- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo do Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 70/2009/QĐ-TTg về chính sách luân chuyển, tăng cường cán bộ chủ chốt cho các xã thuộc 61 huyện nghèo và chính sách ưu đãi, khuyến khích thu hút trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật về tham gia tổ công tác tại các xã thuộc 61 huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Quyết định 32/2021/QĐ-UBND bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành trong lĩnh vực Nội vụ
- 2Quyết định 105/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ và một phần do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành được rà soát trong năm 2021
- 3Quyết định 412/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2019–2023
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT |
Số: 05/2010/QĐ-UBND | Đồng Hới, ngày 14 tháng 6 năm 2010 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo;
Căn cứ Quyết định số 70/2009/QĐ-TTg ngày 27 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách luân chuyển, tăng cường cán bộ chủ chốt cho các xã thuộc 61 huyện nghèo và chính sách ưu đãi, khuyến khích thu hút trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật về tham gia tổ công tác tại các xã thuộc 61 huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 2131/QĐ-UBND ngày 14/8/2009 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án phát triển kinh tế - xã hội nhằm giảm nghèo nhanh và bền vững theo Nghị quyết 30a, giai đoạn 2009 - 2020 huyện Minh Hoá;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 371/TTr-SNV ngày 13/5/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHÍNH SÁCH LUÂN CHUYỂN, TĂNG CƯỜNG CÁN BỘ CHỦ CHỐT CHO CÁC XÃ THUỘC HUYỆN MINH HÓA VÀ CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI, KHUYẾN KHÍCH THU HÚT TRÍ THỨC TRẺ, CÁN BỘ CHUYÊN MÔN KỸ THUẬT VỀ THAM GIA TỔ CÔNG TÁC TẠI CÁC XÃ THUỘC HUYỆN MINH HOÁ, TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2010/QĐ-UBND ngày 14 tháng 6 năm 2010 của UBND tỉnh Quảng Bình)
Tăng cường cán bộ chủ chốt và đội ngũ trí thức trẻ, sinh viên đã tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng; cán bộ chuyên môn, kỹ thuật cho các xã thuộc huyện Minh Hoá, nhằm hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp bền vững, theo hướng sản xuất hàng hoá, khai thác tốt thế mạnh của địa phương, giảm nghèo nhanh và phát triển bền vững theo chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Xây dựng đội ngũ cán bộ dự nguồn có phẩm chất, năng lực và kinh nghiệm thực tiễn từ cơ sở bổ sung cho bộ máy chính quyền xã, huyện và tỉnh.
Quy định này quy định chính sách luân chuyển, tăng cường cán bộ chủ chốt cho các xã thuộc huyện Minh Hóa và chính sách ưu đãi, khuyến khích thu hút trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật về tham gia tổ công tác tại các xã thuộc huyện Minh Hoá, tỉnh Quảng Bình theo chương trình Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo.
CHÍNH SÁCH LUÂN CHUYỂN, TĂNG CƯỜNG CÁN BỘ CHỦ CHỐT CHO CÁC XÃ THUỘC HUYỆN MINH HÓA
Điều 3. Đối tượng, nguồn cán bộ và thời hạn luân chuyển, tăng cường
1. Thực hiện việc luân chuyển, tăng cường có thời hạn đối với cán bộ, công chức ở cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện về đảm nhận các chức danh lãnh đạo chủ chốt để tổ chức triển khai thực hiện cơ chế, chính sách ở các xã thuộc huyện Minh Hóa theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững;
2. Thời hạn luân chuyển, tăng cường: Từ 03 đến 05 năm.
Điều 4. Tiêu chuẩn đối với cán bộ, công chức luân chuyển, tăng cường
1. Nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác dân tộc; am hiểu cơ bản hệ thống chính trị cơ sở với những nét đặc thù ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số;
2. Có trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên và có kinh nghiệm về chuyên môn, nghiệp vụ; ưu tiên cán bộ, công chức nói, hiểu được tiếng dân tộc và phong tục tập quán của đồng bào tại địa phương; có khả năng tuyên truyền, vận động quần chúng;
3. Có phẩm chất đạo đức tốt, có tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình công tác;
4. Tuổi đời tối đa không quá 40 tuổi, có thời gian công tác từ 5 năm trở lên và có đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ được giao;
5. Trong thời gian 3 năm trước khi luân chuyển, tăng cường luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và không bị kỷ luật.
Điều 5. Nhiệm vụ của cán bộ, công chức luân chuyển, tăng cường
Cán bộ, công chức luân chuyển, tăng cường được giao đảm nhận chức danh nào thì phải thực hiện đầy đủ chức trách, nhiệm vụ của chức danh đó; đồng thời cùng với cấp ủy, chính quyền xã tổ chức thực hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp trên các lĩnh vực cụ thể sau:
1. Tổ chức thực hiện tốt công tác cải cách hành chính ở địa phương và việc thi hành công vụ của cán bộ, công chức cấp xã bảo đảm chuyên môn, chuyên nghiệp hóa;
2. Tổ chức thực hiện phát triển sản xuất, khai thác thế mạnh của địa phương, đẩy nhanh công tác xóa đói, giảm nghèo, nâng cao mức sống của nhân dân, làm chuyển biến tích cực kinh tế - xã hội của địa phương;
3. Tổ chức thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ phát triển văn hóa, bảo tồn phát huy các giá trị văn hóa truyền thống của các dân tộc thiểu số và bảo vệ tài nguyên môi trường;
4. Củng cố và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị, thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở phù hợp với tập quán, văn hóa của mỗi vùng dân tộc;
5. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh – quốc phòng; ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội; chính sách dân tộc;
6. Tổ chức công tác tuyên truyền, vận động quần chúng thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trị của Đảng, cơ quan nhà nước và các đoàn thể quần chúng;
7. Tuyên truyền nâng cao nhận thức của các cấp ủy, chính quyền và nhân dân địa phương về nâng cao quyền năng cho phụ nữ, nâng cao bình đẳng giới;
8. Tổ chức thực hiện tốt công tác kế hoạch hóa gia đình, công tác bình đẳng giới và bảo vệ phụ nữ, chống bạo lực gia đình;
9. Tổ chức sơ kết, tổng kết những cơ chế, mô hình tốt để nhân ra diện rộng.
Điều 6. Quyền lợi của cán bộ, công chức luân chuyển, tăng cường
1. Được giữ nguyên lương, phụ cấp chức vụ, các quyền lợi khác (nếu có) và biên chế ở cơ quan, tổ chức, đơn vị cử đi. Trường hợp địa bàn đến công tác có phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực, phụ cấp đặc biệt cao hơn thì được hưởng mức phụ cấp cao hơn; cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ có trách nhiệm ưu tiên bố trí công việc phù hợp ngay sau khi hết thời hạn luân chuyển, tăng cường;
2. Trong thời gian luân chuyển, tăng cường mà hoàn thành nhiệm vụ thì được xét dự thi nâng ngạch; nâng bậc lương trước thời hạn 12 tháng so với thời gian quy định; được ưu tiên xem xét, bổ nhiệm vào chức danh lãnh đạo thích hợp khi cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhu cầu;
Điều 7. Chính sách hỗ trợ, trợ cấp đối với cán bộ, công chức luân chuyển, tăng cường
Ngoài các quyền lợi quy định tại Điều 6 Quy định này, cán bộ, công chức luân chuyển, tăng cường còn được hưởng chính sách hỗ trợ, trợ cấp như sau:
1. Hỗ trợ ban đầu bằng 10 tháng lương tối thiểu chung;
2. Trường hợp cán bộ, công chức luân chuyển, tăng cường có gia đình chuyển đi theo thì được trợ cấp tiền tàu xe, cước hành lý cho các thành viên đi cùng và được trợ cấp chuyển vùng bằng 12 tháng lương tối thiểu chung cho một hộ;
3. Trợ cấp thêm hàng tháng bằng 70% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có). Trợ cấp này được chi trả cùng kỳ lương hàng tháng và không dùng để tính đóng hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;
4. Được thanh toán tiền tàu xe đi và về thăm gia đình khi nghỉ hàng năm, nghỉ ngày lễ, tết, nghỉ việc riêng được hưởng lương theo quy định.
1. Cán bộ chuyên môn kỹ thuật có trình độ từ cao đẳng trở lên đang hưởng lương trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước, Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội khác trong tỉnh;
2. Cán bộ chuyên môn kỹ thuật có trình độ từ cao đẳng trở lên không hưởng lương trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước, Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội khác trong tỉnh;
3. Sinh viên đã tốt nghiệp các trường cao đẳng trở lên.
Điều 9. Hình thức thực hiện thu hút, tăng cường
1. Đối tượng thuộc khoản 1 Điều 8 của Quy định này làm việc thông qua hình thức tăng cường, điều động, biệt phái theo quy định của pháp luật.
2. Đối tượng thuộc khoản 2 và khoản 3 Điều 8 của Quy định này làm việc thông qua hình thức hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Điều kiện áp dụng, hồ sơ tiếp nhận
1. Điều kiện áp dụng:
a) Đã tốt nghiệp cao đẳng trở lên;
b) Có lý lịch rõ ràng;
c) Có nguyện vọng về tham gia tổ công tác tại các xã thuộc huyện Minh Hoá, tỉnh Quảng Bình;
d) Tuổi đời không quá ba mươi tuổi (30 tuổi) tính đến ngày nộp hồ sơ;
e) Có phẩm chất đạo đức tốt, có đủ sức khoẻ theo quy định.
2. Hồ sơ gồm:
a) Đối tượng thuộc khoản 1 Điều 8 Quy định này có nguyện vọng tham gia tổ công tác tại các xã thuộc huyện Minh Hóa thì làm Đơn tình nguyện tham gia tổ công tác tại các xã thuộc huyện Minh Hóa (theo mẫu quy định);
b) Đối tượng thuộc khoản 2 và khoản 3 Điều 8 Quy định này có nguyện vọng tham gia tổ công tác tại các xã thuộc huyện Minh Hóa, hồ sơ gồm có:
- Đơn xin công tác tại xã (theo mẫu quy định);
- Sơ yếu lý lịch (theo mẫu quy định);
- Bản sao (có công chứng) các văn bằng, chứng chỉ có liên quan: Bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên kèm bảng điểm; chứng chỉ tin học, ngoại ngữ và chứng chỉ chuyên môn, nghiệp vụ nếu có (nếu có);
- Giấy chứng nhận sức khoẻ của cơ quan y tế cấp huyện trở lên;
- Bản cam kết tự nguyện về công tác tại xã (theo mẫu quy định).
Điều 11. Quyền lợi của trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật
Trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật tình nguyện tham gia tổ công tác tại các xã thuộc huyện Minh Hoá được hưởng các chính sách ưu đãi sau:
1. Người đang hưởng lương trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước, Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội khác được hưởng các chính sách như cán bộ tỉnh, huyện luân chuyển, tăng cường về đảm nhận các chức danh chủ chốt tại các xã thuộc huyện Minh Hóa theo quy định tại Điều 6 và Điều 7 Quy định này;
2. Người không hưởng lương trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước, Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội khác, sinh viên tốt nghiệp các trường cao đẳng trở lên tình nguyện tham gia tổ công tác tại các xã thuộc huyện Minh Hóa được hưởng các chính sách ưu đãi, gồm:
a) Trong thời gian tham gia tổ công tác tại các xã thuộc huyện Minh Hoá:
- Được cơ quan có thẩm quyền ký hợp đồng lao động; mức tiền công hàng tháng tương đương mức lương của cán bộ, công chức xã có cùng trình độ và thâm niên công tác;
- Được hưởng các chế độ phụ cấp như cán bộ, công chức xã trên cùng địa bàn và được hưởng thêm các chính sách thu hút của địa phương;
- Được tham gia và hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế;
- Được trang bị phương tiện làm việc theo quy định như đối với cán bộ, công chức;
- Được hỗ trợ ban đầu như đối với cán bộ tỉnh, huyện tăng cường, điều động, biệt phái về xã tại quy định này;
- Được bố trí nơi làm việc và tạo điều kiện bố trí chổ ở;
- Được hoãn nghĩa vụ quân sự trong thời gian tham gia tổ công tác;
- Nếu có hành động dũng cảm bảo vệ an ninh quốc gia, tài sản Nhà nước, tính mạng, tài sản của nhân dân mà bị thương thì được xem xét hưởng chính sách như thương binh; nếu hy sinh thì được xem xét xác nhận là liệt sĩ theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;
- Được hưởng chế độ nghỉ hàng năm và chế độ nghỉ ngơi theo quy định của pháp luật về lao động;
- Được thanh toán tiền tàu xe đi và về thăm gia đình khi nghỉ hàng năm, nghỉ ngày lễ, tết, nghỉ việc riêng được hưởng lương theo quy định;
- Được tham gia các hoạt động chính trị - kinh tế - xã hội ở địa phương và dự các lớp bồi dưỡng chính trị, quản lý nhà nước khi có yêu cầu.
b) Sau khi hoàn thành nhiệm vụ ở tổ công tác tại các xã thuộc huyện Minh Hoá:
- Được Trung ương Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh cấp giấy chứng nhận “Đã hoàn thành nhiệm vụ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi”, xét tặng huy hiệu “Thanh niên tình nguyện”;
- Được trợ cấp một lần bằng 3 tháng tiền công trong thời gian công tác tại tổ công tác ở các xã thuộc huyện Minh Hoá;
- Nếu trở về địa phương nơi xuất phát, thì được Ủy ban nhân dân các cấp giúp đỡ tạo điều kiện ổn định cuộc sống;
- Nếu có nguyện vọng ở lại lâu dài nơi tình nguyện đến công tác, thì được ưu tiên bố trí việc làm, tạo điều kiện chỗ ở, phương tiện sản xuất và điều kiện sinh hoạt;
- Nếu có nguyện vọng đưa gia đình đến định cư hoặc xây dựng gia đình và định cư tại các xã thuộc huyện Minh Hoá, thì được hưởng thêm mức hỗ trợ di dân theo quy định hiện hành;
- Được cộng điểm ưu tiên khi thi tuyển vào công chức, viên chức theo quy định của pháp luật;
- Khi được tuyển dụng vào công chức, viên chức nhà nước thì không phải thực hiện chế độ tập sự, thử việc và được bổ nhiệm ngay vào ngạch được tuyển dụng;
- Sau khi bổ nhiệm vào ngạch được nâng lương lần đầu sớm hơn quy định hiện hành 12 tháng;
- Nếu tham gia thi tuyển vào các hệ đào tạo đại học và sau đại học thì được ưu tiên cộng điểm vào kết quả thi theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
1. Nhiệm vụ:
- Tham mưu, tư vấn giúp cho lãnh đạo xã triển khai thực hiện các dự án, đề án về phát triển kinh tế - xã hội và đời sống của nhân dân trên địa bàn theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ.
- Nghiên cứu, xây dựng hoặc ứng dụng một số đề tài về kinh tế - xã hội ở xã và tổ chức thực hiện có hiệu quả.
- Tham gia các Tổ công tác của huyện tăng cường cho các xã thuộc huyện Minh Hoá theo kế hoạch, chương trình của Ủy ban nhân dân huyện.
- Định kỳ hàng tháng, quý, năm báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ cho các cơ quan chức năng theo quy định của Ủy ban nhân dân huyện.
2. Mối quan hệ:
Chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Đảng ủy, Ủy ban nhân dân xã, thường xuyên giữ mối quan hệ với công chức chuyên môn của xã và cơ quan chuyên môn của huyện nhằm giúp cho lãnh đạo Ủy ban nhân dân xã triển khai các chương trình, kế hoạch thực hiện Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP do Ủy ban nhân dân huyện và Ủy ban nhân dân xã đề ra.
Đối tượng thuộc Điều 8 của Quy định này nếu tự ý bỏ việc khi chưa hết thời hạn làm việc theo hợp đồng, thời gian tăng cường, điều động, biệt phái thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Kinh phí thực hiện các chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức luân chuyển, tăng cường về xã và các chế độ của tổ viên tham gia tổ công tác tại các xã thuộc huyện Minh Hóa do ngân sách nhà nước bảo đảm và được tính trong tổng kinh phí thực hiện Đề án giảm nghèo trên địa bàn tỉnh, huyện và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 15. Các sở, ngành cấp tỉnh
1. Sở Nội vụ:
a) Hàng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định số lượng cán bộ, công chức luân chuyển, tăng cường về giữ các chức danh chủ chốt và trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật bố trí cho các xã trên cơ sở đề xuất của UBND huyện Minh Hóa;
b) Chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện Minh Hoá và các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng Kế hoạch luân chuyển, tăng cường; Quy chế làm việc đối với cán bộ, công chức luân chuyển, tăng cường cho các xã thuộc huyện Minh Hóa trình UBND tỉnh quyết định. Tổng hợp nhu cầu chức danh cán bộ, công chức luân chuyển, tăng cường và phân bổ các chức danh cho các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố liên quan cử cán bộ, công chức luân chuyển, tăng cường. Quyết định luân chuyển, tăng cường cán bộ, công chức cấp tỉnh, cấp huyện về giữ các chức danh chủ chốt ở các xã thuộc huyện Minh Hóa theo quy định của UBND tỉnh. Tham mưu UBND tỉnh thành lập Hội đồng xét tuyển; làm chủ tịch Hội đồng xét tuyển; tiếp nhận hồ sơ đăng ký và tổ chức xét duyệt danh sách trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật về công tác tại xã; thông báo kết quả để Ủy ban nhân dân huyện Minh Hoá ký hợp đồng hoặc bố trí công tác;
c) Định kỳ hàng năm, chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện Minh Hoá và các ngành chức năng tổ chức sơ kết, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả việc luân chuyển, tăng cường cán bộ chủ chốt; bố trí trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật cho các xã thuộc huyện Minh Hóa;
d) Chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra giám sát việc thực hiện Quy định này.
2. Sở Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, thanh quyết toán kinh phí thực hiện các chế độ, chính sách luân chuyển, tăng cường cán bộ chủ chốt; chính sách ưu đãi, khuyến khích thu hút trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật về tham gia tổ công tác tại các xã thuộc huyện Minh Hóa theo quy định.
3. Đề nghị Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh Quảng Bình chủ trì phối hợp với các sở, ngành, cơ quan liên quan và căn cứ chương trình, kế hoạch của Trung ương Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tổ chức tuyên truyền, vận động thanh niên, trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật tình nguyện tham gia tổ công tác tại các xã thuộc huyện Minh Hoá để giúp địa phương phát triển.
4. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình cử cán bộ, công chức luân chuyển, tăng cường và hướng dẫn, hỗ trợ Ủy ban nhân dân huyện Minh Hoá tập huấn, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn kỹ thuật cho trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật để giải quyết các yêu cầu, nhiệm vụ có liên quan.
Điều 16. Ủy ban nhân dân huyện Minh Hoá
1. Hàng năm, căn cứ tình hình thực tế của địa phương lập danh sách các chức danh chủ chốt ở các xã và nhu cầu số lượng, chức danh trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật cần tăng cường, luân chuyển cho các xã báo cáo Sở Nội vụ để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định;
- Căn cứ thông báo danh sách trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật được Hội đồng xét tuyển thống nhất, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện tiến hành ký hợp đồng hoặc bố trí công tác và quyết định thành lập các tổ công tác tại các xã theo tình hình cụ thể của từng địa phương, bố trí phân công những trí thức trẻ về tham gia các tổ công tác tại các xã.
2. Phối hợp với các cơ quan chức năng mở lớp tập huấn kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ cho số trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật được xét tuyển tăng cường về xã.
3. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân các xã trong việc quản lý, sử dụng đối với trí thức trẻ và cán bộ chuyên môn kỹ thuật về xã; tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện ở địa phương về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ).
4. Xây dựng Quy chế hoạt động cụ thể cho đội ngũ trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật phù hợp với điều kiện của địa phương; chỉ đạo các phòng chức năng theo dõi, kiểm tra, giúp đỡ và đánh giá xếp loại hàng năm theo quy định; chỉ đạo việc thực hiện các chế độ, chính sách cho trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật về công tác tại xã.
5. Xây dựng dự toán, thanh quyết toán kinh phí thực hiện chế độ, chính sách ưu đãi, thu hút trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật tham gia tổ công tác tại các xã theo quy định hiện hành.
Điều 17. Ủy ban nhân dân các xã
1. Cuối năm trước của kỳ kế hoạch, Ủy ban nhân dân các xã lập nhu cầu chức danh cán bộ chủ chốt cần luân chuyển, tăng cường và số lượng, chức danh, điều kiện thu hút cán bộ, trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật báo cáo Ủy ban nhân dân huyện.
2. Tạo điều kiện cho cán bộ, công chức luân chuyển, tăng cường về giữ các chức danh chủ chốt hoàn thành nhiệm vụ được giao. Bố trí, phân công công tác đối với trí thức trẻ và cán bộ chuyên môn kỹ thuật về xã vào các vị trí của tổ công tác phù hợp với trình độ chuyên môn nghiệp vụ và tình hình thực tế của địa phương; hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi để trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật phát huy kiến thức, năng lực giúp chính quyền xã triển khai có hiệu quả các chương trình, dự án và kế hoạch của địa phương.
3. Định kỳ sáu tháng, hàng năm, nhận xét, đánh giá theo quy định và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ).
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm tuyên truyền, vận động nhân dân tạo mọi điều kiện thuận lợi (nơi ăn, ở, sinh hoạt, …) cho cán bộ, công chức luân chuyển, tăng cường và những trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật tham gia tổ công tác tại xã hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- 1Quyết định 23/2002/QĐ.UB về luân chuyển, tăng cường cán bộ, công chức trong tỉnh Lào Cai
- 2Quyết định 13/2011/QĐ-UBND sửa đổi quy định về thu hút trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật về tham gia tổ công tác tại các xã thuộc huyện Bác Ái kèm theo quyết định 467/2009/QĐ-UBND do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 3Quyết định 467/2009/QĐ-UBND về quy định thu hút trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật về tham gia tổ công tác tại các xã thuộc huyện Bác Ái tỉnh Ninh Thuận
- 4Quyết định 2398/QĐ-UBND năm 2011 về Đề án Tuyển chọn, đào tạo nguồn cán bộ chủ chốt xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011-2016
- 5Quyết định 16/2009/QĐ-UBND triển khai thực hiện Đề án hỗ trợ cán bộ tăng cường, luân chuyển, thu hút trí thức trẻ, cán bộ khuyến nông, khuyến lâm về công tác tại 14 xã trọng điểm đặc biệt khó khăn do tỉnh Kon Tum ban hành
- 6Nghị quyết 18/2013/NQ-HĐND quy định chính sách ưu tiên, ưu đãi cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh trường trung học phổ thông chuyên và học sinh đạt giải, giáo viên dạy bồi dưỡng học sinh đạt giải tại trường phổ thông tỉnh Đắk Nông
- 7Quyết định 03/2014/QĐ-UBND về chính sách thu hút nguồn nhân lực và luân chuyển cán bộ, công chức của tỉnh Thái Nguyên
- 8Quyết định 5715/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế thực hiện thí điểm chính sách thu hút chuyên gia khoa học và công nghệ vào làm việc tại 4 đơn vị: Khu Công nghệ cao, Khu Nông nghiệp Công nghệ cao, Viện Khoa học - Công nghệ Tính toán và Trung tâm Công nghệ Sinh học do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9Quyết định 11/2017/QĐ-UBND quy định chế độ, chính sách thu hút chuyên gia; tổ chức có năng lực tham gia hoạt động giám định tư pháp tại tỉnh Thừa Thiên Huế
- 10Quyết định 32/2021/QĐ-UBND bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành trong lĩnh vực Nội vụ
- 11Quyết định 105/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ và một phần do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành được rà soát trong năm 2021
- 12Quyết định 412/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2019–2023
- 1Quyết định 32/2021/QĐ-UBND bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành trong lĩnh vực Nội vụ
- 2Quyết định 105/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ và một phần do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành được rà soát trong năm 2021
- 3Quyết định 412/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2019–2023
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo do Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 70/2009/QĐ-TTg về chính sách luân chuyển, tăng cường cán bộ chủ chốt cho các xã thuộc 61 huyện nghèo và chính sách ưu đãi, khuyến khích thu hút trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật về tham gia tổ công tác tại các xã thuộc 61 huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 23/2002/QĐ.UB về luân chuyển, tăng cường cán bộ, công chức trong tỉnh Lào Cai
- 5Quyết định 13/2011/QĐ-UBND sửa đổi quy định về thu hút trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật về tham gia tổ công tác tại các xã thuộc huyện Bác Ái kèm theo quyết định 467/2009/QĐ-UBND do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 6Quyết định 467/2009/QĐ-UBND về quy định thu hút trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật về tham gia tổ công tác tại các xã thuộc huyện Bác Ái tỉnh Ninh Thuận
- 7Quyết định 2398/QĐ-UBND năm 2011 về Đề án Tuyển chọn, đào tạo nguồn cán bộ chủ chốt xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011-2016
- 8Quyết định 16/2009/QĐ-UBND triển khai thực hiện Đề án hỗ trợ cán bộ tăng cường, luân chuyển, thu hút trí thức trẻ, cán bộ khuyến nông, khuyến lâm về công tác tại 14 xã trọng điểm đặc biệt khó khăn do tỉnh Kon Tum ban hành
- 9Nghị quyết 18/2013/NQ-HĐND quy định chính sách ưu tiên, ưu đãi cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh trường trung học phổ thông chuyên và học sinh đạt giải, giáo viên dạy bồi dưỡng học sinh đạt giải tại trường phổ thông tỉnh Đắk Nông
- 10Quyết định 03/2014/QĐ-UBND về chính sách thu hút nguồn nhân lực và luân chuyển cán bộ, công chức của tỉnh Thái Nguyên
- 11Quyết định 5715/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế thực hiện thí điểm chính sách thu hút chuyên gia khoa học và công nghệ vào làm việc tại 4 đơn vị: Khu Công nghệ cao, Khu Nông nghiệp Công nghệ cao, Viện Khoa học - Công nghệ Tính toán và Trung tâm Công nghệ Sinh học do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 12Quyết định 11/2017/QĐ-UBND quy định chế độ, chính sách thu hút chuyên gia; tổ chức có năng lực tham gia hoạt động giám định tư pháp tại tỉnh Thừa Thiên Huế
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách luân chuyển, tăng cường cán bộ chủ chốt cho các xã thuộc huyện Minh Hóa và chính sách ưu đãi, khuyến khích thu hút trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật về tham gia tổ công tác tại các xã thuộc huyện Minh Hoá, tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
- Số hiệu: 05/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 14/06/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
- Người ký: Nguyễn Hữu Hoài
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 24/06/2010
- Ngày hết hiệu lực: 15/09/2021
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực