- 1Nghị định 134/2006/NĐ-CP quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- 4Nghị quyết 157/2010/NQ-HĐND về chức danh, mức phụ cấp, phụ cấp kiêm nhiệm; mức khoán kinh phí chi trả phụ cấp cho những người hoạt động không chuyên trách xã, phường, thị trấn và ở thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam khóa VII, kỳ họp thứ 23 ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2398/QĐ-UBND | Quảng Nam, ngày 28 tháng 7 năm 2011 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Nam lần thứ XX;
Căn cứ Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 30/6/2011 của Tỉnh ủy Quảng Nam về công tác cán bộ giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020;
Xét đề nghị của Sở Nội vụ tỉnh tại Tờ trình số ……../TTr-SNV ngày… tháng 7 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án tuyển chọn đào tạo nguồn cán bộ chủ chốt xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011-2016.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM.ỦY BAN NHÂN DÂN |
TUYỂN CHỌN, ĐÀO TẠO NGUỒN CÁN BỘ CHỦ CHỐT XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2011-2016.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2398/QĐ-UBND ngày 28/7/2011 của UBND tỉnh Quảng Nam)
I. CÁC CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Nam lần thứ XX;
Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ Quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;
Nghị quyết số 157/2010/NQ-HĐND ngày 22/4/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam khóa VII quy định chức danh, mức phụ cấp, phụ cấp kiêm nhiệm, mức khoán kinh phí chi trả phụ cấp cho những người hoạt động không chuyên trách xã, phường, thị trấn và thôn, tổ dân phố, đơn vị tương đương trên địa bàn tỉnh;
Thông báo số 25-TB/TU ngày 15/11/2010 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Nam về triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XX về công tác tổ chức cán bộ.
II. THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ PHƯỜNG THỊ TRẤN.
1. Số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (gọi tắt là cấp xã):
Toàn tỉnh có 4.547 cán bộ, công chức cấp xã, trong đó: cán bộ, công chức là nữ: 820 đồng chí, tỷ lệ: 18,03%; cán bộ, công chức trẻ (dưới 30 tuổi): 997, tỷ lệ: 21,92%; cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số: 966, tỷ lệ: 21,90%; đạt 03 chuẩn: 2.357, tỷ lệ: 51,83% (Số có trình độ đại học: 705, tỷ lệ:15,5%); không đạt chuẩn nào: 222 đồng chí, tỷ lệ: 4,88%.
- Tổng số cán bộ chuyên trách cấp xã: 2.518 đồng chí, trong đó cán bộ là nữ: 402 đồng chí, tỷ lệ: 15,96%; cán bộ trẻ (dưới 30 tuổi): 302, tỷ lệ: 11,99%; cán bộ là người dân tộc thiểu số: 562, tỷ lệ: 22,31%; đạt 03 chuẩn: 1.292, tỷ lệ: 51,31% (Số có trình độ Đại học: 478, tỷ lệ: 18,98%); không đạt chuẩn nào: 174, tỷ lệ: 6,91%.
- Tổng số công chức cấp xã: 2.029 đồng chí, trong đó: công chức là nữ: 407 đồng chí, tỷ lệ: 20,05%; công chức trẻ (dưới 30 tuổi): 696, tỷ lệ: 34,3%; công chức là người dân tộc thiểu số: 404, tỷ lệ: 19,91%; đạt 03 chuẩn: 1.065, tỷ lệ: 52,48% (Số có trình độ Đại học: 227, tỷ lệ: 11,18%); không đạt chuẩn nào: 48, tỷ lệ: 2,36%.
Hiện nay, các xã phường thị trấn thuộc các huyện thành phố tỉnh Quảng Nam cơ bản đã bố trí đủ số cán bộ, công chức cấp xã (một số nơi có hợp đồng một số người vào làm việc đang chờ thi tuyển công chức cấp xã) theo số lượng cán bộ, công chức cấp xã được giao tại Quyết định số 1961/QĐ-UBND ngày 18/6/2010 của UBND tỉnh.
2. Số lượng, chất lượng cán bộ là Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy; Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp xã:
- Bí thư cấp ủy có 241 đồng chí, trong đó: cán bộ là nữ: 10 đồng chí, tỷ lệ: 4,14%; cán bộ là người dân tộc thiểu số: 56, tỷ lệ: 23,23%; Trình độ học vấn cấp III: 213, tỷ lệ: 88,38%; Trình độ chuyên môn: Thạc sỹ: 01, tỷ lệ: 0,41%; Đại học: 98, tỷ lệ: 40,66%; Cao đẳng: 02, tỷ lệ: 0,82%;Trung cấp: 95, tỷ lệ: 39,41%; Trình độ lý luận chính trị: Cử nhân: 02, tỷ lệ: 0,82%; Cao cấp: 73, tỷ lệ: 30,29%; Trung cấp: 160, tỷ lệ: 66,39%.
- Phó Bí thư cấp ủy có 413 đồng chí, trong đó: cán bộ là nữ: 23, tỷ lệ: 5,56%; cán bộ là người dân tộc thiểu số: 85, tỷ lệ: 20,58%; Trình độ học vấn cấp III: 377, tỷ lệ: 91,28%; Trình độ chuyên môn: Đại học: 148, tỷ lệ: 35,83%; Cao đẳng: 05, tỷ lệ: 1,21%; Trung cấp: 196, tỷ lệ: 47,45%; Trình độ lý luận chính trị: Cử nhân: 03, tỷ lệ: 0,72%; Cao cấp: 51, tỷ lệ: 12,34%; Trung cấp: 338 tỷ lệ: 81,84%.
- Chủ tịch UBND có 240 đồng chí, trong đó: cán bộ là nữ: 07, tỷ lệ: 2,91%; cán bộ là người dân tộc thiểu số: 56, tỷ lệ: 23,33%; Trình độ học vấn cấp III: 221, tỷ lệ: 92,08%; Trình độ chuyên môn: Đại học: 83, tỷ lệ: 34,58%; Cao đẳng: 04, tỷ lệ: 1,66%; Trung cấp: 119, tỷ lệ: 49,58%; Trình độ lý luận chính trị: Cử nhân: 01, tỷ lệ: 0,41%; Cao cấp: 40, tỷ lệ: 16,66%; Trung cấp: 188 tỷ lệ: 78,33%.
- Phó Chủ tịch UBND có 335 đồng chí, trong đó: cán bộ là nữ: 29, tỷ lệ: 8,65%; cán bộ là người dân tộc thiểu số: 60, tỷ lệ: 17,91%; trình độ học vấn cấp III: 305, tỷ lệ: 91,04%; Trình độ chuyên môn: Đại học: 100, tỷ lệ: 29,85%; Cao đẳng: 17, tỷ lệ: 5,07%; Trung cấp: 170, tỷ lệ: 50,74%; Trình độ lý luận chính trị: Cao cấp: 17, tỷ lệ: 5,07%; Trung cấp: 289, tỷ lệ: 86,26%.
3. Nhận xét, đánh giá chung:
Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của tỉnh tiếp tục được bổ sung ổn định về số lượng, kết hợp giữa các độ tuổi; có bước trưởng thành và phát triển; bảo đảm cơ cấu và tỷ lệ tương đối phù hợp với các chức danh chuyên trách và công chức chuyên môn, cán bộ công chức nữ, trẻ, dân tộc thiểu số, cả khu vực đồng bằng và miền núi. Hầu hết đều có bản lĩnh chính trị vững vàng, trung thành với Đảng, với sự nghiệp cách mạng của nhân dân, có phẩm chất đạo đức. Năm năm gần đây, nhờ tập trung đẩy mạnh công tác đào tạo bồi dưỡng nên một bộ phận cán bộ công chức cấp xã trình độ các mặt và năng lực công tác có nhiều chuyển biến và tiến bộ. Cán bộ, công chức cấp xã (đạt 3 chuẩn) có trình độ học vấn trung học phổ thông, trung cấp chính trị và trung cấp chuyên môn trở lên hiện nay đạt tỷ lệ 51,83% (tăng 23,75% so thời điểm năm 2006). Đội ngũ cán bộ công chức cấp xã cơ bản đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ, là lực lượng chủ yếu cùng với nhân dân tạo nên những thành tựu trên các lĩnh vực kinh tế xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh ở địa phương và cơ sở.
Bên cạnh những ưu điểm và tiến bộ, đội ngũ cán bộ công chức cấp xã còn những hạn chế, khuyết điểm, nhất là kiến thức quản lý nhà nước, kỹ năng nghiệp vụ hành chính. Tỷ lệ cán bộ, công chức cấp xã chưa đạt 03 chuẩn vẫn còn cao (48,17%); tỷ lệ cán bộ, công chức cấp xã là nữ, trẻ, người dân tộc thiểu số chiếm tỷ lệ thấp. Một số cán bộ, công chức lớn tuổi, năng lực hạn chế, không đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ nhưng chưa thực hiện được chế độ chính sách nghỉ hưu trước tuổi, thôi việc. Tinh thần trách nhiệm, ý thức kỷ luật của một bộ phận cán bộ, công chức cấp xã còn yếu, phong cách làm việc chậm đổi mới, tinh thần phục vụ nhân dân chưa cao. Tỷ lệ cán bộ chủ chốt cấp xã có trình độ chuyên môn cao đẳng, đại học còn thấp (dưới 40%).
1. Mục tiêu
1.1 Tuyển chọn, đào tạo với chất lượng cao nhất đối với những người đã có trình độ đại học, có phẩm chất đạo đức, trình độ lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, năng lực công tác, bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao.
1.2 Tạo nguồn cán bộ trẻ để quy hoạch, bổ sung vào các chức danh cán bộ chủ chốt của Đảng, chính quyền (Bí thư, Phó Bí thư, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND) ở xã phường thị trấn trong tỉnh.
1.3 Góp phần hoàn thiện cơ chế chính sách phát hiện, tuyển chọn và đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức trẻ phục vụ yêu cầu phát triển tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn mới.
2. Chỉ tiêu cụ thể
- Tuyển chọn, đào tạo 500 người đã tốt nghiệp đại học, bảo đảm tiêu chuẩn theo quy định để bổ sung cho đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã; đến năm 2015, mỗi xã phường thị trấn có ít nhất 2 cán bộ thuộc diện này.
3. Nhiệm vụ tuyển chọn, đào tạo:
3.1. Đối tượng
Ứng viên là người địa phương (có hộ khẩu thường trú tại các huyện, thành phố trong tỉnh Quảng Nam hoặc bố mẹ công tác tại các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh Quảng Nam), đang công tác, hợp đồng hoặc sinh viên mới ra trường, hội đủ các điều kiện và tiêu chuẩn quy định ở điểm 3.2 dưới đây.
3.2. Điều kiện và tiêu chuẩn tuyển sinh
- Có lý lịch rõ ràng, bảo đảm đạt tiêu chuẩn về chính trị.
- Có bằng tốt nghiệp đại học, hệ đào tạo chính quy. Riêng ứng viên là người dân tộc thiểu số hoặc người kinh có hộ khẩu thường trú tại xã miền núi từ trên 5 năm được xem xét đối với các trường hợp tốt nghiệp đại học hệ cử tuyển.
Tốt nghiệp đại học thuộc các chuyên ngành phù hợp với yêu cầu công việc. Ưu tiên tuyển chọn ở các chuyên ngành: kinh tế, khoa học-kỹ thuật, nông, lâm nghiệp và thủy sản, xây dựng, giao thông vận tải, tài nguyên-môi trường, quản lý dự án, hành chính, luật.
- Có độ tuổi dưới 30 tuổi, là đoàn viên thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh hoặc đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Có phẩm chất đạo đức tốt.
- Có sức khỏe tốt
- Đáp ứng yêu cầu sơ tuyển về ngoại hình.
- Có đơn cam kết làm việc, công tác tại cấp xã: ít nhất 07 năm.
Trường hợp có thành tích đặc biệt xuất sắc hoặc có sáng kiến đổi mới trong quản lý và được cơ quan có thẩm quyền giới thiệu, bố trí vào các chức danh lãnh đạo chủ chốt của đảng, chính quyền cơ quan cấp trên, để tiếp tục quy hoạch nguồn cán bộ lãnh đạo, thì không hạn chế thời gian công tác ở cấp xã, nhưng thời gian làm việc ở cấp xã không dưới 3 năm.
3.3. Thời gian, hình thức và nội dung đào tạo
- Thời gian và hình thức: Đào tạo tập trung tại Trường Chính trị tỉnh Quảng Nam liên tục 12 tháng, tính cả thời gian 1 tháng đi thực tập ở cơ sở và 01 tháng nghiên cứu viết thu hoạch/kiểm tra cuối khóa.
- Nội dung đào tạo: Học viên được đào tạo, bồi dưỡng theo 2 phần chính:
+ Phần 1: Chương trình trung cấp lý luận chính trị-hành chính.
+ Phần 2: Chương trình bồi dưỡng các chuyên đề lý luận gắn với thực tiễn trên các lĩnh vực: quản lý kinh tế, dự án; quản lý đất đai, tài nguyên, môi trường; quản lý văn hóa xã hội, quốc phòng an ninh; xây dựng và nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở; công tác xây dựng Đảng; công tác vận động quần chúng; chương trình cải cách hành chính, chuyên môn nghiệp vụ văn phòng, kỹ năng soạn thảo văn bản, sử dụng công nghệ thông tin,...
3.4. Quyền lợi và trách nhiệm của người được đào tạo
3.4.1. Quyền lợi khi đang đào tạo:
Trong thời gian học tập, học viên được hưởng nguyên lương và các khoản phụ cấp khác (nếu có). Nếu thấp hơn 2 triệu đồng/tháng thì được hỗ trợ thêm cho bằng 2 triệu đồng/tháng (đối với những người đang công tác hoặc hợp đồng). Học viên không thuộc diện nêu trên thì được hỗ trợ tiền sinh hoạt phí hàng tháng bằng 2 triệu đồng/tháng. Mức hỗ trợ này được tăng thêm 10% khi mức lương tối thiểu được thay đổi hằng năm (nếu có). Được cung cấp tài liệu học tập; không trả tiền phòng ở, điện nước.
Mười học viên có kết quả học tập đạt loại giỏi, rèn luyện tốt trong tháng được cấp tiền thưởng: 1.000.000 đồng/suất/tháng.
Được xem xét kết nạp vào Đảng CSVN theo Điều lệ Đảng.
3.4.2. Quyền lợi sau khi tốt nghiệp:
- Được Trường Chính trị tỉnh cấp bằng tốt nghiệp Trung cấp lý luận chính trị-hành chính;
- Được UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận khóa học;
- Được xét tuyển để bố trí vào làm việc tại UBND cấp xã;
- Được xếp lương theo ngạch chuyên viên (01.003), bậc 1, hệ số 2,34 (hưởng 100% lương trong thời gian tập sự); được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định hiện hành đối với cán bộ, công chức cấp xã;
- Đối với người hợp đồng và sinh viên có trình độ đại học tốt nghiệp khóa đào tạo theo Đề án này, có đủ điều kiện được tuyển dụng và bố trí công tác, ngoài chế độ tiền lương theo quy định, còn được hưởng các quyền lợi sau:
* Hỗ trợ lần đầu
+ Các xã có hệ số phụ cấp khu vực từ 0,5 trở lên hỗ trợ bằng 20 lần mức lương tối thiểu theo quy định của nhà nước/01người.
+ Các xã có hệ số phụ cấp khu vực từ 0,3 đến 0,4 hỗ trợ bằng 17 lần mức lương tối thiểu theo quy định của nhà nước/01 người.
+ Các xã có hệ số phụ cấp khu vực từ 0,1 đến 0,2 hỗ trợ bằng 14 lần mức lương tối thiểu theo quy định của nhà nước/01người.
+ Các xã còn lại hỗ trợ bằng 10 lần mức lương tối thiểu theo quy định của nhà nước/01 người.
* Hỗ trợ hàng tháng (được thực hiện trong vòng 05 năm):
+ Các xã có hệ số phụ cấp khu vực từ 0,5 trở lên hỗ trợ bằng 2 lần mức lương tối thiểu theo quy định của nhà nước/01người/01tháng.
+ Các xã có hệ số phụ cấp khu vực từ 0,3 đến 0,4 hỗ trợ bằng 1,7 lần mức lương tối thiểu theo quy định của nhà nước/01người/01tháng .
+ Các xã có hệ số phụ cấp khu vực từ 0,1 đến 0,2 hỗ trợ bằng 1,4 lần mức lương tối thiểu theo quy định của nhà nước/01người/01tháng.
+ Các xã còn lại hỗ trợ bằng 01 lần mức lương tối thiểu theo quy định của nhà nước/01người/01tháng.
3.4.3. Trách nhiệm
Trong thời gian đào tạo, học viên phải chủ động và tích cực nghiên cứu học tập và rèn luyện để đạt kết quả tốt. Sau khi tốt nghiệp, phải chấp hành sự phân công của tổ chức; nếu không chấp hành hoặc tự ý bỏ việc, sẽ bị xử lý kỷ luật và phải bồi hoàn gấp 02 lần các khoản chi phí đã được trợ cấp trong thời gian học tập.
3.5. Phương thức và trách nhiệm tuyển chọn
- Phổ biến công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng về điều kiện, tiêu chuẩn, đối tượng, chế độ, định hướng đào tạo...
- Các ưu tiên để xem xét tuyển chọn các ứng viên:
+ Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam;
+ Học lực tính từ cao xuống (theo điểm tốt nghiệp);
+ Con em gia đình chính sách, dân tộc thiểu số...;
+ Những người đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự; trí thức trẻ tình nguyện về miền núi công tác đã hoàn thành nghĩa vụ.
+ Ngành nghề đào tạo phù hợp với nhu cầu của địa phương;
+ Là người tại chỗ hoặc quê quán và nơi cư trú gần với địa bàn sẽ đến công tác.
- Giao Sở Nội vụ tỉnh chủ trì, phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy, các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn việc tuyển chọn.
4. Phân công, bố trí công tác sau khi đào tạo.
Căn cứ nhu cầu công việc, vị trí việc làm và điều kiện thực tế của địa phương, Đảng ủy, UBND cấp xã tiếp nhận học viên đã hoàn thành chương trình đào tạo, bố trí vào các chức danh cán bộ chủ chốt hoặc cán bộ chuyên trách khi bảo đảm điều kiện và tiêu chuẩn, hoặc công chức cấp xã (gồm các chức danh sau):
- Văn phòng thống kê;
- Địa chính-xây dựng-đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính-nông nghiệp-xây dựng và môi trường (đối với xã);
- Tài chính-Kế toán;
- Tư pháp-hộ tịch;
- Văn hóa-xã hội.
Khi tiếp nhận và phân công học viên đảm nhận các chức danh công chức cấp xã, ưu tiên những người có chuyên môn phù hợp, bố trí vào các chức danh công chức còn thiếu. Trong trường hợp cán bộ chuyên trách và công chức cấp xã đã bố trí đủ biên chế được giao thì tùy theo tình hình thực tế ở địa phương, UBND cấp xã được bố trí vào các chức danh công chức nêu trên (Công chức thứ hai) hoặc trước mắt giao đảm nhận 2-3 chức danh những người hoạt động không chuyên trách dưới đây và được hưởng quyền lợi sau khi tốt nghiệp quy định tại điểm 3.4.2, khoản 3, mục III của Đề án:
- Người phụ trách công tác Văn phòng Đảng ủy;
- Người phụ trách công tác Văn phòng-Nội vụ-Thi đua-Tôn giáo-Dân tộc;
- Người phụ trách công tác kế hoạch-giao thông-thủy lợi-nông, lâm, ngư, diêm nghiệp, khuyến nông, khuyến lâm;
- Người phụ trách công tác lao động-thương binh xã hội;
- Người phụ trách công tác văn hóa-thể dục-thể thao;
- Phó Bí thư Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
Trong quá trình công tác, cán bộ, công chức đó nếu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, có triển vọng phát triển, được xem xét đưa vào quy hoạch các chức danh Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND cấp xã (tùy theo mức độ phấn đấu của bản thân sẽ được xem xét bố trí vào một trong những chức danh nêu trên ngay trong một nhiệm kỳ 5 năm); được điều động, luân chuyển, bổ nhiệm chức vụ cao hơn ở cơ quan cấp trên; được ưu tiên xét cho đi đào tạo sau đại học; được hưởng chế độ hỗ trợ theo quy định của UBND tỉnh.
5. Tiến độ thực hiện Đề án:
Tuyển chọn, đào tạo: năm 2011: 80 người; năm 2012: 90 người; năm 2013: 110 người; năm 2014: 110 người; năm 2015: 110 người.
Dự kiến các mốc thời gian thực hiện Đề án trong năm 2011-2012 như sau:
Tháng 7 năm 2011: Thông báo tuyển sinh khóa thứ nhất; xây dựng chương trình; chuẩn bị các điều kiện để mở lớp.
Tháng 9 năm 2011: Khai giảng khóa thứ nhất.
Tháng 6 năm 2012: Thông báo tuyển sinh khóa thứ hai.
Tháng 9 năm 2012: Khóa thứ nhất kết thúc phần học chuyên đề, đưa học viên đi thực tập. Khai giảng khóa thứ hai.
Tháng 10 năm 2012: Học viên khóa thứ nhất viết thu hoạch cuối khóa. Bế giảng khóa thứ nhất.
Trong quá trình thực hiện tùy vào tình hình thực tế có thể điều chỉnh cho phù hợp.
IV. NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
Nguồn kinh phí thực hiện Đề án tuyển chọn, đào tạo nguồn cán bộ chủ chốt xã, phường, thị trấn giai đoạn 2011-2016 được bố trí từ ngân sách tỉnh, gồm các nội dung:
- Kinh phí đào tạo trung cấp lý luận chính trị-hành chính; đào tạo bồi dưỡng các chuyên đề lý luận gắn với thực tiễn, đối với sinh viên tốt nghiệp đại học.
- Kinh phí thực hiện chế độ, chính sách đối với học viên được bố trí về công tác ở cấp xã.
- Các khoản kinh phí về tổ chức hội nghị triển khai, quán triệt chủ trương; tuyển sinh; khai giảng; bế giảng,…
Dự kiến kinh phí chi trong giai đoạn từ năm 2011-2016: 91.615.500.000 đồng, cụ thể:
- Năm 2011: 2.763.600.000 đồng.
- Năm 2012: 7.869.700.000 đồng.
- Năm 2013: 13.077.600.000 đồng
- Năm 2014: 18.466.000.000 đồng
- Năm 2015: 23.811.600.000 đồng
- Năm 2016: 25.627.000.000 đồng
1. Ủy ban nhân dân tỉnh: Có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện Đề án này và phân công các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh thực hiện các nội dung công việc sau:
- Trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua Đề án; xây dựng và ban hành các quy định về chế độ chính sách liên quan để thực hiện Đề án.
- Bố trí biên chế sự nghiệp của tỉnh cho các huyện, thành phố tương ứng với số học viên được đào tạo tạo nguồn, bố trí sử dụng tại cấp xã (mỗi xã phường thị trấn ít nhất 2 biên chế sự nghiệp). Cân đối ngân sách tỉnh để hằng năm bố trí đủ kinh phí thực hiện Đề án.
- Thành lập Ban điều hành triển khai thực hiện Đề án.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát thực hiện Đề án.
- Trong khi Hội đồng nhân dân tỉnh chưa thông qua chế độ, chính sách thực hiện Đề án, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định chi tạm ứng kinh phí từ nguồn ngân sách tỉnh để triển khai thực hiện Đề án theo kế hoạch của năm 2011.
2. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy, các Sở-Ban-ngành:
- Triển khai, quán triệt và hướng dẫn thực hiện Đề án đối với UBND các huyện, thành phố, cơ quan, đơn vị liên quan.
- Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện từng nội dung của Đề án.
- Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Đề án.
- Hướng dẫn UBND các huyện, thành phố về bố trí, sắp xếp công tác cho học viên sau khi hoàn thành chương trình đào tạo.
- Tổng hợp báo cáo và kịp thời phát hiện những khó khăn, vướng mắc để phản ánh với UBND tỉnh và tham mưu đề xuất biện pháp chỉ đạo giải quyết.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
3.1. Triển khai thực hiện Đề án:
- Tổ chức quán triệt, thực hiện Đề án.
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch:
+ Tuyển chọn số ứng viên là người đang công tác, hợp đồng hoặc sinh viên mới ra trường hội đủ các điều kiện và tiêu chuẩn, để cử đi đào tạo nguồn cán bộ chủ chốt cấp xã theo Đề án, kế hoạch và thông báo chiêu sinh của tỉnh hằng năm.
+ Rà soát, đánh giá thực trạng số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã hiện có. Chú ý bố trí biên chế cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã (trong tổng biên chế cán bộ công chức xã được giao), để thực hiện việc tiếp nhận và bố trí, sử dụng học viên trong diện này về công tác ở cấp xã.
- Hướng dẫn cho UBND cấp xã tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng, bảo đảm sự thống nhất và thông suốt trong tư tưởng và hành động đối với việc thực hiện chủ trương đào tạo nguồn cán bộ chủ chốt cấp xã, giữ gìn đoàn kết nội bộ. Khi tiếp nhận và phân công công tác đối với học viên trong diện này, cần thực hiện đầy đủ và kịp thời các quy định về chế độ chính sách; đồng thời tạo mọi điều kiện thuận lợi để cán bộ công chức đó hoàn thành nhiệm vụ. Tuyệt đối không để xảy ra các biểu hiện tiêu cực, cục bộ địa phương, kèn cựa địa vị, so bì chế độ chính sách,…
3.2. Tiếp tục thực hiện chính sách nghỉ hưu, thôi việc đối với cán bộ, công chức không bảo đảm tiêu chuẩn theo quy định.
3.3. Chủ động, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Hội đồng tuyển sinh theo chế độ cử tuyển của tỉnh đăng ký nhu cầu đào tạo đại học hệ cử tuyển của địa phương mình hằng năm; tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng chỉ tiêu, ngành đào tạo đại học hệ cử tuyển phù hợp với địa phương, nhằm tạo nguồn cán bộ chủ chốt cấp xã, để báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo giao chỉ tiêu đào tạo đại học hệ cử tuyển hằng năm cho tỉnh; tuyển chọn, cử đi đào tạo đại học hệ cử tuyển đối với học sinh là người địa phương, tốt nghiệp trung học phổ thông, để tạo nguồn cán bộ chủ chốt cấp xã, bảo đảm theo đúng quy định tại Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ.
4. Trường Chính trị tỉnh: Thực hiện nhiệm vụ đào tạo đối với học viên, theo chương trình nội dung quy định tại điểm 3.3 khoản 3 mục III Đề án này. Chủ trì xây dựng chương trình, giáo trình đào tạo bồi dưỡng. Tổ chức quản lý, bố trí nơi ăn, nghỉ cho học viên suốt trong thời gian học tập.
5. Các Sở-Ban-ngành: theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp triển khai thực hiện Đề án này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, UBND các huyện, thành phố, các cơ quan đơn vị kịp thời báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ tỉnh) để biết và chỉ đạo giải quyết./.
- 1Quyết định 05/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách luân chuyển, tăng cường cán bộ chủ chốt cho các xã thuộc huyện Minh Hóa và chính sách ưu đãi, khuyến khích thu hút trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật về tham gia tổ công tác tại các xã thuộc huyện Minh Hoá, tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
- 2Quyết định 459/2008/QĐ-UBND quy định chính sách nghỉ việc, chính sách thôi việc đối với cán bộ chủ chốt cấp xã, phường, thị trấn tỉnh Quảng Ngãi
- 3Quy định 33/2013/NQ-HĐND về mức hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức được điều động, phân công công tác giữ chức vụ chủ chốt tại các hội có tính chất đặc thù do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 4Kế hoạch 80/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị định 140/2017/NĐ-CP về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ do tỉnh Cà Mau ban hành
- 1Nghị định 134/2006/NĐ-CP quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- 4Nghị quyết 157/2010/NQ-HĐND về chức danh, mức phụ cấp, phụ cấp kiêm nhiệm; mức khoán kinh phí chi trả phụ cấp cho những người hoạt động không chuyên trách xã, phường, thị trấn và ở thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam khóa VII, kỳ họp thứ 23 ban hành
- 5Quyết định 05/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách luân chuyển, tăng cường cán bộ chủ chốt cho các xã thuộc huyện Minh Hóa và chính sách ưu đãi, khuyến khích thu hút trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật về tham gia tổ công tác tại các xã thuộc huyện Minh Hoá, tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
- 6Quyết định 459/2008/QĐ-UBND quy định chính sách nghỉ việc, chính sách thôi việc đối với cán bộ chủ chốt cấp xã, phường, thị trấn tỉnh Quảng Ngãi
- 7Quy định 33/2013/NQ-HĐND về mức hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức được điều động, phân công công tác giữ chức vụ chủ chốt tại các hội có tính chất đặc thù do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 8Kế hoạch 80/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị định 140/2017/NĐ-CP về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ do tỉnh Cà Mau ban hành
Quyết định 2398/QĐ-UBND năm 2011 về Đề án Tuyển chọn, đào tạo nguồn cán bộ chủ chốt xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011-2016
- Số hiệu: 2398/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/07/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Nguyễn Ngọc Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/07/2011
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết