Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 245/2002/QĐ.UB | Lào Cai, ngày 18 tháng 6 năm 2002 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH BỔ SUNG MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2002- 2005
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
- Căn cứ vào luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 21/6/1994.
- Căn cứ vào Kế hoạch số 03/KH.TU ngày 30/5/2001 về việc triển khai thực hiện một số mục tiêu- nhiệm vụ trọng tâm đến năm 2005 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Lào Cai khoá XII;
- Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT tại văn bản số: 242/TT.NNPTNT ngày 22/3/2002; Sở Tài chính- Vật giá tại văn bản số 154/TT.TC ngày 11/3/2002 về việc ban hành Quy định bổ sung một số chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp tỉnh Lào Cai.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định bổ sung một số chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp tỉnh Lào Cai giai đoạn 2002- 2005.
Điều 2: Các ông Chánh văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT, Thủ tướng các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Những văn bản trước đây trái với quy định này đều bị bãi bỏ./.
Nơi nhận | TM UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI |
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC BỔ SUNG MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2002- 2005
(Ban hành kèm theo QĐ số 245/2002/QĐ.UB ngày 18/6/2002 của UBND tỉnh Lào Cai)
Chương I:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện cho các tổ chức, hộ gia đình tham gia sản xuất giống cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng cao trong chương trình phát triển nông nghiệp nông thôn của tỉnh đã được quy hoạch. UBND tỉnh quản lý về chất lượng giống và cấp bù giá giống.
Điều 2: Đối tượng và phạm vi áp dụng: Các tổ chức, hộ gia đình trong tỉnh tham gia sản xuất giống cây trồng, vật nuôi, phát triển chăn nuôi và trồng cây ăn quả (nằm trong chương trình phát triển chăn nuôi và trồng mới cây ăn quả của tỉnh đã được quy hoạch và có dự án được UBND tỉnh phê duyệt)
Đối với các tổ chức khác (ở ngoài tỉnh và nước ngoài) có nhu cầu tham gia sản xuất giống cây trồng, vật nuôi, phát triển sản xuất vật nuôi và trồng cây ăn quả theo quy hoạch trên địa bàn tỉnh Lào Cai được thực hiện theo Luật khuyến khích Đầu tư trong nước và Luật khuyến khích Đầu tư nước ngoài.
Điều 3: Nguồn kinh phí đầu tư hỗ trợ chương trình này, bao gồm: Kinh phí: Sự nghiệp nông nghiệp, nghiên cứu khoa học, các chương trình, dự án, nguồn ngân sách địa phương, nguồn vốn vay. Mức chi cụ thể cho từng dự án do UBND tỉnh phê duyệt hàng năm
Chương II:
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4: Xây dựng các cơ sở vật chất kỹ thuật được đầu tư nguồn vốn ngân sách hoặc vốn vay như: Hệ thống vườn ươm, vườn giống gốc, cơ sở chế biến và bảo quản giống, khu nghiên cứu và khảo nghiệm, trại sản xuất giống thuỷ sản, gia súc.
Điều 5: Chính sách đầu tư nghiên cứu ứng dụng tiến bộ kỹ thuật
1. Hàng năm tỉnh cấp kinh phí từ ngân sách cho nhập nội các giống cây trồng, vật nuôi (giống mới) để khảo nghiệm và đưa ra sản xuất, bổ sung vào cơ cấu vốn trong tỉnh.
2. Đầu tư, hỗ trợ cho công tác khảo sát, điều tra, chọn lọc, bình tuyển các cây giống đầu dòng và giống vật nuôi thuần chủng trên địa bàn tỉnh Lào Cai làm nguồn giống gốc có nhân giống.
Điều 6: Chính sách khuyến khích phát triển sản xuất giống
1. Khuyến khích sản xuất hạt lai tại chỗ: UBND tỉnh thống nhất quản lý về giá giống và bảo hiểm về sản xuất giống hạt lai sản xuất tại tỉnh, bù lỗ 100% nếu giá thành sản xuất cao hơn giá bán (giá thành sản xuất và giá bán do UBND tỉnh phê duyệt)
2. Đầu tư cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cho những cán bộ kỹ thuật tham gia chương trình sản xuất giống cây trồng, vật nuôi và phát triển trồng cây ăn quả theo các dự án được duyệt như: Đào tạo, tập huấn, tham quan trong nước và nước ngoài. Tập huấn và chuyển giao cho nông dân.
3. Được thuê cán bộ khoa học kỹ thuật nông nghiệp giỏi về giống ở trong và ngoài nước về làm chuyên gia tại các cơ sở sản xuất giống Nhà nước của tỉnh.
4. Được trích lợi nhuận thu từ việc ứng dụng tiến bộ kỹ thuật về giống thưởng cho các đơn vị , cá nhân có nhiều thành tích mang lại hiệu quả kinh tế cho tỉnh, mức trích thưởng bằng 50% giá trị làm lợi thêm so với phương án đã được phê duyệt.
5. Vùng chuyên canh sản xuất giống được vay ưu đãi(kể cả nguồn vốn ngân sách) cho việc snr xuất các loại giống (nhất là các giống lai, giống mới, chất lượng ao) và đảm bảo mức thu nhập của người dân trong vùng sản xuất giống phải cao hơn so với sản xuất bình thường. Vùng sản xuất giống được ưu tiên đầu tư kiên cố hoá kênh mương, cải tạo đồng ruộng.
6. Chỉ được nhập giống cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng cao trong tỉnh chưa sản xuất được hoặc sản xuất chưa đủ cung ứng. Các dự án phát triển sản xuất của các chương trình, của các địa phương đều phải mua giống sản xuất tại tỉnh, trường hợp đặc biệt do UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 7: Chính sách hỗ trợ giống cây ăn quả:
1. Chỉ hỗ trợ đầu tư cho giống cây ăn quả có năng suất cao, chất lượng tốt (trong vùng quy hoạch) mức hỗ trợ như sau:- Hỗ trợ 100% giá giống cây ăn quả quý hiếm phải nhập trực tiếp từ nước ngoài; hỗ trợ 85% giá giống cây ăn quả nhập từ các Viện nghiên cứu trong nước để xây dựng nguồn giống gốc và phải được cấp có thẩm quyền quyết định
- Hỗ trợ giá giống cây ăn quả các loại cho nông dân sản xuất trong vùng dự án theo các mức sau:
+ Đối với cây ăn quả ôn đới:
Mức hỗ trợ giá giống không quá 80%.
+ Đối với cây ăn quả nhiệt đới:
Mức hỗ trợ giá giống không quá 50% cho các xã khu vực III và biên giới.
Mức hỗ trợ giá giống không quá 30% cho các xã khu vực II + I
2. Giao Sở Nông nghiệp và PTNT hàng năm xây dựng phương án hỗ trợ giá giống cây ăn quả cho nông dân trình UBND tỉnh phê duyệt. Mức hỗ trợ giá cây ăn quả được thực hiện theo hướng giảm dần hằng năm.
Điều 8: Chính sách phát triển chăn nuôi
I. Phát triển đàn lợn:
1. Đối với các trại sản xuất giống: Ngân sách đầu tư 100% mua con giống lợn đực ngoại, lợn bố, mẹ nội thuần chủng cho trai sản xuất giống và hỗ trợ 50% thức ăn theo khẩu phần quy định trong 2 năm đầu cho đàn lợn đực ngoại và đàn lợn bố, mẹ nội thuần chủng (theo phương án được UBND tỉnh phê duyệt)
2. Đối với các hộ gia đình tham gia chăn nuôi sản xuất con giống;
a) Hỗ trợ 50% giá lợn nái nền tiêu chuẩn, để sản xuất con giống lai F1 bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo.
b. Ngân sách đầu tư 100% giá lợn đực giống tốt và thích hợp cho nhân dân các xã khu vực III(vay luôn chuyển) để cải tạo đàn lợn giống địa phương (những khu vực chưa có điều kiện thụ tinh nhân tạo), giao cho xã và thôn, bản bình bầu hộ có đủ điều kiện.
II. Chính sách phát triển đàn bò
1. Ngân sách đầu tư ban đầu cho nhân dân vay bò đực giống lai Sind và giống bò vàng địa phương đã qua tuyển chọn (theo phương thức cho vay luân chuyển trong các hộ gia đình) để Sind hoá và nhân giống bò vàng địa phương ở những thôn, bản có từ 20 bò cái trở lên.
2. Ngân sách đầu tư 100% giá giống bò vàng địa phương (đã qua tuyển chọn) vay luân chuyển, cho đồng bào thuộc xã khu vực III để phát triển đàn bò (những khu vực chưa có diều kiện thụ tinh nhân tạo)
3. Hỗ trợ việc thụ tinh nhân tạo bò (tinh cô đông) thuộc vùng quy hoạch sản xuất tập trung bình quân 200.000 đồng/1 con.
Chương III:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9:- Giao cho Sở Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn, chủ trì phối hợp với các ngành chức năng liên quan và UBND các huyện, thị xã , lập quy hoạch, xây dựng kế hoạch hàng năm về phát triển sản xuất giống cấy trồng, vật nuôi; phát triển chăn nuôi; hỗ trợ giống cây ăn quả. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc xây dựng phương án cụ thể trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Quản lý về công tác giống: Các loại giống cây trồng, vật nuôi được tổ chức cung ứng tại tỉnh theo kế hoạch để phục vụ chương trình chuyển dịch cơ cấu, phải được cơ quan có thẩm quyền xác nhận trước khi đưa ra sản xuất. Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn là cơ quan tham mưu cho UBND tỉnh, quản lý nhà nước về giống và chất lượng giống theo Quy định hiện hành của Nhà nước (xây dựng các quy định về công tác quản lý giống cho phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh)
- Giao cho Sở tài chính- Vật giá chủ trì phối hợp với các ngành liên quan hướng dẫn trình tự, thủ tục cấp phát, quản lý nguồn kinh phí đầu tư hỗ trợ, phát triển sản xuất giống cây trồng, vật nuôi; phát triển chăn nuôi; hỗ trợ giống cây ăn quả theo của quy định này.
Điều 10: Để triển khai thực hiện phát triển sản xuất giống cây trồng, vật nuôi; phát triển chăn nuôi; hỗ trợ giống cây ăn quả của tỉnh đến năm 2005 có hiệu quả, yêu cầu Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn, UBND các huyện, thị xã, triển khai xây dựng thực hiện các mô hình điểm về phát triển sản xuất giống cây trồng, vật nuôi; phát triển chăn nuôi; hỗ trợ giống cây ăn quả, kết thúc năm 2002 tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm, sau đó sẽ triển khai diện rộng vào các năm tiếp theo.
Chương IV:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11: Tổ chức, hộ gia đình thực hiện tốt Quy định về chính sách phát triển sản xuất giống cây trồng, vật nuôi; phát triển chăn nuôi; hỗ trợ giống cây ăn quả tỉnh Lào Cai được UBND tỉnh khen thưởng. Các tổ chức, hộ gia đình vi phạm, tuỳ mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 12: Trong quá trình thực hiện các sở, ban, ban, ngành, các đơn vị co liên quan, UBND các huyện, thị xã, định kỳ phải báo cáo (theo quy định) kết quả thực hiện và nếu có khó khăn vướng mắc báo cáo về UBND tỉnh xem xét, giải quyết.
- 1Quyết định 16/2012/QĐ-UBND về Quy định thí điểm chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp, xây dựng hạ tầng nông thôn thành phố Hà Nội giai đoạn 2012-2016 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2Quyết định 09/2008/QĐ-UBND về Quy định chính sách đầu tư, hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản tỉnh Yên Bái giai đoạn 2008 - 2010
- 3Nghị quyết 07/2012/NQ-HĐND thông qua một số chính sách khuyến khích phát triển sản xuất lâm nghiệp giai đoạn 2012-2015 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 4Quyết định 10/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy định thí điểm chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp, xây dựng hạ tầng nông thôn thành phố Hà Nội giai đoạn 2012-2016 kèm theo Quyết định 16/2012/QĐ-UBND
- 5Quyết định 620/QĐ-UBND năm 2008 bãi bỏ một số Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp do tỉnh Lào Cai ban hành
- 6Quyết định 874/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt đề cương: Đề án triển khai thực hiện chính sách khuyến khích phát triển liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản giữa nông dân với đối tác kinh tế khác trong nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 7Quyết định 3858/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án "Xây dựng mô hình phát triển sản xuất nông nghiệp và thủy sản tại các huyện thuộc Chương trình 30a" tỉnh Thanh Hóa
- 1Luật Khuyến khích đầu tư trong nước 1994
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 3Quyết định 16/2012/QĐ-UBND về Quy định thí điểm chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp, xây dựng hạ tầng nông thôn thành phố Hà Nội giai đoạn 2012-2016 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 4Quyết định 09/2008/QĐ-UBND về Quy định chính sách đầu tư, hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản tỉnh Yên Bái giai đoạn 2008 - 2010
- 5Nghị quyết 07/2012/NQ-HĐND thông qua một số chính sách khuyến khích phát triển sản xuất lâm nghiệp giai đoạn 2012-2015 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 6Quyết định 10/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy định thí điểm chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp, xây dựng hạ tầng nông thôn thành phố Hà Nội giai đoạn 2012-2016 kèm theo Quyết định 16/2012/QĐ-UBND
- 7Quyết định 874/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt đề cương: Đề án triển khai thực hiện chính sách khuyến khích phát triển liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản giữa nông dân với đối tác kinh tế khác trong nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 8Quyết định 3858/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án "Xây dựng mô hình phát triển sản xuất nông nghiệp và thủy sản tại các huyện thuộc Chương trình 30a" tỉnh Thanh Hóa
Quyết định 245/2002/QĐ-UB về chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông - lâm nghiệp và thủy sản của tỉnh Lào Cai giai đoạn 2002 - 2005
- Số hiệu: 245/2002/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 18/06/2002
- Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra