- 1Thông tư 65/2005/TT-BTC hướng dẫn Qui chế xử lý nợ bị rủi ro của Ngân hàng chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định 69/2005/QĐ-TTg do Bộ Tài Chính ban hành
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Quyết định 69/2005/QĐ-TTg về Quy chế xử lý nợ bị rủi ro của Ngân hàng chính sách xã hội do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Thông tư liên tịch 19/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT hướng dẫn Nghị định 81/CP và Nghị định 116/2004/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 81/CP hướng dẫn một số điều Bộ luật Lao động về lao động là người tàn tật do Bộ lao động-thương binh và xã hội - bộ tài chính - Bộ kế hoạch và đầu tư ban hành
- 2Nghị định 81-CP năm 1995 hướng dẫn Bộ Luật lao động về lao động là người tàn tật
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 116/2004/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 81/CP năm 1995 Hướng dẫn Bộ luật Lao động về lao động là người tàn tật
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 242/2006/QĐ-UBND | Thủ Dầu Một, ngày 08 tháng 11 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ VIỆC LÀM CHO NGƯỜI TÀN TẬT TỈNH BÌNH DƯƠNG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 81/CP ngày 23/11/1995 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Bộ luật Lao động về lao động là người tàn tật và Nghị định số 116/2004/NĐ-CP ngày 23/4/2004 của Chính Phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định 81/CP ngày 23/11/1995 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 19/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT ngày 19/5/2005 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch Đầu tư về việc hướng dẫn thi hành Nghị định số 81/CP và Nghị định số 116/2004/NĐ-CP ;
Xét đề nghị của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 975/SLĐTBXH-BTXH ngày 18 tháng 9 năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ việc làm cho người tàn tật tỉnh Bình Dương (Kèm theo).
Điều 2. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ VIỆC LÀM CHO NGƯỜI TÀN TẬT TỈNH BÌNH BƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 242/2006/QĐ-UBND ngày 08/11/2006 )
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quy chế này quy định việc quản lý và sử dụng Quỹ việc làm cho người tàn tật theo Nghị định số 81/CP ngày 23/11/1995 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Bộ luật Lao động về lao động là người tàn tật.
Điều 2. Lao động là người tàn tật theo quy định là người lao động không phân biệt nguồn gốc gây ra tàn tật, bị khiếm khuyết một hay nhiều bộ phận cơ thể, hoặc chức năng biểu hiện dưới những dạng tật khác nhau, bị suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên, được Hội đồng giám định y khoa hoặc cơ quan y tế có thẩm quyền xác nhận theo quy định của Bộ Y tế.
Điều 3. Đối tượng vận động xây dựng Quỹ bao gồm: các đơn vị, cá nhân, hộ gia đình, các tổ chức trong và ngoài tỉnh.
Chương II
VẬN ĐỘNG, QUẢN LÝ QUỸ VIỆC LÀM CHO NGƯỜI TÀN TẬT
Điều 4. Nguồn quỹ: Quỹ việc làm cho người tàn tật tỉnh Bình Dương được thành lập từ các nguồn sau:
1. Hàng năm, căn cứ khả năng ngân sách địa phương và nhu cầu giải quyết việc làm, học nghề cho người tàn tật tại địa phương, Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân quyết định bố trí một khoản từ ngân sách để bổ sung vốn cho Quỹ.
2. Các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, mọi hình thức sở hữu đều phải nhận một tỷ lệ lao động là người tàn tật vào làm việc. Đối với doanh nghiệp thuộc các ngành công nghiệp nặng là 2% và đối với doanh nghiệp thuộc các ngành nghề khác là 3% tổng số lao động của doanh nghiệp, trường hợp doanh nghiệp nhận thấp hơn tỷ lệ quy định trên thì hàng tháng phải nộp vào Quỹ việc làm cho người tàn tật số tiền tương ứng với mức lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định nhân với số người còn thiếu.
Tỷ lệ người tàn tật các doanh nghiệp phải tiếp nhận là tỷ số giữa người tàn tật so với tổng số lao động có mặt bình quân tháng của doanh nghiệp.
3. Vận động sự trợ giúp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh.
4. Các nguồn khác (nếu có).
Điều 5. Vận động và quản lý quỹ
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Uỷ ban Dân số - Gia đình - Trẻ em và Hội Bảo trợ Người tàn tật - Trẻ mồ côi tỉnh chịu trách nhiệm vận động các tổ chức, đơn vị và cá nhân trong và ngoài tỉnh, sau đó Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp và chuyển giao cho Ngân hàng Chính sách Xã hội làm các thủ tục để cấp hoặc cho các đối tượng theo quy định vay với lãi suất thấp.
2. Quỹ do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ra quyết định thành lập, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội làm chủ tài khoản.
3. Phần nguồn vốn cho vay được uỷ thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội, Quy chế uỷ thác do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
Chương III
SỬ DỤNG QUỸ
Điều 6. Quỹ việc làm được sử dụng làm vốn để cấp hỗ trợ hoặc cho các đối tượng theo quy định vay với lãi suất ưu đãi để học nghề và giải quyết việc làm theo đúng mục tiêu kế hoạch đề ra. Căn cứ nhu cầu của người tàn tật hàng năm được duyệt, Sở Tài chính chuyển vốn cho Ngân hàng Chính sách Xã hội cộng với nguồn vốn vận động của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Uỷ ban Dân số - Gia đình - Trẻ em và Hội Bảo trợ Người tàn tật - Trẻ mồ côi và các nguồn khác (nếu có) để làm nguồn vốn cho vay. Việc sử dụng nguồn quỹ này được sử dụng vào các mục đích sau:
1. Cấp để hỗ trợ cho các đối tượng:
a) Các cơ sở dạy nghề, cơ sở sản xuất kinh doanh dành riêng cho người tàn tật để xây dựng, sửa chữa nhà xưởng, mua máy móc thiết bị kỹ thuật, duy trì dạy nghề và phát triển sản xuất theo dự án được cấp có thẩm quyền quy định.
b) Các doanh nghiệp nhận số lao động là người tàn tật vào làm việc cao hơn tỷ lệ quy định: 2% đối với doanh nghiệp thuộc các ngành sản xuất điện năng, luyện kim, hoá chất, địa chất, đo đạc bản đồ, dầu khí, khai thác mỏ, khai thác khoáng sản, xây dựng cơ bản, vận tải và 3% đối với doanh nghiệp thuộc các ngành còn lại thì khi sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn, hoặc có dự án phát triển sản xuất, nhưng phải được cấp có thẩm quyền xem xét hỗ trợ.
c) Cơ quan quản lý để đào tạo nâng cao năng lực đối với người làm công tác dạy nghề, tư vấn, giới thiệu việc làm cho người tàn tật.
2. Cho vay với lãi suất ưu đãi (theo mức lãi suất cho vay đối với người tàn tật của Ngân hàng Chính sách Xã hội) đối với các đối tượng sau:
a) Cơ sở dạy nghề, cơ sở sản xuất kinh doanh dành riêng cho người tàn tật.
b) Cá nhân và nhóm lao động là người tàn tật.
c) Cơ sở dạy nghề nhận người tàn tật vào học nghề và doanh nghiệp khác thuộc mọi thành phần kinh tế nhận người tàn tật vào làm việc với tỷ lệ lao động là người tàn tật cao hơn tỷ lệ quy định.
3. Chi 5% (trên tổng số thu của Quỹ) cho hoạt động quản lý và các hoạt động hành chính như: mua sắm phương tiện làm việc, văn phòng phẩm, công tác phí, xăng xe và các chi phí khác của Ban quản lý Quỹ và tổ chuyên viên giúp việc cho Ban quản lý.
4. Số dư hàng năm của Quỹ được chuyển sang năm sau. Không sử dụng Quỹ việc làm này vào các mục đích khác.
Điều 7.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm kiểm tra việc sử dụng quỹ, bảo đảm quỹ được sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng.
2. Việc quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật Ngân sách Nhà nước.
Điều 8. Phân phối tiền lãi: Số tiền lãi thực thu từ Quỹ Việc làm cho người tàn tật được phân phối như sau:
1. Trích 30% để chi trả phí uỷ thác cho hệ thống Ngân hàng Chính sách Xã hội để thực hiện công tác quản lý, cho vay, thu nợ của Ngân hàng Chính sách Xã hội. Việc sử dụng phí uỷ thác theo quy định của Ngân hàng Chính sách Xã hội.
2. Trích 20% để chi cho công tác hướng dẫn, thẩm định, tổ chức thực hiện và quản lý dự án tại địa bàn từ cấp cơ sở đến cấp huyện, tỉnh.
3. Phần còn lại 50% lập Quỹ dự phòng rủi ro của tỉnh.
Chương IV
MỨC VAY, THỜI HẠN VAY, LÃI SUẤT VAY VÀ THỦ TỤC CHO VAY
Điều 9. Mức vay
1. Đối với cá nhân người tàn tật: Tuỳ theo nhu cầu học nghề và tạo việc làm mà cho vay nhưng tối đa không quá 15 triệu đồng/1 trường hợp.
2. Đối với các nhóm và cơ sở đào tạo nghề - giải quyết việc làm cho người tàn tật: Tuỳ vào dự án sản xuất kinh doanh và số lượng người tàn tật được cơ sở nhận vào đào tạo nghề và giải quyết việc làm được Ban quản lý Quỹ xem xét và quyết định mức cho vay nhưng mức vay tối đa không quá 500 triệu đồng/1 dự án
Điều 10. Thời hạn vay: từ 5 năm trở xuống.
Điều 11. Lãi suất vay
1. Lãi suất cho vay được tính theo mức lãi suất cho vay đối với người tàn tật của Ngân hàng Chính sách Xã hội (tuỳ theo từng thời điểm).
2. Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 130% lãi suất khi cho vay.
Điều 12. Về xử lý rủi ro do nguyên nhân bất khả kháng
Đối tượng được xem xét xử lý nợ rủi ro; nguyên nhân khách quan làm thiệt hại trực tiếp đến vốn và tài sản của đối tượng được vay; biện pháp xử lý; hồ sơ pháp lý để xem xét xử lý nợ bị rủi ro áp dụng theo quy định tại Quyết định số 69/2005/QĐ-TTg ngày 04/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế xử lý nợ bị rủi ro của Ngân hàng Chính sách Xã hội và Thông tư số 65/2005/TT-BTC ngày 16/8/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 69/2005/QĐ-TTg. Riêng thẩm quyền xem xét xử lý nợ bị rủi ro do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định. Nguồn vốn để xử lý nợ bị rủi ro lấy từ nguồn dự phòng rủi ro được trích từ thu lãi cho vay của Quỹ.
Điều 13. Thủ tục cho vay: Các cơ sở dạy nghề, cơ sở sản xuất kinh doanh và các doanh nghiệp thuộc đối tượng được hưởng chính sách có nhu cầu cấp vốn hỗ trợ hoặc vay vốn phải có dự án (làm riêng theo từng loại). Chủ dự án là người phụ trách các cơ sở dạy nghề, cơ sở sản xuất kinh doanh, hoặc giám đốc doanh nghiệp - Hồ sơ dự án gồm:
1. Công văn đề nghị hỗ trợ hoặc vay vốn.
2. Dự án đề nghị cấp vốn hỗ trợ hoặc dự án vay vốn có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn, huyện, thị xã.
3. Danh sách lao động (hoặc học viên) đang được sử dụng (hoặc đang học) trong đó ghi rõ danh sách người tàn tật có xác nhận của Phòng Lao động – Thương binh và xã hội huyện, thị xã.
4. Bản sao giấy chứng nhận “Cơ sở dạy nghề dành riêng cho người tàn tật” hoặc “Cơ sở sản xuất kinh doanh dành riêng cho người tàn tật” hoặc “Doanh nghiệp có người tàn tật tham gia cao hơn tỷ lệ quy định” có chứng nhận của công chứng Nhà nước.
Sau khi đã đủ các thủ tục đề nghị vay, Ngân hàng Chính sách Xã hội phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội sẽ tiến hành thẩm định, nếu hồ sơ và thủ tục hợp lệ thì Ngân hàng Chính sách Xã hội sẽ tiến hành cho vay.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14.
1. Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm xác nhận đơn và lập danh sách người tàn tật có nhu cầu học nghề hoặc tạo việc làm ở tại địa phương.
2. Uỷ ban nhân dân và Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện, thị xã có trách nhiệm: kiểm tra, xác nhận danh sách lao động, học viên tàn tật có nhu cầu học nghề và tạo việc làm; tổ chức hướng dẫn, thực hiện các chính sách, chế độ đối với lao động là người tàn tật thuộc địa phương quản lý. Đồng thời phối hợp với Uỷ ban Mặt trận Tổ Quốc và các ngành chức năng của huyện, thị xã kiểm tra, giám sát việc thực hiện của các cơ sở dạy nghề, cơ sở sản xuất kinh doanh có người tàn tật học nghề hoặc làm việc đóng trên địa bàn thuộc trách nhiệm quản lý của huyện, thị xã.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm:
a) Phối hợp Hội Bảo trợ người tàn tật - Trẻ mồ côi và Uỷ ban Dân số Gia đình - Trẻ em tỉnh vận động nguồn kinh phí ủng hộ từ các đơn vị, các nhà hảo tâm có lòng từ thiện giúp đỡ người tàn tật.
b) Chủ trì phối hợp cùng Sở Tài chính, Sở Kế hoạch - Đầu tư lập kế hoạch thu, chi của Quỹ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
c) Phối hợp Ngân hàng Chính sách Xã hội lập dự toán ngân sách địa phương hàng năm bổ sung cho Quỹ học nghề - tạo việc làm cho người tàn tật; quản lý nguồn ngân sách bổ sung hàng năm cho Quỹ; hướng dẫn các cơ sở, đối tượng xây dựng dự án; kiểm tra, thẩm định các dự án vay vốn.
d) Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ra quyết định mức hỗ trợ, cho vay đối với các dự án xin cấp vốn hỗ trợ và vay vốn của các cơ sở dạy nghề, cơ sở sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp, kinh phí đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác dạy nghề, tư vấn, giới thiệu việc làm cho người tàn tật.
e) Quyết toán số thu, chi hàng năm của Quỹ. Hàng năm báo cáo tình hình về vốn cấp, vốn vay đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt về Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch - Đầu tư.
f) Tổ chức hướng dẫn, thực hiện các chính sách, chế độ đối với lao động là người tàn tật thuộc địa phương quản lý. Kiểm tra, xác định số lao động là người tàn tật mà các doanh nghiệp phải nhận theo tỷ lệ quy định, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định số tiền phải nộp vào Quỹ đối với từng doanh nghiệp.
g) Kiểm tra, thẩm định, chứng nhận “Cơ sở dạy nghề dành riêng cho người tàn tật” hoặc “Cơ sở sản xuất kinh doanh dành riêng cho người tàn tật” hoặc “Doanh nghiệp có người tàn tật tham gia cao hơn tỷ lệ quy định” và ra quyết định huỷ bỏ chứng nhận đối với các cơ sở không còn đủ điều kiện được hưởng chính sách theo quy định.
h) Tổng hợp, tham mưu trình Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức khen thưởng theo quy định hiện hành đối với các tập thể, cá nhân thực hiện tốt việc xây dựng và quản lý Quỹ.
4. Sở Tài chính có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch - Đầu tư cân đối và phân bổ nguồn vốn ngân sách địa phương hỗ trợ Quỹ hàng năm trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
b) Quy định nội dung chi và định mức chi quản lý Quỹ, kiểm tra, giám sát sử dụng kinh phí quản lý Quỹ theo quy định và thẩm định quyết toán của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội bao gồm cả quyết toán thu, chi Quỹ.
5. Sở Kế hoạch - Đầu tư có trách nhiệm chủ trì phối hợp cùng Sở Lao động - Thương binh và Xã hội lập kế hoạch dạy nghề, giải quyết việc làm cho lao động là người tàn tật trong kế hoạch lao động - việc làm hàng năm của địa phương và phối hợp cùng Sở Tài chính cân đối hỗ trợ nguồn vốn ngân sách địa phương hàng năm cho Quỹ.
6. Ngân hàng Chính sách Xã hội chịu trách nhiệm phối hợp tham gia thẩm định và thực hiện giải ngân dự án, thu hồi nợ; hướng dẫn quy trình, thủ tục giải ngân, thu hồi vốn, xử lý nợ đảm bảo chặt chẽ, đơn giản theo sự uỷ thác của Uỷ ban nhân dân tỉnh và cung cấp các số liệu cần thiết cho Sở Lao động – Thương binh Xã hội để Sở quyết toán thu, chi hàng năm và báo cáo các cấp có thẩm quyền theo quy định.
7. Uỷ ban Dân số Gia đình và Trẻ em tỉnh chịu trách nhiệm nắm, lập danh sách trẻ em tàn tật có nhu cầu học nghề, đồng thời phối hợp cùng Hội Bảo trợ Người tàn tật - Trẻ mồ côi và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội vận động kinh phí để bổ sung nguồn quỹ cho vay hàng năm.
Điều 15. Tổ chức, cá nhân xây dựng và quản lý Quỹ có thành tích được khen thưởng, nếu vi phạm các quy định của Quy chế này, tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm mà xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trường hợp gây thiệt hại vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật./.
- 1Quyết định 260/2006/QĐ-UBND về Quy định quy chế quản lý, sử dụng Quỹ việc làm cho người tàn tật tỉnh Quảng Ninh
- 2Quyết định 11/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế Quản lý và sử dụng Quỹ giải quyết việc làm tỉnh Vĩnh Phúc kèm theo Quyết định 33/2012/QĐ-UBND
- 3Quyết định 26/2014/QĐ-UBND về Quy chế Quản lý và sử dụng Quỹ giải quyết việc làm tỉnh Đắk Lắk
- 4Quyết định 39/2007/QĐ-UBND về Quy định lập, sử dụng và quản lý Quỹ việc làm dành cho người tàn tật trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 5Quyết định 11/2017/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương
- 6Quyết định 351/QĐ-UBND năm 2018 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành đã hết hiệu lực năm 2017
- 1Thông tư liên tịch 19/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT hướng dẫn Nghị định 81/CP và Nghị định 116/2004/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 81/CP hướng dẫn một số điều Bộ luật Lao động về lao động là người tàn tật do Bộ lao động-thương binh và xã hội - bộ tài chính - Bộ kế hoạch và đầu tư ban hành
- 2Thông tư 65/2005/TT-BTC hướng dẫn Qui chế xử lý nợ bị rủi ro của Ngân hàng chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định 69/2005/QĐ-TTg do Bộ Tài Chính ban hành
- 3Nghị định 81-CP năm 1995 hướng dẫn Bộ Luật lao động về lao động là người tàn tật
- 4Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Nghị định 116/2004/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 81/CP năm 1995 Hướng dẫn Bộ luật Lao động về lao động là người tàn tật
- 7Quyết định 69/2005/QĐ-TTg về Quy chế xử lý nợ bị rủi ro của Ngân hàng chính sách xã hội do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 260/2006/QĐ-UBND về Quy định quy chế quản lý, sử dụng Quỹ việc làm cho người tàn tật tỉnh Quảng Ninh
- 9Quyết định 11/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế Quản lý và sử dụng Quỹ giải quyết việc làm tỉnh Vĩnh Phúc kèm theo Quyết định 33/2012/QĐ-UBND
- 10Quyết định 26/2014/QĐ-UBND về Quy chế Quản lý và sử dụng Quỹ giải quyết việc làm tỉnh Đắk Lắk
- 11Quyết định 39/2007/QĐ-UBND về Quy định lập, sử dụng và quản lý Quỹ việc làm dành cho người tàn tật trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
Quyết định 242/2006/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ việc làm cho người tàn tật tỉnh Bình Dương
- Số hiệu: 242/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 08/11/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương
- Người ký: Nguyễn Hoàng Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/11/2006
- Ngày hết hiệu lực: 15/05/2017
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực