- 1Quyết định 41/2017/QĐ-UBND về quy chế bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 2Quyết định 1189/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ và một phần do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 3Quyết định 1202/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2014-2018 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2398/2003/QĐ-UB | Vĩnh Phúc, ngày 25 tháng 6 năm 2003 |
QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH VĨNH PHÚC
V/V BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 21/6/1994;
- Căn cứ Pháp lệnh bảo vệ bí mật Nhà nước ngày 28/12/2000;
- Căn cứ Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28/3/2002 của Chính phủ;
- Xét đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh Vĩnh Phúc,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế bảo vệ bí mật Nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1359/QĐ-UB ngày 10/6/1999 về ban hành quy chế bảo vệ bí mật Nhà nước.
Điều 3: Ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh, thủ trưởng các Sở, ban ngành, đoàn thể của tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị căn cứ Quyết định thực hiện./.
| TM. UBND TỈNH VĨNH PHÚC |
BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2389/2003/QĐ-UB ngày 25/6/2003 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
Điều 1: Bí mật Nhà nước của tỉnh Vĩnh Phúc là những tin về vụ, việc, tài liệu, vật, địa điểm, thời gian, lời nói có nội dung quan trong thuộc các lĩnh vực chính trị, quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh tế, khoa học công nghệ hoặc các lĩnh vực khác mà Nhà nước không công bố hoặc chưa công bố và nếu bị tiết lộ sẽ gây nguy hại cho Nhà nước về kinh tế, an ninh, quốc phòng, đối ngoại, lợi ích hợp pháp của các tổ chức Nhà nước, tổ chức xã hội và công dân.
Bí mật Nhà nước của tỉnh Vĩnh Phúc được lập thành danh mục do Thủ tướng Chính phủ và Bộ Trưởng Bộ Công an quyết định, phê duyệt, chia làm 3 loại: Tuyệt mật, Tối mật và Mật.
- Loại “Tuyệt mật” chỉ cá nhân người có trách nhiệm được biết hoặc người được uỷ quyền thay thế được biết.
- Loại “Tối mật” chỉ phổ biến đến những tổ chức, những người có trách nhiệm được biết.
- Loại “Mật” chỉ phổ biến đến những tổ chức, những người có quan hệ công tác được biết.
Điều 2: Bảo vệ bí mật Nhà nước của tỉnh Vĩnh Phúc là trách nhiệm của cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, đơn vị vũ trang nhân dân (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức) và mọi công dân trong tỉnh theo quy định của pháp luật và quy chế bảo vệ bí mật Nhà nước của tỉnh Vĩnh Phúc. UBND tỉnh giao Công an tỉnh chủ trì phối hợp các ngành chức năng giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về công tác bảo vệ bí mật Nhà nước.
Điều 3: Nghiêm cấm mọi hành vi: thu thập, làm lộ, làm mất, chiếm đoạt, mua bán, tiêu huỷ trái phép bí mật Nhà nước và việc lạm dụng bảo vệ bí mật Nhà nước để che dấu hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và công dân hoặc làm cản trở việc thực hiện các kế hoạch của Nhà nước.
Điều 4: Danh mục bí mật Nhà nước do tỉnh Vĩnh Phúc quản lý bảo vệ gồm:
1. Danh mục bí mật Nhà nước độ “Tuyệt mật”.
- Tài liệu đã ấn định và đóng dấu độ “Tuyệt mật” do các cơ quan Trung ương và các địa phương khác gửi đến.
- Danh mục bí mật nhà nước độ “Tuyệt mật” của tỉnh đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Danh mục bí mật nhà nước độ “Tối mật”.
- Tài liệu, tư liệu, số liệu đã được đóng dấu độ “Tối mật” do nơi khác gửi đến tỉnh
- Danh mục bí mật Nhà nước của tỉnh đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định độ “Tối mật”.
3. Danh mục bí mật Nhà nước độ “Mật”.
- Tài liệu, tư liệu, số liệu đã được ấn định độ “Mật” và đóng dấu “Mật” do nơi khác gửi đến.
- Danh mục bí mật Nhà nước độ “Mật” của tỉnh đã được Bộ trưởng Bộ Công an quyết định.
Điều 5: Chủ tịch UBND tỉnh trên cơ sở đề nghị của Hội đồng thẩm định bí mật Nhà nước tỉnh xem xét trình Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định, phê duyệt, sửa đổi bổ sung, thay đổi độ mật, giải mật danh mục bí mật Nhà nước của tỉnh theo quy định của pháp luật.
Điều 6: Việc soạn thảo, in, sao, chụp tài liệu, vật thuộc danh mục bí mật Nhà nước phải tuân theo quy định sau đây:
- Người được giao nhiệm vụ soạn thảo tài liệu có nội dung bí mật Nhà nước phải nắm vững Pháp lệnh và các văn bản pháp luật liên quan bảo vệ bí mật Nhà nước, phải đề xuất độ mật của từng tài liệu.
- Người duyệt, ký tài liệu có trách nhiệm quyết định việc đóng dấu độ mật và phạm vi lưu hành tài liệu mang bí mật Nhà nước.
- Người đánh máy, in, sao, chụp tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước phải thực hiện nghiêm quy định sau đây:
+ Tài liệu, vật in, sao, chụp phải được bảo mật như tài liệu gốc.
+ Chỉ in, sao, chụp đúng số bản quy định.
- Không sử dụng máy tính nối mạng internet đánh máy, in, sao tài liệu mật.
- Bí mật Nhà nước sao, chụp ở dạng băng, đĩa phải được niêm phong và đóng dấu độ mật, ghi rõ tên người sao, chụp ở bì niêm phong.
- Việc sao chụp hoặc chuyển sang dạng thông tin khác các tài liệu thuộc BMNN phải được sự đồng ý bằng văn bản của Thủ trưởng cơ quan nơi ban hành tài liệu, vật gốc.
- Đánh máy, in, sao, chụp tài liệu mật xong phải đóng dấu các độ mật, dấu thu hồi (nếu cần) đánh số trang, số bản, số lượng in, phạm vi lưu hành, nơi nhận, tên người đánh máy, in, sao, soát, chụp tài liệu và vào sổ để theo dõi.
1. Đúng đối tượng, phạm vi cần được phổ biến hoặc nghiên cứu.
2. Tổ chức ở nơi đảm bảo bí mật, an toàn.
3. Chỉ được ghi âm, ghi chép, ghi hình khi được phép của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý bí mật đó. Các băng ghi âm, ghi hình phải được quản lý, bảo vệ như tài liệu gốc.
Điều 8: Vận chuyển, giao, nhận tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước phải thực hiện theo quy định sau:
1. Vận chuyển tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước phải được đựng trong bao bì chắc chắn, khi cần thiết phải niêm phong theo quy định, có phương tiện vận chuyển đảm bảo an toàn trong mọi tình huống. Nếu xét thấy cần thiết thì bố trí người bảo vệ.
2. Giao, nhận tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước trong nước, trong tỉnh giữa những người dự thảo, văn thư, giao thông viên, người có trách nhiệm giải quyết, người lưu giữ, bảo quản…. đều phải vào sổ có ký nhận giữa bên giao và bên nhận.
2.1. Gửi tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước theo các quy trình sau:
+ Trước khi gửi tài liệu phải vào sổ “Tài liệu đi” để theo dõi, ghi đủ các mục: số thứ tự (đồng thời sổ tài liệu gửi đi) ngày, tháng, năm. nơi nhận, trích yếu nội dung, độ mật, độ khẩn, người ký, ghi chú. Trường hợp gửi tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước độ “Tuyệt mật” thì cột trích yếu nội dung chỉ được ghi khi người có thẩm quyền đồng ý. Tài liệu gửi đi phải cho vào bì dấu kín và chuyển đến văn thư để làm bì ngoài gửi đi.
+ Làm bì: Tài liệu mang bí mật Nhà nước trước khi gửi đi phải làm bì riêng, giấy làm bì phải dùng loại giấy dai, khó thấm nước, không nhìn thấu qua được, hồ dán phải dính, khó bóc.
Tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước độ “Mật” ngoài bì đóng dấu chữ (C).
Tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước độ “Tối mật” ngoài bì đóng dấu chữ (B).
Tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước độ “Tuyệt mật” gửi bằng 2 bì: Bì trong ghi rõ số, ký hiệu của tài liệu, tên người nhận, đóng dấu “Tuyệt mật”. Nếu là tài liệu, vật gửi đích danh người có trách nhiệm giải quyết thì đóng dấu “Chỉ người có tên mới được bóc bì”; Bì ngoài ghi như gửi tài liệu thường, đóng dấu ký hiệu chữ (A).
2.2. Nhận tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước:
+ Mọi tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước gửi đến từ các nguồn đều phải qua văn thư vào sổ “Tài liệu mật đến” để theo dõi và chuyển đến người có trách nhiệm giải quyết.
+ Trường hợp tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước đến mà bì trong có dấu “Chỉ người có tên mới được bóc bì” thì Văn thư vào sổ số tài liệu ghi ngoài bì và chuyển ngay đến người có tên trên bì. Nếu người có trên ghi trên bì đi vắng thì chuyển đến người có trách nhiệm giải quyết. Văn thư không được bóc bì.
+ Trường hợp thấy tài liệu, vật mang bí mật nhà nước gửi đến mà nơi gửi không thực hiện đúng thủ tục bảo mật thì chuyển đến người có trách nhiệm giải quyết, đồng thời thông tin lại nơi gửi để rút kinh nghiệm. Nếu phát hiện tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước gửi đến có dấu hiệu bị bóc, mở bao bì, lộ lọt bí mật Nhà nước hoặc tài liệu, vật bị trao đổi, mất, hư hỏng… thì người nhận phải báo cáo ngay với Thủ trưởng cơ quan, đơn vị để có biện pháp xử lý kịp thời.
2.3. Thu hồi tài liệu mang bí mật Nhà nước:
Những tài liệu có dấu đóng “Tài liệu thu hồi”, Văn thư phải theo dõi, thu hồi hoặc trả lại nơi gửi đúng thời hạn. Khi nhận cũng như khi trả phải kiểm tra, đối chiếu bảo đảm tài liệu không bị thất lạc.
3. Nơi gửi và nơi nhận tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước phải tổ chức kiểm tra, đối chiếu thường xuyên nhằm phát hiện những sai sót mất mát để xử lý kịp thời.
Điều 9: Thống kê, lưu giữ, bảo quản, sử dụng tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước:
- Từng cơ quan, tổ chức phải thống kê tài liệu, vật thuộc phạm vi bí mật Nhà nước của mình theo trình tự thời gian và từng độ mật (bao gồm những tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước hiện có, phát sinh và được tiếp nhận).
- Mọi tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước phải được lưu giữ, bảo quản chặt chẽ và sử dụng đúng mục đích. Tài liệu, vật mang độ “Tuyệt mật”, “Tối mật” phải được tổ chức lưu giữ riêng, có đủ điều kiện phương tiện bảo quản, bảo vệ đảm bảo an toàn. Nơi lưu giữ, bảo quản do Thủ trưởng cơ quan quyết định.
- Tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước sau khi xử lý xong phải được phân loại, lưu giữ vào hồ sơ, cất vào tủ, hòm hoặc két sắt, không được tự động mang ra khỏi cơ quan. Trường hợp cần thiết phải mang tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước đi công tác, mang về nhà riêng thi phải được sự đồng ý của thủ trưởng cơ quan, đơn vị, phải đăng ký với bộ phận bảo mật và có phương án bảo mật chặt chẽ. Mọi trường hợp khi phát hiện tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước bị lộ lọt phải báo cáo ngay với thủ trưởng cơ quan, đơn vị để có biện pháp giải quyết kịp thời.
1. Việc tiêu huỷ tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước do Giám đốc Sở (hoặc tương đương) quyết định (đối với mật mã thực hiện theo các quy định của Ban cơ yếu Chính phủ).
2. Quá trình tiêu huỷ tài liệu, vật mang bí mật nhà nước phải đảm bảo yêu cầu, không để lộ, lọt bí mật Nhà nước. Tiêu huỷ vật thuộc phạm vi bí mật Nhà nước phải làm thay đổi hình dạng và tính năng tác dụng. Tiêu huỷ tài liệu phải đốt, xén, nghiền nhỏ đảm bảo không thể phục hồi được.
Trong trường hợp đặc biệt không có điều kiện tổ chức tiêu huỷ tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước theo các quy định trên, nếu tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước không được tiêu huỷ ngay sẽ gây hậu quả nghiêm trọng cho an ninh, quốc phòng hoặc các lợi ích khác của Nhà nước thì người đang quản lý tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước đó được quyền tự tiêu huỷ nhưng ngay sau đó phải báo cáo bằng văn bản với người đứng đầu cơ quan, tổ chức và Công an tỉnh. Nếu việc tiêu huỷ tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước không có lý do chính đáng thì người tự tiêu huỷ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
3. Vào quý I hàng năm, Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung, giải mật danh mục bí mật nhà nước thuộc độ “Tuyệt mật”, “Tối mật”, “Mật” của tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Công an phê duyệt.
4. Việc tiêu huỷ tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước phải có văn bản đề nghị của cơ quan nơi ban hành tài liệu, vật gốc, có quyết định của người có thẩm quyền cho tiêu huỷ; Lập Hội đồng tiêu huỷ; Lập biên bản thống kê đầy đủ nêu rõ thời gian, địa điểm, tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước được tiêu huỷ, phương thức tiến hành người thực hiện. Biên bản tiêu huỷ lưu giữ tại bộ phận bảo mật của cơ quan.
Điều 11: Bảo vệ bí mật Nhà nước trong thông tin liên lạc:
1. Mật mã quốc gia là bí mật Nhà nước thuộc độ “Tuyệt mật”, việc nghiên cứu, sản xuất, cung cấp, quản lý, sử dụng được thực hiện theo quy định của Ban cơ yếu Chính phủ và tại Pháp lệnh cơ yếu. Nghiêm cấm các cơ quan tổ chức và cá nhân tự nghiên cứu, sản xuất, sử dụng mật mã để tiến hành các hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia.
2. Nội dung bí mật Nhà nước nếu truyền đi bằng phương tiện viễn thông và máy tính thì phải được mã hoá theo quy định của Pháp luật cơ yếu.
3. Cơ quan, tổ chức và công dân nếu sản xuất, lắp đặt, mua bán, sử dụng các phương tiện viễn thông và máy tính nối mạng Internet phải đăng ký và chịu sự quản lý của các ngành chức năng theo quy định của pháp luật.
Điều 12: Bảo vệ bí mật Nhà nước trong hoạt động xuất bản, báo chí và thông tin đại chúng khác:
1. Cơ quan, tổ chức và cá nhân không được cung cấp tin thuộc phạm vi bí mật Nhà nước cho cơ quan báo chí.
2. Người đứng đầu cơ quan thông tin đại chúng của tỉnh và Trung ương hoạt động và đóng trên địa bàn tỉnh, thủ trưởng các cơ quan, tổ chức xuất bản, báo chí của tỉnh Vĩnh Phúc và các nhà báo phải chấp hành quy định về bảo vệ bí mật Nhà nước theo Luật báo chí, các văn bản pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước.
Điều 13: Cung cấp tin thuộc phạm vi bí mật Nhà nước cho cơ quan, tổ chức và công dân Việt Nam:
1. Người được giao nhiệm vụ tìm hiểu, thu thập tin thuộc phạm vi bí mật Nhà nước phải có giấy chứng minh nhân dân kèm theo giấy giới thiệu của cơ quan ghi rõ nội dung, yêu cầu tìm hiểu, thu thập và phải được cấp có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức lưu giữ bí mật duyệt đồng ý bằng văn bản.
2. Cơ quan, tổ chức lưu giữ bí mật Nhà nước khi cung cấp tin thuộc phạm vi bí mật Nhà nước cho cơ quan, tổ chức và công dân phải được cấp có thẩm quyền duyệt theo quy định sau:
2.1. Bí mật Nhà nước độ “Tuyệt mật” và “Tối mật” do Chủ tịch UBND tỉnh duyệt.
2.2. Bí mật Nhà nước độ “Mật” do Giám đốc Sở (hoặc tương đương) duyệt.
Điều 14: Bảo vệ bí mật Nhà nước trong quan hệ tiếp xúc với tổ chức, cá nhân nước ngoài:
1. Cơ quan, tổ chức và công dân quan hệ tiếp xúc với tổ chức cá nhân nước ngoài không được tiết lộ bí mật Nhà nước.
2. Khi được giao tiến hành chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ nếu có yêu cầu phải cung cấp những tin thuộc phạm vi bí mật Nhà nước cho tổ chức, cá nhân nước ngoài phải tuân thủ theo nguyên tắc sau:
2.1.Bảo vệ lợi ích quốc gia.
2.2. Chỉ cung cấp những tin được các cấp có thẩm quyền duyệt:
- Bí mật Nhà nước thuộc độ “Tuyệt mật” do Thủ tướng Chính phủ duyệt.
- Bí mật Nhà nước thuộc độ “Tối mật” do Bộ trưởng Bộ quốc phòng duyệt.
- Bí mật Nhà nước thuộc độ “Mật” do Chủ tịch UBND tỉnh duyệt.
2.3. Yêu cầu bên nhận tin sử dụng đúng mục đích thoả thuận và không tiết lộ cho bên thứ 3.
Điều 15: Mang tài liệu vật thuộc phạm vi bí mật Nhà nước ra nước ngoài:
Cán bộ đảng viên, công chức, viên chức và công dân mang tài liệu, vật thuộc phạm vi bí mật Nhà nước ra nước ngoài phục vụ công tác, nghiên cứu khoa học phải xin phép và được sự đồng ý của Chủ tich UBND tỉnh. Văn bản xin phép phải nêu rõ người mang tài liệu, vật thuộc phạm vi bí mất Nhà nước ra nước ngoài; tài liệu, vật sẽ mang đi; phạm vi, mục đích sử dụng. Khi xuất cảnh phải trình bày văn bản xin phép có sự phê duyệt của các cấp có thẩm quyền cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh. Nếu cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài phải thực hiện theo quy định tại Điều 14 Quy chế này.
Điều 16: Khu vực, địa điểm thuộc phạm vi bí mật Nhà nước:
Khu vực, địa điểm khi đã xác định thuộc phạm vi bí mật Nhà nước phải đánh số, đặt bí số, bí danh, ký hiệu mật hoặc cắm biển: “Khu vực cấm”, “Địa điểm cấm” (Kích thước biển, màu biển, nội dung, màu chữ và kích thước chữ đối với từng loại biển làm theo quy định).
Cơ quan, tổ chức, địa phương quản lý khu vực, địa điểm cấm phải xây dựng nội quy quản lý khu vực địa điểm cấm và tổ chức công tác bảo vệ đảm bảo yêu cầu bảo mật theo quy định.
Điều 17: Thẩm quyền, trách nhiệm của Chủ tịch UBND tỉnh:
- Thành lập Hội đồng thẩm định danh mục bí mật Nhà nước giúp Chủ tịch UBND tỉnh thẩm định danh mục bí mật Nhà nước thuộc tỉnh.
- Lập danh mục bí mật Nhà nước thuộc độ “Tuyệt mật”, “Tối mật” trình thủ tướng Chính phủ quyết định sau khi Bộ Công an đã thẩm định.
- Lập danh mục bí mật Nhà nước thuộc độ “Mật” gửi Bộ trưởng Bộ Công an quyết định.
- Đề xuất sửa đổi, bổ sung giải mật danh mục bí mật Nhà nước của tỉnh thuộc độ “Tuyệt mật”,”Tối mật” trình Thủ tướng Chính phủ quyết định, thuộc độ “Mật” gửi Bộ trưởng Bộ Công an quyết định.
- Ban hành và chỉ đạo biệc thực hiện quy chế bảo vệ bí mật Nhà nước của tỉnh.
- Tổ chức thực hiện công tác bảo vệ bí mật Nhà nước của tỉnh, tuyên truyền giáo dục những người thuộc thẩm quyền quản lý của mình nâng cao trách nhiệm, cảnh giác và nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước.
- Thành lập đoàn kiểm tra liên ngành để kiểm tra công tác bảo vệ bí mật Nhà nước đối với các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể trong phạm vi tỉnh.
- Thực hiện chế độ báo cáo về công tác bảo vệ bí mật Nhà nước theo quy định của Chính phủ.
Điều 18: Thẩm quyền, trách nhiệm của Công an tỉnh:
- Tham mưu, giúp Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về bảo vệ bí mật Nhà nước trên địa bàn tỉnh và dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước.
- Hướng dẫn các cơ quan, tổ chức trong tỉnh thực hiện công tác bảo vệ bí mật Nhà nước.
- Phối hợp tổ chức thẩm định việc lập và giải mật danh mục bí mật Nhà nước của tỉnh Vĩnh Phúc.
- Tổ chức triển khai các phương án, kế hoạch, bảo vệ bí mật Nhà nước.
- Điều tra truy xét, đề xuất phương án xử lý khi bí mật Nhà nước bị xâm phạm.
- Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại tố cáo trong lĩnh vực bảo vệ bí mật Nhà nước đối với các cơ quan, tổ chức của tỉnh Vĩnh Phúc.
- Giúp UBND tỉnh sơ kết, tổng kết công tác bảo vệ bí mật Nhà nước.
Điều 19: Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức trong tỉnh có trách nhiệm:
1. Trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức:
- Tổ chức thực hiện công tác bảo vệ bí mật Nhà nước theo quy định của Pháp lệnh, các văn bản pháp luật khác có liên quan và Quy chế bảo vệ bí mật Nhà nước của tỉnh Vĩnh Phúc.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện nội quy bảo vệ bí mật Nhà nước trong phạm vi cơ quan, tổ chức mình quản lý.
- Khi có phát minh, sáng chế, giải pháp hữu ích có nội dung bí mật Nhà nước phải đăng ký tại Sở Khoa học công nghệ và môi trường, Sở Khoa học công nghệ và môi trường xem xét xác định độ mật trình Chủ tịch UBND tỉnh đồng gửi Công an tỉnh, nếu có liên quan đến lĩnh vực quốc phòng phải có ý kiến của Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh trước khi đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh ký trình Thủ tướng Chính phủ và Bộ Trưởng Bộ Công an phê duyệt. Khi được phê duyệt, cơ quan có phát minh sáng chế thực hiện quản lý tài liệu theo quy chế quản lý tài liệu mật và thông báo cho các ban, ngành có liên quan để thực hiện.
- Việc tổ chức soạn thảo, in ấn, sao chụp tài liệu, bảo quản, cất giữ phương tiện, tài liệu mật phải đảm bảo an toàn, đúng nơi quy định.
- Bố trí người có đủ tiêu chuẩn theo quy định làm công tác bảo vệ bí mật Nhà nước, quản lý tài liệu mật và bố trí phương tiện, địa điểm cất giữ tài liệu bí mật đảm bảo an toàn.
- Thường xuyên kiểm tra công tác bảo vệ và quản lý tài liệu, phương tiện bảo vệ bí mật Nhà nước của cơ quan mình.
- Thực hiện chế độ báo cáo toàn diện về công tác bảo vệ bí mật Nhà nước mỗi năm một lần vào tháng 12 gửi UBND tỉnh, đồng gửi Công an tỉnh. Khi phát hiện lộ, lọt bí mật Nhà nước thì phải báo cáo kịp thời với Chủ tịch UBND tỉnh, Bộ, ngành chủ quản và Công an tỉnh để có biện pháp điều tra truy xét.
2. Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh Vĩnh Phúc có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác bảo vệ bí mật Nhà nước trong các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình theo quy định của Chính phủ, Bộ quốc phòng và Quy chế bảo vệ bí mật Nhà nước của UBND tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 20: Người soạn thảo tài liệu thuộc danh mục bí mật Nhà nước có trách nhiệm:
- Đề xuất các độ mật, đối tượng và địa chỉ, phương thức phân phối tài liệu đã được ấn định độ mật.
- Phải thực hiện soạn thảo tài liệu ở nơi an toàn, không được in, sao, chụp thừa số bản quy định. Khi đánh máy, in, sao, chụp xong phải kiểm tra lại và huỷ ngay bản thảo, xóa không được lưu trên máy tính (nếu không cần lưu) và huỷ các bản đánh máy, in thử, in thừa, giấy than, giấy nến, bản in, có sự chứng kiến của cán bộ bảo mật.
Điều 21: Trách nhiệm của người được giao làm công tác bảo mật (chuyên trách hoặc bán chuyên trách):
- Phải nắm vững và thực hiện đúng các quy định, Quy chế bảo vệ bí mật Nhà nước, chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng cơ quan về công tác bảo mật.
- Phải có cam kết bảo vệ bí mật Nhà nước.
Điều 22: Thanh tra, kiểm tra công tác bảo vệ bí mật Nhà nước.
- Đoàn kiểm tra liên ngành của tỉnh do Công an tỉnh chủ trì có trách nhiệm tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất về công tác bảo vệ bí mật Nhà nước đối với từng cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh. Việc kiểm tra định kỳ phải được tiến hành ít nhất 2 năm một lần.
- Thủ trưởng cơ quan, tổ chức thực hiện việc kiểm tra về công tác bảo vệ bí mật Nhà nước trong phạm vi quản lý của mình. Việc kiểm tra phải được thực hiện thường xuyên.
- Thanh tra, kiểm tra về công tác bảo vệ bí mật Nhà nước phải đánh giá đúng những ưu, khuyết điểm; phát hiện thiếu sót, sơ hở và kiến nghị biện pháp khắc phục và xử lý khi có vi phạm. Sau mỗi lần thanh tra, kiểm tra, phải có báo cáo bằng văn bản lên Chủ tịch UBND tỉnh và cơ quan cấp trên trực tiếp theo ngành dọc, đồng gửi Công an tỉnh để theo dõi.
Điều 23: Chế độ báo cáo và sơ kết, tổng kết về công tác bảo vệ bí mật Nhà nước:
1. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức phải thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo về công tác bảo vệ bí mật Nhà nước trong phạm vi quản lý của mình.
1.1. Báo cáo những vụ việc lộ, mất bí mật Nhà nước xảy ra hoặc các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước, gây phương hại đến an ninh quốc gia hoặc lợi ích của Nhà nước.
1.2. Báo cáo toàn diện về công tác bảo vệ bí mật Nhà nước định kỳ mỗi năm một lần.
2. Chế độ báo cáo quy định như sau:
2.1. Báo cáo của cơ quan, tổ chức gửi cấp trên trực tiếp, UBND tỉnh và đồng gửi Công an tỉnh.
2.2. Báo cáo của UBND tỉnh gửi Thủ tướng Chính phủ, đồng gửi Bộ Công an.
3. Các cơ quan, tổ chức, tổ chức sơ kết công tác bảo vệ bí mật Nhà nước mỗi năm một lần (vào quý I hàng năm), 5 năm tổng kết một lần. Báo cáo sơ kết, tổng kết gửi Chủ tịch UBND tỉnh đồng gửi Công an tỉnh. Báo cáo sơ kết, tổng kết của tỉnh Vĩnh Phúc gửi Thủ tướng Chính phủ, đồng gửi Bộ Công an.
4. Công an tỉnh có trách nhiệm giúp UBND tỉnh sơ kết công tác bảo vệ bí mật Nhà nước một năm một lần; tổng kết công tác bảo vệ bí mật Nhà nước 5 năm một lần trong toàn tỉnh.
Điều 25: Khen thưởng và xử lý vi phạm:
1. Cơ quan, tổ chức, công dân nào có một trong những thành tích sau sẽ được khen thưởng:
- Phát hiện, tố giá kịp thời hành vi thu thập, làm lộ, làm mất, chiếm đoạt, mua bán, tiêu huỷ trái phép bí mật Nhà nước.
- Khắc phục khó khăn, nguy hiểm bảo vệ được bí mật Nhà nước.
- Tìm được tài liệu, vật thuộc bí mật Nhà nước bị mất; ngăn chặn, hạn chế được hậu quả do việc làm lộ, làm mất, chiếm đoạt, mua bán, tiêu huỷ trái phép bí mật Nhà nước do người khác gây ra.
- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ bảo vệ bí mật Nhà nước theo chức trách được giao.
2. Mọi vi phạm chế độ bảo vệ bí mật Nhà nước phải được điều tra làm rõ. Người có hành vi vi phạm, tuỳ theo tính chất, hậu quả, tác hại gây ra sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự./.
- 1Quyết định 41/2017/QĐ-UBND về quy chế bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 2Quyết định 1189/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ và một phần do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 3Quyết định 1202/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2014-2018 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 4Quyết định 28/2020/QĐ-UBND về Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 5Quyết định 23/2020/QĐ-UBND về Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 6Nghị quyết 34/2020/NQ-HĐND về Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh Điện Biên
- 1Quyết định 41/2017/QĐ-UBND về quy chế bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 2Quyết định 1189/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ và một phần do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 3Quyết định 1202/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2014-2018 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 1Luật Báo chí 1989
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 3Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước năm 2000
- 4Nghị định 33/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước
- 5Quyết định 28/2020/QĐ-UBND về Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 6Quyết định 23/2020/QĐ-UBND về Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 7Nghị quyết 34/2020/NQ-HĐND về Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh Điện Biên
Quyết định 2398/2003/QĐ-UB về quy chế bảo vệ bí mật Nhà nước do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- Số hiệu: 2398/2003/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/06/2003
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
- Người ký: Trịnh Đình Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/06/2003
- Ngày hết hiệu lực: 11/11/2017
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực