- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Luật dân quân tự vệ năm 2009
- 4Thông tư 85/2010/TT-BQP hướng dẫn Luật dân quân tự vệ và Nghị định 58/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật dân quân tự vệ do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
- 5Thông tư liên tịch 102/2010/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BNV-BTC hướng dẫn chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ và việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách cho công tác dân quân tự vệ do Bộ Quốc phòng - Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội - Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính ban hành
- 6Nghị quyết 246/2011/NQ-HĐND ban hành một số chế độ chính sách đối với lực lượng Dân quân tự vệ khi thực hiện nhiệm vụ do tỉnh Điện Biên ban hành
- 1Quyết định 02/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 22/2011/QĐ-UBND; 23/2011/QĐ-UBND; 25/2011/QĐ-UBND do tỉnh Điện Biên ban hành
- 2Quyết định 10/2015/QĐ-UBND về giao số lượng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; quy định số lượng, chức danh, mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ở thôn, bản, tổ dân phố tỉnh Điện Biên
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 25/2011/QĐ-UBND | Điện Biên, ngày 05 tháng 9 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH MỘT SỐ CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN TỰ VỆ KHI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND & UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2003;
Căn cứ Luật Dân quân tự vệ số 43/2009/QH12 ngày 23 tháng 11 năm 2009; Nghị định số 58/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Dân quân tự vệ; Thông tư 85/TT-BQP ngày 01 tháng 7 năm 2010 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn một số điều về Luật DQTV và Nghị định số 58/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 102/2010/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BNV-BTC ngày 02 tháng 8 năm 2010 của liên Bộ: Quốc phòng, Lao động Thương binh và xã hội, Nội vụ, Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ chính sách đối với Dân quân tự vệ và việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách cho công tác dân quân tự vệ; Thông tư số 142/2010/TT-BQP ngày 19/10/2010 của Bộ Quốc phòng Quy định tiêu chuẩn, định lượng ăn và mức tiền ăn cơ bản bộ binh, ăn quân binh chủng, ăn bệnh nhân điều trị, ăn thêm các ngày lễ tết, ăn thêm khi làm nhiệm vụ.
Căn cứ Nghị quyết số 246/2011/NQ-HĐND ngày 25 tháng 7 năm 2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành một số chế độ chính sách đối với lực lượng Dân quân tự vệ khi thực hiện nhiệm vụ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và Chỉ huy trưởng Bộ CHQS tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định một sô chế độ chính sách đối với lực lượng Dân quân tự vệ khi thực hiện nhiệm vụ, cụ thể như sau:
1. Chế độ chính sách đối với Dân quân tự vệ:
Dân quân tự vệ khi được huy động làm nhiệm vụ theo quy định tại Điều 8, hoặc thực hiện quyết định điều động của cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 44 Luật DQTV số 43/2009/QH12 ngày 23 tháng 11 năm 2009 được hưởng các chế độ, chính sách cụ thể như sau:
a) Đối với dân quân (trừ dân quân thường trực).
- Được trợ cấp ngày công lao động bằng 0,1 mức lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định tại thời điểm thực hiện nhiệm vụ, nếu làm nhiệm vụ từ 22 giờ đến 6 giờ hoặc ở nơi có yếu tố nguy hiểm, độc hại thì được hưởng chế độ theo quy định của Bộ luật lao động.
- Khi làm nhiệm vụ cách xa nơi cư trú từ 10 km trở lên không có điều kiện đi, về hàng ngày thì được bố trí nơi ăn, nghỉ, hỗ trợ phương tiện, chi phí đi lại hoặc thanh toán tiền tàu, xe một lần đi, về; được hỗ trợ tiền ăn bằng mức tiền ăn cơ bản của chiến sỹ bộ binh phục vụ có thời hạn trong Quân đội nhân dân Việt Nam. Mức tiền ăn hiện hành là 37.000 đồng/ngày/người theo quy định tại Thông tư số 73/2011/TT-BQP ngày 13/5/2011 của Bộ Quốc phòng Quy định tiêu chuẩn, định lượng ăn và mức tiền ăn cơ bản bộ binh, ăn quân binh chủng, ăn bệnh nhân điều trị, ăn thêm các ngày lễ tết, ăn thêm khi làm nhiệm vụ. (Mức tiền ăn được thay đổi khi Bộ Quốc phòng có quyết định điều chỉnh)
b) Đối với dân quân thường trực.
Lực lượng dân quân nòng cốt khi làm nhiệm vụ thường trực sẵn sàng chiến đấu tại các địa bàn trọng điểm về quốc phòng, an ninh theo quyết định điều động của cấp có thẩm quyền được hưởng các chế độ sau:
- Được trợ cấp ngày công lao động bằng 0,1 mức lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định tại thời điểm làm nhiệm vụ thường trực, được bố trí ăn, nghỉ.
- Khi đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ, trong đó có ít nhất 12 tháng làm nhiệm vụ dân quân thường trực thì được miễn thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ và được hưởng chính sách hỗ trợ theo quy định tại Khoản 2 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ.
c) Đối với tự vệ.
Được trả nguyên lương, các khoản phúc lợi, phụ cấp đi đường và tiền tàu, xe (nếu có) theo quy định hiện hành.
2. Chế độ chính sách đối với Dân quân tự vệ bị ốm, tai nạn:
Dân quân tự vệ chưa tham gia BHXH bắt buộc bị ốm, tai nạn trong khi làm nhiệm vụ hoặc tai nạn rủi ro theo quy định tại Điều 42, Điều 43 Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ, được trợ cấp tiền ăn bằng mức tiền ăn cơ bản của chiến sỹ bộ binh phục vụ có thời hạn trong Quân đội nhân dân Việt Nam, tối đa không quá 30 ngày cho 1 lần chữa bệnh hoặc điều trị do bị tai nạn.
3. Chế độ hỗ trợ đóng bảo hiểm của Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự cấp xã và chế độ phụ cấp đối với Thôn đội trưởng:
- Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự cấp xã là người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, nếu có nhu cầu tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trong thời gian giữ chức vụ được NSNN hỗ trợ 1/3 mức đóng BHXH tự nguyện theo quy định của Pháp luật về bảo hiểm xã hội.
* Các chế độ chính sách khác (ngoài các quy định trên) đối với lực lượng Dân quân tự vệ được thực hiện theo quy định của Luật Dân quân tự vệ và các Nghị định; Thông tư hướng dẫn thi hành Luật.
Dân quân nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ, nếu tiếp tục được kéo dài thời hạn tham gia thực hiện nghĩa vụ thì ngoài chế độ theo quy định chung, khi được huy động làm nhiệm vụ được hưởng trợ cấp ngày công lao động tăng thêm bằng 0,05 mức lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định tại thời điểm thực hiện nhiệm vụ.
4. Nguồn kinh phí thực hiện:
Nguồn kinh phí thực hiện chế độ chính sách đối với lực lượng Dân quân tự vệ khi thực hiện nhiệm vụ theo luật Dân quân tự vệ được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của các cấp, các ngành theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành của địa phương.
Điều 2. Quyết định này được áp dụng kể từ ngày 01/8/2011 và thay thế Quyết định số 495/QĐ-UBND ngày 09 tháng 5 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên về việc điều chỉnh chế độ tiền ăn, phụ cấp, trợ cấp công lao động cho cán bộ, chiến sỹ Dân quân tự vệ khi thực hiện nhiệm vụ và mức lương tối thiểu cho học viên lớp Chỉ huy trưởng quân sự xã, phường, thị trấn;
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1Quyết định 50/2007/QĐ-UBND quy định thực hiện chế độ chính sách đối với lực lượng dân quân tự vệ do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 2Quyết định 130/2005/QĐ-UBND quy định chế độ, chính sách đối với lực lượng dân quân tự vệ và phụ cấp trách nhiệm quản lý đơn vị của cán bộ dân quân tự vệ do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 3Nghị quyết số 61/2012/NQ-HĐND về chế độ chính sách đối với lực lượng dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Long An
- 4Quyết định 16/2013/QĐ-UBND quy định mức trợ cấp ngày công lao động cho lực lượng dân quân khi thực hiện nhiệm vụ do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 5Nghị quyết 36/2011/NQ-HĐND quy định chế độ, chính sách và phân cấp chi ngân sách bảo đảm cho lực lượng dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2012 – 2015
- 1Quyết định 02/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 22/2011/QĐ-UBND; 23/2011/QĐ-UBND; 25/2011/QĐ-UBND do tỉnh Điện Biên ban hành
- 2Quyết định 10/2015/QĐ-UBND về giao số lượng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; quy định số lượng, chức danh, mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ở thôn, bản, tổ dân phố tỉnh Điện Biên
- 1Bộ luật Lao động 1994
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Quyết định 50/2007/QĐ-UBND quy định thực hiện chế độ chính sách đối với lực lượng dân quân tự vệ do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 5Luật dân quân tự vệ năm 2009
- 6Nghị định 58/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Dân quân tự vệ
- 7Quyết định 130/2005/QĐ-UBND quy định chế độ, chính sách đối với lực lượng dân quân tự vệ và phụ cấp trách nhiệm quản lý đơn vị của cán bộ dân quân tự vệ do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 8Thông tư 85/2010/TT-BQP hướng dẫn Luật dân quân tự vệ và Nghị định 58/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật dân quân tự vệ do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
- 9Thông tư liên tịch 102/2010/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BNV-BTC hướng dẫn chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ và việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách cho công tác dân quân tự vệ do Bộ Quốc phòng - Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội - Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính ban hành
- 10Nghị quyết số 61/2012/NQ-HĐND về chế độ chính sách đối với lực lượng dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Long An
- 11Nghị quyết 246/2011/NQ-HĐND ban hành một số chế độ chính sách đối với lực lượng Dân quân tự vệ khi thực hiện nhiệm vụ do tỉnh Điện Biên ban hành
- 12Quyết định 16/2013/QĐ-UBND quy định mức trợ cấp ngày công lao động cho lực lượng dân quân khi thực hiện nhiệm vụ do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 13Nghị quyết 36/2011/NQ-HĐND quy định chế độ, chính sách và phân cấp chi ngân sách bảo đảm cho lực lượng dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2012 – 2015
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND về chế độ chính sách đối với lực lượng Dân quân tự vệ khi thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành
- Số hiệu: 25/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 05/09/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Điện Biên
- Người ký: Mùa A Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/08/2011
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực