Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 24/2014/QĐ-UBND | Quảng Nam, ngày 06 tháng 10 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 06/NQ-TU ngày 25/6/2007 của Tỉnh ủy về đẩy mạnh phát triển du lịch Quảng Nam đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 105/2008/NQ-HĐND ngày 29/4/2008 của Hội đồng Nhân dân tỉnh về phát triển du lịch tỉnh Quảng Nam đến năm 2015, tầm nhìn 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 175/TTr-SVHTTDL ngày 18/7/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chính sách hỗ trợ phát triển du lịch miền núi và hải đảo tỉnh Quảng Nam đến năm 2020.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động - Thương binh và Xã hội, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Thông tin và Truyền thông; Giám đốc Quỹ Đầu tư Phát triển Quảng Nam, Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội Quảng Nam, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DU LỊCH MIỀN NÚI VÀ HẢI ĐẢO TỈNH QUẢNG NAM ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 24/2014/QĐ-UBND ngày 06/10/2014 của UBND tỉnh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này cụ thể hóa các chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng, kinh doanh phát triển du lịch trên địa bàn các huyện miền núi và xã đảo tỉnh Quảng Nam đến năm 2020.
2. Đối tượng áp dụng
Các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ cá thể được thành lập và đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam trực tiếp đầu tư xây dựng, kinh doanh phát triển du lịch trên địa bàn các huyện miền núi và xã đảo đảm bảo các điều kiện theo quy định (sau đây gọi chung là nhà đầu tư).
1. Nhóm du lịch là nhiều nhà đầu tư hoạt động thành nhóm tại một điểm du lịch.
2. Điểm du lịch là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn, phục vụ nhu cầu tham quan của khách du lịch.
3. Tuyến du lịch là lộ trình liên kết các khu, điểm du lịch gắn với các tuyến giao thông.
4. Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử - văn hoá, công trình lao động sáng tạo của con người và các giá trị nhân văn khác có thể được sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch.
5. Ban quản lý điểm du lịch là bộ phận điều hành nhóm du lịch được chính quyền địa phương công nhận.
6. Dịch vụ du lịch là việc cung cấp các dịch vụ về lữ hành, vận chuyển, lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí, thông tin, hướng dẫn và những dịch vụ khác nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du lịch.
Điều 3. Điều kiện hỗ trợ phải đảm bảo các tiêu chí sau:
1. Đầu tư và hoạt động du lịch phải phù hợp với quy hoạch du lịch tỉnh Quảng Nam. Địa điểm hoạt động du lịch có sức hấp dẫn thu hút khách du lịch.
2. Có thể tổ chức nhiều hoạt động du lịch tại điểm và gắn kết với các điểm du lịch khác để hình thành tuyến du lịch trong vùng.
3. Nhà đầu tư hoạt động thành nhóm du lịch phải có ít nhất 5 chủ đầu tư; được UBND xã, UBND huyện, thành phố (gọi tắt UBND huyện) nơi hoạt động đồng ý và thành lập Ban quản lý điểm du lịch.
4. Các nhà đầu tư có ký kết thỏa thuận ghi nhớ hợp tác đưa khách du lịch với công ty lữ hành.
5. Đối với việc hỗ trợ đầu tư xây dựng, nhà đầu tư phải lập dự án đầu tư xây dựng và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Mỗi nhà đầu tư thực hiện đầu tư xây dựng, kinh doanh phát triển du lịch chỉ được ngân sách hỗ trợ một (01) lần theo quy định này. Trong cùng một nội dung hỗ trợ, các đối tượng được hưởng hỗ trợ theo quy định này thì không được hưởng hỗ trợ theo quy định khác của UBND tỉnh và ngược lại.
Các khoản kinh phí hỗ trợ trong quy định này được chi từ ngân sách tỉnh theo cơ chế: Hỗ trợ 50% đối với các huyện, thành phố tự cân đối ngân sách; hỗ trợ 100% đối với các huyện, thành phố còn lại.
Các nhà đầu tư có nhu cầu về mặt bằng hoạt động du lịch thì được hưởng các chính sách ưu đãi như sau:
1. Đối với trường hợp giao đất theo Khoản 2, Điều 1, Nghị định số 44/2008/NĐ - CP ngày 09/4/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất, và thuê đất theo Khoản 10, Điều 2, Nghị định số 121/2008/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước thì thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước về đất đai.
2. Hỗ trợ 50% chi phí giải phóng mặt bằng. Nhà đầu tư tự bỏ vốn để thực hiện trước và được khấu trừ vào tiền thuê đất, giao đất. Không hỗ trợ giải phóng mặt bằng đối với đất đai có nguồn gốc của chính nhà đầu tư đó.
Điều 7. Hỗ trợ lãi suất vay để đầu tư du lịch.
1. Nhà đầu tư có vay vốn đầu tư xây dựng phòng lưu trú, nhà hàng, khu vui chơi giải trí, mua sắm trang thiết bị dụng cụ phục vụ khách du lịch. Ngân sách hỗ trợ 50% lãi suất vay Ngân hàng (cho một chu kỳ vay), nhưng phần lãi
suất được hỗ trợ tối đa không quá 07%/năm, thời gian hỗ trợ lãi vay bằng thời gian cho vay nhưng tối đa không quá 36 tháng, mức vay được hỗ trợ lãi suất không quá 200 triệu đồng/nhà đầu tư và 1 tỷ đồng/điểm du lịch.
2. Nhà đầu tư được hỗ trợ vay vốn từ nguồn vốn Quỹ Đầu tư phát triển Quảng Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội Quảng Nam và các nguồn ưu đãi hợp pháp của các tổ chức khác.
Điều 8. Hỗ trợ về tư vấn, đầu tư xây dựng phục vụ khách du lịch
1. Hỗ trợ kinh phí cho Ban quản lý điểm du lịch thuê tư vấn về lập dự án và phương án hoạt động du lịch đảm bảo khoa học và hiệu quả. Mức hỗ trợ tối đa là 50% chi phí cho nội dung thuê tư vấn nhưng tối đa không quá 40 triệu đồng/Ban quản lý điểm du lịch.
2. Hỗ trợ kinh phí nhà đầu tư để đầu tư xây dựng phòng lưu trú, nhà hàng, khu vui chơi giải trí. Mức hỗ trợ tối đa là 30% giá trị đầu tư xây dựng mới nhưng không quá 50 triệu đồng/nhà đầu tư. Mức hỗ trợ tối đa là 15% giá trị đầu tư sửa chữa nhưng không quá 25 triệu đồng. Tổng mức hỗ trợ cho một điểm du lịch không quá 300 triệu đồng.
Điều 9. Hỗ trợ kinh phí đào tạo, đào tạo lại lao động
Hỗ trợ kinh phí đào tạo, đào tạo lại những ngành nghề (phụ lục danh mục các nghề du lịch hỗ trợ đào tạo kèm theo) liên quan đến du lịch cho lao động theo Quyết định số 1956/QĐ- TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020. Trường hợp các đối tượng đào tào, đào tạo lại không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quyết định 1956/QĐ-TTg thì được ngân sách hỗ trợ theo chi phí đào tạo, đào tạo lại thực tế phát sinh nhưng không vượt quá 2 triệu đồng/người/khóa học. Số lượng người được tính hỗ trợ cho 1 nhà đầu tư tối đa không quá 2 người, không quá 15 người cho một điểm du lịch. Thời gian đào tạo được hỗ trợ không quá 3 tháng và nhà đầu tư phải cam kết, chịu trách nhiệm quản lý số lao động được hỗ trợ từ nguồn kinh phí đào tạo làm việc ổn định cho nhà đầu tư ít nhất 3 năm.
Điều 10: Hỗ trợ quảng bá, xúc tiến du lịch
1. Được hỗ trợ kinh phí để quảng bá điểm du lịch trên các website du lịch uy tín hoặc xây dựng website điểm du lịch với mức tối đa 15 triệu đồng/Ban Quản lý điểm du lịch. Hỗ trợ kinh phí duy trì hoạt động website với mức tối đa 5 triệu đồng/năm và thời gian tính hỗ trợ tối đa là 3 năm.
2. Được hỗ trợ kinh phí một lần và tối đa 10 triệu đồng/BQL điểm du lịch để xây dựng và phát hành 2 loại ấn phẩm: Bản đồ và tập gấp giới thiệu du lịch.
3. Được miễn phí giới thiệu điểm du lịch trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, Website Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Website du lịch Quảng Nam.
4. Được tạo điều kiện thuận lợi để tham gia hội chợ, triển lãm du lịch trong nước, cụ thể:
a) Được hỗ trợ 100% phí thuê mặt bằng 01 gian hàng chuẩn cho một Ban Quản lý điểm du lịch trong trường hợp tham gia hội chợ, triển lãm do tỉnh tổ chức, mức hỗ trợ trên cơ sở giá đấu thầu hoặc trường hợp không đủ điều kiện đấu thầu thì theo giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Được hỗ trợ tối đa 10 triệu đồng cho một Ban Quản lý điểm du lịch khi tham quan các hội chợ chuyên ngành du lịch, nhưng không quá 1 lần/1 năm.
Điều 11. Miễn giảm thuế đối với nhà đầu tư du lịch
1. Các nhà đầu tư sau khi chính thức phục vụ khách du lịch được hưởng các chính sách ưu đãi miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo Điều 15, Điều 16 của Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ về Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp; Điều 18, Điều 19, Điều 20 của Thông tư 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 và hướng dẫn thi hành Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008, Nghị định số 122/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
2. Trong trường hợp các nhà đầu tư đủ điều kiện hỗ trợ mà không thuộc đối tượng miễn giảm thuế tại khoản 1, Điều 11 của Quy định này, nhà đầu tư thực hiện nộp thuế theo quy định và được ngân sách cân đối hỗ trợ bằng với số tiền miễn giảm thuế như các nhà đầu tư được hưởng theo khoản 1, Điều 11 của Quy định này sau khi nhà đầu tư có đơn đề nghị và được cấp thẩm quyền phê duyệt.
Điều 12. Hỗ trợ đối với hoạt động lữ hành
Tôn vinh và khen thưởng các doanh nghiệp lữ hành đưa khách du lịch đến miền núi và xã đảo tỉnh Quảng Nam.
LẬP HỒ SƠ, THẨM ĐỊNH PHÊ DUYỆT VÀ CẤP KINH PHÍ
1. Trước ngày 1 tháng 7 hằng năm, nhà đầu tư đáp ứng được các tiêu chí nêu tại Điều 3 quy định này tiến hành lập hồ sơ đăng ký tham gia hoạt động du lịch với UBND xã, UBND huyện nơi địa bàn hoạt động.
2. Trước ngày 1 tháng 8 hằng năm, UBND các huyện có văn bản thống nhất và đề nghị xem xét chọn nhà đầu tư để hỗ trợ hoạt động du lịch theo quy định này gửi UBND tỉnh thông qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, phối hợp với Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thành phố thẩm định, lựa chọn nhà đầu tư, Ban quản lý điểm du lịch đủ điều kiện hỗ trợ theo quy định, tổng hợp, đề xuất hỗ trợ gửi Sở Tài chính trước ngày 01 tháng 9 hằng năm.
4. Sở Tài chính có trách nhiệm tổng hợp, cân đối bố trí nguồn hỗ trợ báo cáo UBND tỉnh trước ngày 01 tháng 10 hằng năm, đồng thời gửi cho Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch (cơ quan thường trực) để biết.
Điều 14. Hồ sơ đề nghị phê duyệt hỗ trợ
1. Các giấy tờ chung:
- Đơn đề nghị hỗ trợ chung theo mẫu quy định này.
- Giấy đăng ký hoạt động kinh doanh du lịch theo quy định.
- Văn bản thành lập Ban quản lý điểm du lịch được chính quyền địa phương công nhận.
- Phương án (dự án, đề án) hoạt động của nhà đầu tư và nhóm cộng đồng.
- Bản cam kết bảo vệ môi trường hoặc báo cáo đánh giá tác động môi trường.
- Văn bản đồng ý đối với các hoạt động du lịch vùng biên giới của Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh.
2. Các giấy tờ theo nội dung hỗ trợ:
a) Trường hợp hỗ trợ về đất đai (Điều 6 Quy định này): Văn bản đề nghị hỗ trợ của nhà đầu tư về thuế, giao đất; giải phóng mặt bằng và các giấy tờ khác liên quan.
b) Trường hợp hỗ trợ lãi suất vay để đầu tư du lịch (khoản 1, Điều 7 Quy định này): Phương án và cam kết sử dụng vốn vay, bản sao biên lai thu tiền trả lãi suất vay hàng tháng của Ngân hàng.
c) Trường hợp hỗ trợ kinh phí thuê tư vấn về lập dự án và phương án hoạt động du lịch (khoản 1, Điều 8 Quy định này): Dự toán kinh phí thực hiện lập dự án và đề cương sơ bộ hoạt động của nhà đầu tư, Hợp đồng tư vấn kèm theo hồ sơ dự án và phương án hoạt động du lịch, các chứng từ thanh toán hợp đồng hợp lệ theo quy định.
d) Trường hợp hỗ trợ đầu tư xây dựng (khoản 2, Điều 8 Quy định này): hồ sơ dự án đầu tư và các chứng từ thanh toán theo quy định.
e) Trường hợp hỗ trợ kinh phí đào tạo (Điều 9 Quy định này): Danh sách người đề nghị đào tạo, Giấy cam kết của người được đào tạo, Thông báo đào tạo của cơ sở đào tạo, Hợp đồng lao động, các chứng từ thanh toán kinh phí đào tạo hợp lệ, Báo cáo kết quả và bản sao công chứng giấy chứng nhận đào tạo.
f) Trường hợp hỗ trợ kinh phí để quảng bá điểm du lịch trên các website du lịch uy tín hoặc xây dựng website điểm du lịch (khoản 1, Điều 10 Quy định này): phương án và dự toán kinh phí thực hiện, Hợp đồng và các chứng từ thanh toán hợp đồng hợp lệ theo quy định; Bản xác nhận đăng ký tên miền được cấp đối với trường hợp xây dựng website.
g) Trường hợp hỗ trợ kinh phí xây dựng ấn phẩm du lịch (khoản 2, Điều 10 Quy định này): Dự toán kinh phí xây dựng ấn phẩm, 01 bảng mẫu ấn phẩm, Hợp đồng xây dựng ấn phẩm, các chứng từ thanh toán hợp đồng theo quy định.
h) Trường hợp hỗ trợ kinh phí tham gia hội chợ, triển lãm trong nước (điểm b, khoản 4, Điều 10 Quy định này): Dự toán kinh phí tham gia hội chợ, triển lãm; thư mời tham gia hội chợ, triển lãm; chứng từ hợp lệ có liên quan đến khoản chi phí được hỗ trợ theo quy định này; Báo cáo kết quả sau khi tham gia hội chợ, triển lãm.
i) Trường hợp hỗ trợ miễn giảm thuế (Điều 11 Quy định này): Văn bản đề nghị hỗ trợ của nhà đầu tư về miễn giảm thuế, các chứng từ liên quan đến thuế đã nộp.
j) Trường hợp hỗ trợ doanh nghiệp lữ hành (Điều 12 Quy định này): Văn bản đề nghị tôn vinh và khen thưởng của doanh nghiệp, nhà đầu tư có xác nhận của UBND các huyện, thành phố.
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ đề nghị của UBND các huyện, thành phố gửi đến và chuyển cho các cơ quan chức năng thụ lý thẩm định theo phân công tại khoản 2 điều này; theo dõi, đôn đốc, tổng hợp kết quả thẩm định của các cơ quan chức năng, trình UBND tỉnh phê duyệt.
Thời gian thẩm định của mỗi cơ quan chức năng không quá 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.
2. Phân công thẩm định
a) Đối với các hồ sơ đề nghị hỗ trợ về đất đai nêu tại điểm a, khoản 2, Điều 14, UBND huyện chỉ đạo thực hiện theo trình tự quy định tại Quyết định số 19/2011/QĐ-UBND ngày 25/7/2011 của UBND tỉnh Quảng Nam quy định về trình tự, thủ tục hành chính thi hành Luật Đất đai trên địa bàn tỉnh Quảng Nam và kiểm tra thẩm định hỗ trợ giải phóng mặt bằng.
b) Đối với các hồ sơ đề nghị hỗ trợ lãi suất vay để đầu tư nêu tại điểm b, khoản 2, Điều 14, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, UBND các huyện liên quan thẩm định.
c) Đối với các hồ sơ đề nghị hỗ trợ đầu tư xây dựng nêu tại điểm d, khoản 2, Điều 14, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp Sở Xây dựng, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, UBND các huyện liên quan thẩm định.
d) Đối với các hồ sơ đề nghị hỗ trợ miễn giảm thuế nêu tại điểm i, khoản 2, Điều 14, Cục Thuế tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, UBND các huyện, các cơ quan, đơn vị liên quan thẩm định.
e) Đối với các hồ sơ đề nghị hỗ trợ nêu tại điểm c, f, g, h, J, khoản 2, Điều 14, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, UBND các huyện, các cơ quan, đơn vị liên quan thẩm định.
f) Đối với các hồ sơ đề nghị hỗ trợ nêu tại điểm e, khoản 2, Điều 14, Sở Lao động - Thương bình và Xã hội chủ trì, phối hợp vơi Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch, Sở Tài chính, UBND các huyện, các cơ quan, đơn vị liên quan thẩm định.
g) Đối với các đề nghị hỗ trợ vay vốn nêu tại khoản 2, điều 7, Quỹ Đầu tư và Phát triển Quảng Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội Quảng Nam có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết theo quy định.
h) Đối với các đề nghị hỗ trợ quảng bá, xúc tiến du lịch nêu tại khoản 3 và điểm a, khoản 4, Điều 10, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết.
Điều 16. Trình tự cấp phát, bố trí kinh phí hỗ trợ
Trước ngày 01 tháng 10 hằng năm, căn cứ vào kết quả thẩm định hồ sơ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp và đề nghị UBND tỉnh cân đối nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu cho ngân sách cấp huyện, thành phố năm sau để cấp hỗ trợ cho nhà đầu tư, Ban quản lý điểm du lịch.
Căn cứ kết quả thẩm định và dự toán ngân sách nhà nước phân bổ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp Sở Tài chính thông báo kết quả thẩm định dự toán cho UBND các huyện, thành phố biết để làm cơ sở giải ngân cho các nhà đầu tư theo quy định.
Căn cứ kế hoạch, dự toán được UBND tỉnh giao, UBND huyện, thành phố hướng dẫn và thực hiện giải ngân cho các nhà đầu tư theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật và mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
Dự toán ngân sách tỉnh hỗ trợ thực hiện Quy định này nếu không sử dụng hết thì nộp trả lại ngân sách tỉnh theo quy định.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 17. Phân công trách nhiệm
1. UBND các huyện
- Có trách nhiệm phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các Sở, ngành liên quan triển khai thực hiện Quyết định và kiểm tra, giám sát các tổ chức, cá nhân trong quá trình tham gia chương trình này.
- Chịu trách nhiệm tập hợp, kiểm tra, đề xuất và triển khai thực hiện kế hoạch vốn hằng năm theo quy định.
- Chỉ đạo chính quyền cấp xã tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện chương trình này.
- Có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan phổ biến và hướng dẫn triển khai thực hiện quy định này trên địa bàn; niêm yết công khai quy trình, thủ tục, hồ sơ, thẩm định, phê duyệt; thủ tục hồ sơ hỗ trợ kinh phí tại nơi tiếp nhận hồ sơ theo đúng quy định.
- Chỉ đạo phòng Tài chính - Kế hoạch phối hợp với phòng chuyên môn du lịch huyện và UBND xã hướng dẫn các tổ chức, cá nhân lập hồ sơ trình UBND huyện đề nghị hỗ trợ kinh phí theo quy định này, gửi Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch , Sở Tài chính để tham mưu bố trí kế hoạch kinh phí thực hiện.
- UBND huyện được sử dụng ngân sách cấp huyện để chi phí hành chính văn phòng, photo hồ sơ, biểu mẫu, báo cáo, kiểm tra, nghiệm thu.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các ngành liên quan thu hồi toàn bộ kinh phí hỗ trợ đối với các trường hợp vi phạm cam kết.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch cơ quan thường trực Chương trình hỗ trợ phát triển du lịch miền núi và hải đảo tỉnh Quảng Nam chịu trách nhiệm:
- Hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện và theo dõi toàn bộ quá trình giải quyết từ khâu đăng ký của các tổ chức, cá nhân tham gia đến kết quả thực hiện và định kỳ cuối năm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
- Trường hợp các nhà đầu tư không thực hiện theo đúng cam kết ban đầu thì Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm phối hợp với UBND các huyện liên quan kiểm tra, báo cáo đề xuất UBND tỉnh thu hồi toàn bộ kinh phí hỗ trợ tại thời điểm nhà đầu tư vi phạm.
3. Sở Tài chính hằng năm, tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí ngân sách để thực hiện Quyết định này; hướng dẫn việc thanh quyết toán nguồn kinh phí hỗ trợ từ ngân sách theo quy định.
4. Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện và các đơn vị liên quan có trách nhiệm hướng dẫn quy trình về thẩm định phê quyệt hỗ trợ theo phân công tại khoản 2, Điều 15 Quy định này; giải quyết kịp thời đề nghị của các tổ chức, cá nhân theo chức năng, nhiệm vụ được phân công.
5. Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Nam, Báo Quảng Nam có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến rộng rãi nội dung quy định này.
6. Các tổ chức, cá nhân tham gia chương trình có trách nhiệm quản lý, sử dụng nguồn kinh phí được hỗ trợ đúng quy định và hiệu quả.
- Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng kinh phí hỗ trợ theo quy định này sẽ bị thu hồi toàn bộ kinh phí đã hỗ trợ và tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị truy cứu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
- Cán bộ, công chức lợi dụng chức vụ, quyền hạn có hành vi vi phạm pháp luật về kinh phí hỗ trợ của Nhà nước trong quy định này tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
- UBND các cấp, thủ trưởng các cơ quan có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, tổ chức thanh tra, kiểm tra xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật của các tổ chức, cá nhân về kinh phí hỗ trợ theo quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan chức năng, các tổ chức và cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, nghiên cứu, đề xuất UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 61/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy định chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư và phát triển tàu du lịch trên sông Hàn và tuyến sông trên địa bàn thành phố Đà Nẵng kèm theo Quyết định 16/2009/QĐ-UBND
- 2Quyết định 55/2012/QĐ-UBND về Quy định chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất sản phẩm lưu niệm du lịch trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 3Quyết định 3666/2006/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ phát triển cây chè tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2007 - 2010
- 4Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về thực hiện chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư phát triển công nghiệp, thương mại, du lịch và dịch vụ trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 5Quyết định 1005/QĐ-UBND năm 2014 về Quy định chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư phát triển Khu du lịch sinh thái rừng ngập mặn biển Ba Đông, xã Trường Long Hòa, huyện Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh
- 6Quyết định 3586/QĐ-UBND năm 2014 về điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Sơn La đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 7Quyết định 841/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển du lịch tỉnh Tuyên Quang
- 8Quyết định 3587/QĐ-UBND năm 2016 Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển du lịch tỉnh Lào Cai
- 9Nghị quyết 15/2018/NQ-HĐND quy định về nội dung hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, giai đoạn 2019-2022
- 10Nghị quyết 47/2018/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ phát triển du lịch miền núi tỉnh Quảng Nam đến năm 2025
- 11Quyết định 05/2022/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 24/2014/QĐ-UBND quy định về chính sách hỗ trợ phát triển du lịch miền núi và hải đảo tỉnh Quảng Nam đến năm 2020
- 12Quyết định 111/QĐ-UBND năm 2023 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành hết hiệu lực toàn bộ, hết hiệu lực một phần năm 2022
- 13Quyết định 386/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam, kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 05/2022/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 24/2014/QĐ-UBND quy định về chính sách hỗ trợ phát triển du lịch miền núi và hải đảo tỉnh Quảng Nam đến năm 2020
- 2Quyết định 111/QĐ-UBND năm 2023 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành hết hiệu lực toàn bộ, hết hiệu lực một phần năm 2022
- 3Quyết định 386/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam, kỳ 2019-2023
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 44/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất
- 4Nghị định 124/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
- 5Quyết định 1956/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị định 121/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, mặt nước
- 7Thông tư 123/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 14/2008/QH12, Nghị định 124/2008/NĐ-CP, 122/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 8Quyết định 19/2011/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục hành chính thi hành Luật Đất đai trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 9Quyết định 61/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy định chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư và phát triển tàu du lịch trên sông Hàn và tuyến sông trên địa bàn thành phố Đà Nẵng kèm theo Quyết định 16/2009/QĐ-UBND
- 10Quyết định 55/2012/QĐ-UBND về Quy định chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất sản phẩm lưu niệm du lịch trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 11Quyết định 3666/2006/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ phát triển cây chè tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2007 - 2010
- 12Nghị quyết 105/2008/NQ-HĐND về phát triển du lịch đến năm 2015, tầm nhìn 2020 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 13Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về thực hiện chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư phát triển công nghiệp, thương mại, du lịch và dịch vụ trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 14Quyết định 1005/QĐ-UBND năm 2014 về Quy định chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư phát triển Khu du lịch sinh thái rừng ngập mặn biển Ba Đông, xã Trường Long Hòa, huyện Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh
- 15Quyết định 3586/QĐ-UBND năm 2014 về điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Sơn La đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 16Quyết định 841/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển du lịch tỉnh Tuyên Quang
- 17Quyết định 3587/QĐ-UBND năm 2016 Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển du lịch tỉnh Lào Cai
- 18Nghị quyết 15/2018/NQ-HĐND quy định về nội dung hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, giai đoạn 2019-2022
- 19Nghị quyết 47/2018/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ phát triển du lịch miền núi tỉnh Quảng Nam đến năm 2025
Quyết định 24/2014/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ phát triển du lịch miền núi và hải đảo tỉnh Quảng Nam đến năm 2020
- Số hiệu: 24/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 06/10/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Lê Phước Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra