Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 25/2013/QĐ-UBND | Vĩnh Yên, ngày 10 tháng 10 năm 2013 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 100/2013/NQ-HĐND NGÀY 16/7/2013 CỦA HĐND TỈNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, BÃI BỎ MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA NGHỊ QUYẾT SỐ 16/2008/NQ-HĐND NGÀY 25/7/2008 VÀ BÃI BỎ NGHỊ QUYẾT SỐ 33/2008/NQ-HĐND NGÀY 15/12/2008 CỦA HĐND TỈNH.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15/11/2010;
Căn cứ Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;
Căn cứ các Thông tư của Bộ Nội vụ: Số 03/2011/TT-BNV ngày 25/01/2011 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/03/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức; số 15/2012/TT-BNV ngày 25/12/2012 hướng dẫn về tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức;
Căn cứ các Nghị quyết của HĐND tỉnh: Số 16/2008/NQ-HĐND ngày 25/7/2008 về một số chính sách phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh đến năm 2015, định hướng đến năm 2020; số 100/2013/NQ-HĐND ngày 16/7/2013 sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số nội dung của Nghị quyết số 16/2008/NQ-HĐND ngày 25/7/2008 và bãi bỏ Nghị quyết số 33/2008/NQ-HĐND ngày 15/12/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh;
Theo đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 402/TTr-SNV ngày 10/9/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định thực hiện Nghị quyết số 100/2013/NQ-HĐND ngày 16/7/2013 của HĐND tỉnh sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số nội dung của Nghị quyết số 16/2008/NQ-HĐND ngày 25/7/2008 và bãi bỏ Nghị quyết số 33/2008/NQ-HĐND ngày 15/12/2008 của HĐND tỉnh.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký, được thực hiện đến hết ngày 31/12/2016 và thay thế Quyết định số 57/2008/QĐ-UB ngày 06/11/2008 và Quyết định số 03/2009/QĐ-UBND ngày 07/01/2009 của UBND tỉnh ban hành Quy định thực hiện Nghị quyết số 16/2008/NQ-HĐND tỉnh ngày 25/7/2008 của HĐND tỉnh về một số chính sách phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh đến năm 2015, định hướng đến năm 2020.
Cán bộ, công chức, viên chức và các đối tượng khác được cử đi đào tạo trước ngày 31/12/2016, nhưng chưa kết thúc thời gian đào tạo tiếp tục được hưởng chế độ, chính sách quy định tại Quyết định này đến khi kết thúc thời gian đào tạo theo quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành thị và Thủ trưởng các đơn vị liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 100/2013/NQ-HĐND NGÀY 16/7/2013 CỦA HĐND TỈNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, BÃI BỎ MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA NGHỊ QUYẾT SỐ 16/2008/NQ-HĐND NGÀY 25/7/2008 VÀ BÃI BỎ NGHỊ QUYẾT SỐ 33/2008/NQ-HĐND NGÀY 15/12/2008 CỦA HĐND TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2013/QĐ-UBND ngày 10/10/2013 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi áp dụng:
Văn bản này quy định về tổ chức, quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng, chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức hưởng lương từ nguồn ngân sách địa phương được cử đi đào tạo, bồi dưỡng theo kế hoạch của tỉnh và các đối tượng được thu hút nhằm bổ sung nguồn công chức, viên chức.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Cán bộ, công chức, viên chức công tác tại các cơ quan Đảng, đoàn thể, hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh quản lý;
b) Các đối tượng được thu hút để bổ sung nguồn công chức, viên chức của tỉnh.
Điều 2. Mục tiêu, nguyên tắc đào tạo, bồi dưỡng và thu hút
1. Mục tiêu:
a) Đào tạo, bồi dưỡng nhằm trang bị kiến thức chuyên sâu, các kỹ năng nghề nghiệp cho cán bộ, công chức, viên chức theo hướng chuyên nghiệp, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh;
b) Thu hút những người có trình độ cao, chuyên môn giỏi và có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt để bổ sung đội ngũ công chức, viên chức của tỉnh.
2. Nguyên tắc:
a) Đào tạo, bồi dưỡng phải căn cứ vào tiêu chuẩn chức danh công chức, viên chức, tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý và vị trí việc làm; gắn đào tạo, bồi dưỡng với quy hoạch, bố trí, sử dụng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh;
b) Đối tượng được cử đi học phải nằm trong kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm của tỉnh và của các cơ quan, đơn vị;
c) Bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả trong công tác đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện chính sách đối với các đối tượng thụ hưởng.
Điều 3. Nội dung, hình thức đào tạo, bồi dưỡng và thu hút
1. Nội dung và hình thức đào tạo, bồi dưỡng:
a) Nội dung đào tạo, bồi dưỡng
- Bồi dưỡng về ngoại ngữ, chuyên môn nghiệp vụ;
- Đào tạo đại học, sau đại học.
b) Hình thức đào tạo, bồi dưỡng: Chính quy, tập trung hoặc các hình thức khác theo quy định hiện hành.
2. Hình thức thu hút:
a) Thu hút các đối tượng để cử đi đào tạo nguồn công chức, viên chức;
b) Thu hút các đối tượng đã qua đào tạo.
Điều 4. Thẩm quyền cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng và thu hút
1. Tỉnh ủy, UBND tỉnh quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng và quyết định thu hút để bổ sung nguồn công chức, viên chức theo kế hoạch đào tạo, phát triển nguồn nhân lực của tỉnh. Cụ thể như sau:
a) Cán bộ, công chức thuộc khối Đảng, đoàn thể: Ban Tổ chức Tỉnh ủy thẩm định, báo cáo Thường trực Tỉnh ủy quyết định. Trường hợp cán bộ khối Đảng, đoàn thể tham gia chương trình đào tạo, bồi dưỡng do UBND tỉnh tổ chức, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định sau khi có ý kiến của Tỉnh uỷ hoặc Ban Tổ chức Tỉnh ủy.
b) Cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp: Sở Nội vụ thẩm định, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh quyết định. Trường hợp cán bộ diện Tỉnh ủy quản lý, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định sau khi có ý kiến của Tỉnh ủy.
c) Các đối tượng thu hút để bổ sung nguồn công chức, viên chức: Sở Nội vụ thẩm định, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; huyện, thành, thị ủy; UBND huyện, thành, thị quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước theo phân cấp quản lý cán bộ và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm của cơ quan, đơn vị.
Điều 5. Kinh phí thực hiện chế độ, chính sách
1. Kinh phí thực hiện chế độ, chính sách đối với các trường hợp do Tỉnh ủy, UBND tỉnh cử đi đào tạo, bồi dưỡng hoặc thu hút được trích từ nguồn ngân sách của tỉnh.
2. Kinh phí thực hiện chế độ, chính sách đối với các trường hợp do các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; huyện, thành, thị ủy; UBND huyện, thành, thị cử đi đào tạo, bồi dưỡng được trích từ nguồn kinh phí của đơn vị.
3. Ngoài ngân sách Nhà nước, kinh phí đào tạo, bồi dưỡng có thể huy động từ các nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật.
Mục 1. CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Điều 6. Bồi dưỡng về ngoại ngữ, chuyên môn nghiệp vụ
1. Đối tượng: Cán bộ, công chức, viên chức có trình độ chuyên môn đại học trở lên; không quá 45 tuổi tính đến thời điểm được cử đi bồi dưỡng; hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; không trong thời gian xem xét, thi hành kỷ luật từ khiển trách trở lên. Trường hợp đi bồi dưỡng ở nước ngoài phải đạt trình độ ngoại ngữ theo quy định và không thuộc một trong những trường hợp quy định tại Điều 21 Nghị định 136/2007/NĐ-CP ngày 17/8/2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.
2. Cơ chế, chính sách: Trong thời gian đi học được hưởng nguyên lương và phụ cấp chức vụ (nếu có); tỉnh hỗ trợ 100% chi phí bồi dưỡng theo quy định.
1. Đối tượng: Cán bộ, công chức, viên chức có thời gian công tác từ đủ 5 năm trở lên; không quá 40 tuổi tính đến thời điểm được cử đi đào tạo; có ít nhất 03 năm liên tục trước khi cử đi đào tạo phải hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; chuyên ngành đào tạo ở những lĩnh vực đơn vị hoặc tỉnh cần, phù hợp với vị trí việc làm và chuyên ngành đã được đào tạo ở bậc đại học; không trong thời gian xem xét, thi hành kỷ luật từ khiển trách trở lên. Trường hợp được cử đi đào tạo ở nước ngoài phải đạt trình độ ngoại ngữ theo quy định và không thuộc một trong những trường hợp quy định tại Điều 21 Nghị định 136/2007/NĐ-CP ngày 17/8/2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.
2. Cơ chế, chính sách:
a) Trường hợp được cử đi đào tạo ở trong nước, trong thời gian đào tạo được hưởng nguyên lương và phụ cấp chức vụ (nếu có), phải tự túc kinh phí đào tạo; sau khi tốt nghiệp tiến sỹ và tương đương được tỉnh hỗ trợ 40 triệu đồng, tốt nghiệp thạc sỹ và tương đương được hỗ trợ 25 triệu đồng;
b) Trường hợp được cử đi đào tạo ở nước ngoài, trong thời gian đào tạo được hưởng nguyên lương và phụ cấp chức vụ (nếu có); tỉnh hỗ trợ 100% chi phí đào tạo theo quy định.
1. Đối tượng: Cán bộ, công chức, viên chức do Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; huyện, thành, thị ủy; UBND huyện, thành, thị cử đi đào tạo, bồi dưỡng phải đảm bảo các quy định tại Khoản 1, Điều 6 và Khoản 1, Điều 7 Quy định này. Riêng về độ tuổi cử đi bồi dưỡng thực hiện như sau:
- Đối với các khóa bồi dưỡng có thời gian dưới 02 tháng, cán bộ, công chức, viên chức phải còn đủ tuổi để công tác ít nhất 01 năm tính từ khi khóa học bắt đầu;
- Đối với các khóa bồi dưỡng có thời gian từ 02 tháng trở lên, cán bộ, công chức, viên chức phải còn đủ tuổi để công tác ít nhất 5 năm tính từ khi khóa học bắt đầu.
2. Cơ chế, chính sách: Căn cứ vào khả năng ngân sách và quy chế chi tiêu nội bộ, các cơ quan, đơn vị xem xét, hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng (gồm: Học phí; tài liệu, giáo trình học tập theo yêu cầu của chương trình. Trường hợp học ở ngoài tỉnh được xem xét hỗ trợ thêm chi phí đi lại nhưng không quá 02 lần/năm học; tiền thuê nhà ở theo quy định hiện hành) cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý được cử đi đào tạo, bồi dưỡng theo kế hoạch của đơn vị. Cụ thể như sau:
a) Trường hợp đi bồi dưỡng được xem xét hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ kinh phí học tập theo thông báo của đơn vị tổ chức hoặc cơ sở đào tạo;
b) Trường hợp đi đào tạo sau đại học được xem xét hỗ trợ kinh phí đào tạo nhưng không vượt quá mức quy định tại điểm a, Khoản 2 Điều 7 Quy định này;
c) Trường hợp được chương trình, dự án đài thọ một phần kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, đơn vị chỉ xem xét hỗ trợ phần kinh phí còn lại của khoá học.
Khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức có trình độ chuẩn về chuyên môn ngoại ngữ đi đào tạo nâng cao ở nước ngoài nhưng không thuộc chỉ tiêu cử đi đào tạo của tỉnh. Trong thời gian đi đào tạo được hưởng nguyên lương và tỉnh hỗ trợ 50% học phí đào tạo.
Điều 10. Tổ chức đoàn đi nghiên cứu, học tập kinh nghiệm ở nước ngoài
Hàng năm, Tỉnh tổ chức đoàn cán bộ quản lý và công chức, viên chức làm công tác tham mưu, hoạch định chính sách đi nghiên cứu, học tập kinh nghiệm ở nước ngoài theo kế hoạch. Kinh phí đi nghiên cứu, học tập thực hiện theo quy định hiện hành của Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương.
Điều 11. Thu hút để cử đi đào tạo bổ sung nguồn công chức, viên chức
1. Đối tượng: Học sinh có hộ khẩu tại Vĩnh Phúc, trúng tuyển đại học hệ chính quy các trường Đại học Y, Dược; cam kết chấp hành sự phân công công tác của cơ quan có thẩm quyền sau khi tốt nghiệp và công tác lâu dài tại tỉnh.
2. Cơ chế, chính sách: Trong thời gian đào tạo được tỉnh hỗ trợ 100% học phí đào tạo theo quy định và mỗi tháng được hỗ trợ thêm bằng 50% mức lương tối thiểu chung do Nhà nước quy định, số tháng được hỗ trợ trong năm là 10 tháng.
Điều 12. Thu hút các đối tượng đã qua đào tạo
1. Đối tượng: Những người có trình độ cao, chuyên môn giỏi ở một số ngành: Y khoa, kinh tế, kỹ thuật, hành chính công, các nghệ sỹ, ca sỹ được đào tạo cơ bản và đạt giải ba trở lên (hoặc tương đương) trong các cuộc thi quốc gia hoặc quốc tế; các huấn luyện viên giỏi (có thành tích xuất sắc trong đào tạo vận động viên đạt huy chương vàng quốc gia, khu vực hoặc thế giới), vận động viên xuất sắc đạt huy chương vàng quốc gia, khu vực hoặc thế giới); nghệ nhân được cơ quan có thẩm quyền công nhận, cán bộ có chuyên môn và ngoại ngữ giỏi có thể làm việc trực tiếp với người nước ngoài theo lĩnh vực tỉnh cần, có nguyện vọng về tỉnh công tác lâu dài theo sự phân công của cơ quan có thẩm quyền.
Tất cả các đối tượng trên phải có tuổi đời không quá 40 tuổi và không thuộc đối tượng quy định tại các Điều 6, 7, 8 và 9 bản Quy định này.
2. Cơ chế, chính sách: Các đối tượng trên khi đến nhận công tác tại Vĩnh Phúc được tạo điều kiện về nơi ở khi có nhà công vụ và được tỉnh hỗ trợ 01 lần, cụ thể như sau:
- Tiến sỹ, Bác sỹ chuyên khoa II, Dược sĩ chuyên khoa II, huấn luyện viên giỏi, vận động viên xuất sắc, cán bộ có chuyên môn và ngoại ngữ giỏi có thể làm việc trực tiếp với người nước ngoài: 70 triệu đồng.
- Thạc sỹ, Bác sỹ chuyên khoa I, Dược sỹ chuyên khoa I, các nghệ sỹ, ca sỹ, nghệ nhân: 40 triệu đồng.
- Bác sỹ, dược sỹ đại học tốt nghiệp hệ chính quy các trường Đại học Y Hà Nội, Đại học Dược Hà Nội, Học viện Quân y và tốt nghiệp loại khá hệ chính quy các trường Đại học Y, Đại học Dược: 30 triệu đồng.
Tiến sỹ Bác sỹ, Bác sỹ chuyên khoa II, Dược sĩ chuyên khoa II; Thạc sỹ Bác sỹ, Bác sỹ chuyên khoa I, Dược sỹ chuyên khoa I; chuyên gia, người có trình độ cao ở những lĩnh vực tỉnh cần công tác tại các Trường đại học, Bệnh viện Trung ương, các tổ chức có uy tín trong nước và nước ngoài nếu không hưởng chính sách thu hút của tỉnh, khi được các đơn vị của tỉnh mời liên kết, hợp tác ở những lĩnh vực theo kế hoạch của tỉnh thì được hưởng một khoản thù lao theo công việc, sản phẩm cụ thể hoặc theo hợp đồng kinh tế.
Mục 3. QUYỀN LỢI, NGHĨA VỤ VÀ TRÁCH NHIỆM VẬT CHẤT ĐỐI VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG HƯỞNG CHÍNH SÁCH
Điều 14. Quyền lợi và nghĩa vụ
1. Quyền lợi
Ngoài các chính sách quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 11 Quy định này, các đối tượng được cử đi đào tạo, bồi dưỡng, thu hút còn được hưởng những quyền lợi sau:
a) Cán bộ, công chức, viên chức
- Được cơ quan, đơn vị bố trí thời gian tham gia khoá học theo quy định;
- Thời gian cử đi đào tạo, bồi dưỡng được tính vào thời gian công tác liên tục;
- Trường hợp đạt kết quả xuất sắc trong học tập được biểu dương, khen thưởng; kết quả học tập là tiêu chuẩn để đánh giá, bình xét thi đua, khen thưởng và thực hiện các chế độ khác.
b) Các đối tượng thu hút: Được ưu tiên trong tuyển dụng hoặc tiếp nhận, bố trí công tác vào cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của tỉnh theo quy định hiện hành trên cơ sở chỉ tiêu biên chế, vị trí việc làm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Nghĩa vụ
- Tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, quản lý nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; phải chấp hành nghiêm chỉnh Nội quy, Quy chế đào tạo, bồi dưỡng, chịu sự quản lý của cơ quan có thẩm quyền của tỉnh và cơ sở đào tạo;
- Sau khi hoàn thành khóa học hoặc sau khi được tiếp nhận phải chấp hành sự phân công, bố trí công tác của cơ quan có thẩm quyền.
- Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo sau đại học ở trong nước, sau khi tốt nghiệp phải công tác tại các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh quản lý trong thời gian ít nhất gấp 03 lần so với thời gian được cử đi đào tạo.
- Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài hoặc đối tượng được thu hút để đào tạo bổ sung nguồn công chức, viên chức phải công tác lâu dài tại các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh.
1. Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng nếu vi phạm một trong các hình thức sau sẽ phải bồi thường chi phí đào tạo, bồi dưỡng theo quy định hiện hành của nhà nước hoặc theo cam kết đã thỏa thuận:
a) Tự ý bỏ học, bị buộc thôi học, đình chỉ học tập;
b) Tự ý bỏ việc, chuyển công tác ra ngoài tỉnh hoặc ra khỏi khu vực Nhà nước;
c) Không thực hiện đúng cam kết về thời gian công tác tại tỉnh.
Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng trong nước, mức đền bù được áp dụng theo quy định tại Thông tư số 03/2011/TT-BNV ngày 25/11/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức, Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25/12/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức và phải chịu trách nhiệm theo quy định hiện hành.
Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài, phải đền bù toàn bộ chi phí liên quan đến khóa học.
Các khoản chi phí xem xét tính bồi thường bao gồm: Học phí, phí quản lý, phí tài liệu, đi lại, trợ cấp hàng tháng và các chi phí liên quan khác được cấp từ nguồn ngân sách Nhà nước, nguồn viện trợ chính thức của nước ngoài cho Việt Nam hoặc từ nguồn tài chính của đơn vị.
2. Các đối tượng thu hút nếu vi phạm một trong các hình thức sau sẽ phải bồi thường theo quy định hiện hành của nhà nước hoặc theo hợp đồng, cam kết đã thỏa thuận:
a) Không chấp hành sự phân công công tác của cơ quan có thẩm quyền;
b) Không thực hiện đúng cam kết về thời gian công tác tại tỉnh;
c) Tự ý bỏ việc, chuyển công tác ra ngoài tỉnh hoặc ra khỏi khu vực Nhà nước;
d) Tự ý bỏ học, bị buộc thôi học, đình chỉ học tập, hoặc vi phạm cam kết;
Trường hợp thu hút để cử đi đào tạo bổ sung nguồn công chức, viên chức phải bồi thường gấp 5 lần chế độ đã hưởng và phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật. Các khoản chi phí xem xét tính bồi thường bao gồm: Học phí, phí quản lý, trợ cấp hàng tháng và các chi phí liên quan khác được cấp từ nguồn ngân sách Nhà nước. Trường hợp đặc biệt do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
Trường hợp thu hút đã qua đào tạo phải bồi thường toàn bộ chế độ đã hưởng và phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Trường hợp không được hưởng chính sách đào tạo, bồi dưỡng
1. Được chương trình, dự án đài thọ toàn bộ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng;
2. Không được hưởng các khoản trợ cấp trong thời gian học lại, thi lại;
3. Không đủ điều kiện tốt nghiệp.
Điều 17. Cán bộ, công chức, viên chức và các đối tượng được Tỉnh ủy, UBND tỉnh cử đi đào tạo, bồi dưỡng theo Quyết định số 57/2008/QĐ-UB ngày 26/11/2008 của UBND tỉnh trước thời điểm Quyết định này có hiệu lực sẽ tiếp tục được hưởng chế độ theo quy định tại Quyết định số 57/2008/QĐ-UB ngày 26/11/2008 của UBND tỉnh.
1. Trước ngày 25 tháng 11 hàng năm, tổng hợp, báo cáo kết quả cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng trong năm; lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và thu hút năm tiếp theo gửi Ban Tổ chức Tỉnh ủy (đối với các đơn vị thuộc khối Đảng, đoàn thể) và Sở Nội vụ (đối với các đơn vị thuộc khối Nhà nước) trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
2. Lập hồ sơ (gồm Công văn của cơ quan, đơn vị; đơn của cá nhân đề nghị hưởng chính sách thu hút, ưu đãi và hồ sơ kèm theo) gửi về Sở Nội vụ trước ngày 25 hàng tháng để thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định;
3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; huyện, thành, thị ủy; UBND các huyện, thành, thị căn cứ kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; căn cứ các điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại Điều 7 và Điều 9 Quy định này và nhu cầu bổ sung nguồn nhân lực của đơn vị:
a) Quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước; trường hợp cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan cấp trên thì phải xin ý kiến trước khi thực hiện;
b) Đề nghị cơ quan có thẩm quyền cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng theo kế hoạch của Tỉnh;
c) Lập hồ sơ, thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định thu hút những người có trình độ cao, chuyên môn giỏi về công tác tại các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý.
Điều 19. Sở Tài chính có trách nhiệm:
1. Cân đối kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, thu hút hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
2. Cấp phát, theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng và quyết toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng và thu hút kịp thời, đúng quy định.
Điều 20. Sở Nội vụ có trách nhiệm:
1. Hàng năm, căn cứ vào nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh, chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị xây dựng Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực của tỉnh báo cáo UBND tỉnh quyết định; thẩm định kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Thẩm định, trình UBND tỉnh quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan hành chính, sự nghiệp đi đào tạo, bồi dưỡng hoặc quyết định thu hút các đối tượng đủ điều kiện để bổ sung nguồn công chức, viên chức trên cơ sở đề nghị của các cơ quan, đơn vị.
3. Hướng dẫn về mẫu đơn, hồ sơ, thủ tục và các nội dung liên quan để các cơ quan, đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức thực hiện chế độ, chính sách theo quy định tại Quyết định này.
Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị giải quyết chế độ thu hút, ưu đãi của các cơ quan, đơn vị, trong thời hạn 7 ngày làm việc, có trách nhiệm thẩm định trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, giải quyết chế độ cho các đối tượng thụ hưởng chính sách của tỉnh theo quy định.
4. Phối hợp các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước tổ chức các chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của Chính phủ, các Bộ ngành liên quan và quy định của tỉnh.
5. Thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của các đơn vị theo quy định của pháp luật và bản Quy định này. Theo dõi, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh các vấn đề liên quan đến chính sách phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc, phát sinh, các đơn vị kịp thời phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để kịp thời điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với tình hình địa phương/.
- 1Quyết định 03/2009/QĐ-UBND sửa đổi điểm a khoản 3 Điều 3 Quyết định số 57/2008/QĐ-UB về thực hiện Nghị quyết số 16/2008/NQ-HĐND về một số chính sách phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 do ủy ban nhân dân tỉnh vĩnh phúc ban hành
- 2Quyết định 57/2008/QĐ-UB ban hành Quy định thực hiện Nghị quyết 16/2008/NQ-HĐND về chính sách phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 do ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 3Quyết định 23/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định hỗ trợ cán bộ, công chức cấp xã nghỉ việc do không đủ điều kiện tiếp tục bố trí công tác do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 4Nghị quyết 05/2010/NQ-HĐND về trích ngân sách tỉnh hỗ trợ cho cán bộ, công chức cấp xã nghỉ việc do không đủ điều kiện bố trí công tác do Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc khóa XIV, kỳ họp thứ 19 ban hành
- 5Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về Quy định tạm thời bố trí cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quy trình tuyển chọn những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ở thôn, tổ dân phố do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 6Nghị quyết 78/2012/NQ-HĐND quy định mức chi bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 7Quyết định 52/2012/QĐ-UBND quy định cán bộ, công, viên chức tỉnh Vĩnh Phúc thực hiện không uống rượu, bia trong ngày làm việc và không hút thuốc lá nơi công sở
- 8Nghị quyết 99/NQ-HĐND năm 2013 quyết định giao biên chế cán bộ, công chức do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 9Quyết định 1202/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2014-2018 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 1Quyết định 03/2009/QĐ-UBND sửa đổi điểm a khoản 3 Điều 3 Quyết định số 57/2008/QĐ-UB về thực hiện Nghị quyết số 16/2008/NQ-HĐND về một số chính sách phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 do ủy ban nhân dân tỉnh vĩnh phúc ban hành
- 2Quyết định 57/2008/QĐ-UB ban hành Quy định thực hiện Nghị quyết 16/2008/NQ-HĐND về chính sách phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 do ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 3Quyết định 1202/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2014-2018 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 136/2007/NĐ-CP Về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam
- 3Luật cán bộ, công chức 2008
- 4Nghị định 18/2010/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng công chức
- 5Nghị quyết 33/2008/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 16/2008/NQ-HĐND về chính sách phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc khóa XIV, kỳ họp thứ 14 ban hành
- 6Nghị quyết 16/2008/NQ-HĐND về chính sách phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 do Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc khóa XIV, kỳ họp thứ 13 ban hành
- 7Quyết định 23/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định hỗ trợ cán bộ, công chức cấp xã nghỉ việc do không đủ điều kiện tiếp tục bố trí công tác do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 8Nghị quyết 05/2010/NQ-HĐND về trích ngân sách tỉnh hỗ trợ cho cán bộ, công chức cấp xã nghỉ việc do không đủ điều kiện bố trí công tác do Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc khóa XIV, kỳ họp thứ 19 ban hành
- 9Luật viên chức 2010
- 10Thông tư 03/2011/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 18/2010/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng công chức do Bộ Nội vụ ban hành
- 11Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về Quy định tạm thời bố trí cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quy trình tuyển chọn những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ở thôn, tổ dân phố do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 12Nghị quyết 78/2012/NQ-HĐND quy định mức chi bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 13Quyết định 52/2012/QĐ-UBND quy định cán bộ, công, viên chức tỉnh Vĩnh Phúc thực hiện không uống rượu, bia trong ngày làm việc và không hút thuốc lá nơi công sở
- 14Thông tư 15/2012/TT-BNV hướng dẫn về tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 15Nghị quyết 100/2013/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 16/2008/NQ-HĐND và bãi bỏ Nghị quyết 33/2008/NQ-HĐND do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 16Nghị quyết 99/NQ-HĐND năm 2013 quyết định giao biên chế cán bộ, công chức do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
Quyết định 25/2013/QĐ-UBND quy định thực hiện Nghị quyết 100/2013/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 16/2008/NQ-HĐND và bãi bỏ Nghị quyết 33/2008/NQ-HĐND do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- Số hiệu: 25/2013/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/10/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
- Người ký: Phùng Quang Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra