Hệ thống pháp luật

ỦY BAN DÂN TỘC
*****

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******

Số 239/2003/QĐ-UBDT

Hà Nội, ngày 27 tháng 10 năm 2003

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA UỶ BAN DÂN TỘC

BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM UỶ BAN DÂN TỘC

Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP, ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 51/2003/NĐ-CP ngày 16/05/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ ban Dân tộc;
Căn cứ Quy chế làm việc của Chính phủ ban hành kèm theo Nghị định số 23/2003/NĐ-CP ngày 12/3/2003 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Uỷ ban Dân tộc và Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ
.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Uỷ ban Dân tộc.

Điều 2. Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ban hành và thay thế Quy chế làm việc của Uỷ ban Dân tộc và Miền núi ban hành kèm theo Quyết định số 217/1998/QĐ-UBDTMN ngày 01/04/1998.

Điều 3. Các ông Chánh Văn phòng Uỷ ban Dân tộc, Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ, Vụ trưởng các Vụ, thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Uỷ ban Dân tộc chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
UỶ BAN DÂN TỘC




Ksor Phước

 

QUY CHẾ

LÀM VIỆC CỦA UỶ BAN DÂN TỘC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 239/2003/QĐ-UBDT ngày 27 tháng 10 năm 2003 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc)

Chương 1:

NGUYÊN TẮC, PHẠM VI VÀ CÁCH THỨC GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC

Điều 1. Nguyên tắc làm việc của Uỷ ban Dân tộc

1. Uỷ ban Dân tộc làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc là người đứng đầu, lãnh đạo mọi hoạt động của Uỷ ban, chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ, trước Quốc hội về quản lý lĩnh vực công tác dân tộc trong phạm vi cả nước.

Phó Chủ nhiệm Uỷ ban là người giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban, được Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban phân công chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban về nhiệm vụ được phân công kể cả khi uỷ nhiệm cho cấp dưới thực hiện.

2. Mọi hoạt động của Uỷ ban Dân tộc tuân thủ sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước, tuân thủ các quy định của Hiến pháp, pháp luật. Bảo đảm sự lãnh đạo của Ban Cán sự Đảng Uỷ ban, có sự phối hợp chặt chẽ giữa lãnh đạo Uỷ ban, Đảng uỷ cơ quan Uỷ ban Dân tộc, các Bộ, ban ngành ở Trung ương, cấp uỷ, chính quyền địa phương trong giải quyết công việc, trong các hoạt động về lĩnh vực công tác dân tộc và những vấn đề cụ thể khác theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.

Điều 2. Phạm vi, cách thức giải quyết công việc của tập thể lãnh đạo Uỷ ban Dân tộc

Lãnh đạo Uỷ ban họp bàn tập thể trước khi Bộ trưởng, Chủ nhiệm quyết định những công việc sau:

1. Các vấn đề quan trọng để báo cáo Trung ương Đảng và Nhà nước:

1.1. Chương trình xây dựng, soạn thảo các dự án luật, pháp lệnh về lĩnh vực công tác dân tộc trình Chính phủ, Quốc hội; nội dung các văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hướng dẫn thực hiện về lĩnh vực công tác dân tộc thuộc thẩm quyền của Uỷ ban Dân tộc;

1.2. Cơ chế, chính sách, chiến lược, quy hoạch phát triển, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm, chương trình mục tiêu quốc gia;

1.3. Chương trình hành động, kế hoạch của Uỷ ban thực hiện chủ trương, chính sách, nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ về lĩnh vực công tác dân tộc;

1.4. Các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, văn hoá, khoa học công nghệ, an ninh chính trị vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi;

1.5. Nội dung, kế hoạch, biện pháp thực hiện các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi do Chính phủ giao;

1.6. Các đề án, báo cáo của Uỷ ban Dân tộc trình Trung ương Đảng, Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

2. Các vấn đề về tổ chức của Uỷ ban Dân tộc:

2.1. Thành lập, giải thể, chia tách, sát nhập các Vụ, đơn vị trực thuộc Uỷ ban;

2.2. Quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển cán bộ, công chức có chức vụ từ Phó Vụ trưởng (hoặc tương đương) trở lên trong cơ quan Uỷ ban Dân tộc;

2.3. Xét duyệt về biên chế, nâng lương, khen thưởng đột xuất, kỷ luật và thực hiện chính sách đối với cán bộ, công chức có chức vụ từ Phó Vụ trưởng (hoặc tương đương) trở lên trong cơ quan Uỷ ban.

3. Chương trình công tác quý, 6 tháng, năm và việc tổ chức các hội nghị sơ kết, tổng kết của Ủy ban Dân tộc.

4. Các nội dung chi tiêu tài chính, xây dựng cơ bản và mua sắm, bố trí sử dụng những tài sản có giá trị trên 500.000.000đ (năm trăm triệu đồng) của Uỷ ban Dân tộc.

Điều 3. Phạm vi, cách thức giải quyết công việc của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc

1. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc làm việc theo chế độ thủ trưởng, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ trong giải quyết các công việc sau:

1.1. Lãnh đạo toàn diện và điều hành mọi hoạt động của Uỷ ban Dân tộc theo quy định tại Điều 23 Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25/12/2001;

1.2. Trình Chính phủ chiến lược, quy hoạch phát triển, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm, chương trình hành động, kế hoạch của Uỷ ban thực hiện chủ trương, chính sách, nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ về lĩnh vực công tác dân tộc và tổ chức chỉ đạo thực hiện khi được phê duyệt;

1.3. Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền về công tác hợp tác quốc tế của Uỷ ban Dân tộc;

1.4. Báo cáo trước Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực công tác dân tộc theo yêu cầu của Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc của Quốc hội và các Uỷ ban của Quốc hội;

1.5. Ký ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực công tác dân tộc;

1.6. Chỉ đạo việc xây dựng, soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực công tác dân tộc; Quyết định chương trình, nội dung, thủ tục cải cách hành chính trong lĩnh vực công tác dân tộc;

1.7. Quyết định nội dung, phương hướng hoạt động, nhiệm vụ trọng tâm hàng năm của hệ thống tổ chức làm công tác dân tộc và của cơ quan Uỷ ban Dân tộc; Quyết định việc tổ chức các hội nghị, hội thảo về lĩnh vực công tác dân tộc do Uỷ ban Dân tộc chủ trì; quyết định nội dung thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các chủ trương, chính sách và các quy định của pháp luật về lĩnh vực công tác dân tộc;

1.8. Chỉ đạo công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trong hệ thống các cơ quan làm công tác dân tộc, của cơ quan Uỷ ban Dân tộc và quản lý cán bộ theo thẩm quyền;

1.9. Phân công và giao nhiệm vụ cho các Phó Chủ nhiệm Uỷ ban, các Uỷ viên kiêm nhiệm; chịu trách nhiệm về các quyết định của các Phó Chủ nhiệm Uỷ ban khi thực hiện nhiệm vụ được Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban giao;

1.10. Hướng dẫn, kiểm tra các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện cơ chế, chính sách, các quy định của pháp luật về lĩnh vực công tác dân tộc; kiến nghị với Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những quy định do các cơ quan đó ban hành trái với các văn bản pháp luật của Nhà nước hoặc trái với văn bản do Uỷ ban Dân tộc ban hành về lĩnh vực công tác dân tộc.

Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra UBND các cấp thực hiện các nhiệm vụ công tác thuộc lĩnh vực công tác dân tộc. Đình chỉ việc thi hành và đề nghị Thủ tướng bãi bỏ những quy định của UBND và Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trái với các văn bản của Uỷ ban Dân tộc về lĩnh vực công tác dân tộc và chịu trách nhiệm về quyết định đình chỉ đó;

1.11. Kiến nghị với Thủ tưởng đình chỉ việc thi hành Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trái với các văn bản pháp luật của Nhà nước hoặc văn bản của Ủy ban về lĩnh vực công tác dân tộc. Chủ trì giải quyết một số nhiệm vụ do Trung ương Đảng, Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước và Thủ tướng Chính phủ giao;

1.12. Trong hoạt động, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban thường xuyên giữ mối liên hệ với Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Chính phủ, các Ban của Đảng, các Bộ, ngành, đoàn thể ở Trung ương và cấp uỷ, chính quyền các địa phương.

2. Cách thức giải quyết công việc của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban;

2.1. Xử lý công việc trên cơ sở hồ sơ, tài liệu trình các Vụ, đơn vị, các cơ quan và địa phương liên quan qua Văn phòng Uỷ ban Dân tộc.

2.2. Họp, làm việc với lãnh đạo các Vụ, đơn vị, cơ quan, địa phương có liên quan; khi cần thiết làm việc với các tổ chức tư vấn, các chuyên gia để tham khảo ý kiến trước khi quyết định;

2.3. Đi công tác, khảo sát, nghiên cứu xử lý công việc ở địa phương hoặc thành lập đoàn công tác của Uỷ ban để xử lý công việc;

2.4. Khi cần thiết có thể thành lập tổ tư vấn cho Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban để giải quyết đối với một số vấn đề phức tạp, quan trọng có liên quan đến nhiều cơ quan, đơn vị, địa phương và phải giải quyết trong một thời gian dài;

2.5. Ý kiến chỉ đạo, quyết định giải quyết công việc của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban được thể hiện bằng văn bản cụ thể hoặc bút phê trên các hồ sơ trình của các vụ, đơn vị cơ quan và địa phương có liên quan.

Điều 4: Phạm vi, cách thức giải quyết công việc của Phó Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc

1. Các Phó chủ nhiệm Uỷ ban được Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban phân công thay mặt Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban giải quyết công việc theo các quy định sau:

1.1. Mỗi Phó chủ nhiệm Uỷ ban được Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác của Uỷ ban Dân tộc, trực tiếp chỉ đạo hoạt dodọng của một số Vụ, đơn vị trực thuộc Uỷ ban và theo dõi một số địa phương về lĩnh vực công tác dân tộc;

1.2. Phó chủ nhiệm Uỷ ban được sử dụng quyền hạn của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban, nhân danh Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban khi giải quyết công việc thuộc lĩnh vực, địa bàn được phân công và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban; 

1.3. Phó Chủ nhiệm Uỷ ban chủ động giải quyết công việc được phân công; nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực, địa bàn phụ trách của các Phó Chủ nhiệm khác thì trực tiếp phối hợp với các Phó Chủ nhiệm đó để giải quyết. Trường hợp có vấn đề cần có ý kiến của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban hoặc giữa các Phó Chủ nhiệm Uỷ ban còn có ý kiến khác nhau thì Phó Chủ nhiệm Uỷ ban đang chủ trì giải quyết công việc đó báo cáo Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban quyết định.

2. Trong phạm vi công việc được phân công, Phó Chủ nhiệm Uỷ ban có nhiệm vụ và quyền hạn:

2.1. Chỉ đạo các Vụ, đơn vị trực thuộc Uỷ ban xây dựng cơ chế, chính sách, chương trình, dự án ở đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi trình lãnh đạo Uỷ ban;

2.2. Kiểm tra, đôn đốc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, UBND các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương trong việc tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, văn bản của Uỷ ban về lĩnh vực công tác dân tộc theo sự phân công của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban;

2.3. Giải quyết những công việc thường xuyên thuộc lĩnh vực, địa bàn và đơn vị được Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban phân công phụ trách; Đối với những vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc có nhiều tình tiết phức tạp thì báo cáo, xin ý kiến Bộ trưởng, Chủ nhiệm để xử lý;

2.4. Chỉ đạo các Vụ, đơn vị trực thuộc Uỷ ban, tham gia ý kiến với Ban Dân tộc các tỉnh sơ kết, tổng kết về thực tiễn và lý luận trong thực hiện chính sách dân tộc để từng bước bổ sung, hoàn thiện lý luận về công tác dân tộc;

2.5. Ký thay Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban các văn bản được Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban giao.

3. Phó Chủ nhiệm thường trực Uỷ ban Dân tộc, ngoài những nhiệm vụ như các Phó Chủ nhiệm khác còn có các nhiệm vụ sau đây:

3.1. Giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban điều hành công việc nội bộ hàng ngày trong cơ quan Uỷ ban Dân tộc;

3.2. Được Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban uỷ quyền ký văn bản của Uỷ ban gửi đến các cơ quan Nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan và giải quyết công việc do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban trực tiếp phụ trách khi Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban đi công tác vắng (trừ những nội dung trong Điều 2 của Quy chế này và những vấn đề về công tác cán bộ).

4. Khi cả Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban và Phó Chủ nhiệm thường trực vắng mặt, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban chỉ định một Phó Chủ nhiệm Uỷ ban làm nhiệm vụ thường trực.

5. Cách thức giải quyết công việc của Phó Chủ nhiệm Uỷ ban:

5.1. Xử lý công việc trên cơ sở hồ sơ, tài liệu trình của các Vụ, đơn vị trực thuộc Uỷ ban, các cơ quan Nhà nước và  các địa phương có liên quan qua Văn phòng Uỷ ban Dân tộc;

5.2. Làm việc với lãnh đạo các Vụ, đơn vị, cơ quan, địa phương có liên quan để chỉ đạo các nội dung công việc cụ thể;

5.3. Đi công tác, khảo sát, nghiên cứu xử lý công việc thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách;

5.4. Xin ý kiến Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban trong việc giải quyết những vấn đề vượt quá thẩm quyền.

5.5. Ý kiến kết luận, chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Phó Chủ nhiệm Uỷ ban được thể hiện bằng văn bản hoặc bằng bút phê trên hồ sơ trình của các Vụ, đơn vị, cơ quan địa phương có liên quan.

Điều 5. Các Uỷ viên kiêm nhiệm được Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban phân công giao nhiệm vụ cụ thể. Hoạt động của Uỷ viên kiêm nhiệm theo quy định riêng.

Điều 6. Phạm vi giải quyết công việc của Vụ trưởng, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Uỷ ban Dân tộc.

1. Vụ trưởng các Vụ, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Uỷ ban giải quyết các công việc sau:

1.1. Các vấn đề thuộc thẩm quyền của Vụ, đơn vị được quy định trong chức năng, nhiệm vụ cụ thể của các Vụ, đơn vị;

1.2. Chủ động báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban, Phó Chủ nhiệm Uỷ ban phụ trách, các Phó Chủ nhiệm Uỷ ban khác;

Tham mưu đề xuất với Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban xem xét giải quyết đề nghị của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan Trung ương của các đoàn thể, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các đề nghị của Ban Dân tộc các tỉnh về những vấn đề thuộc lĩnh vực công tác dân tộc do Vụ, đơn vị được phân công theo dõi, phụ trách;

1.3. Chủ động đề xuất với lãnh đạo Uỷ ban những nội dung cần nghiên cứu giải quyết thuộc chức năng, nhiệm vụ được giao và địa bàn được phân công theo dõi; tham gia ý kiến vào các công việc chung của Uỷ ban;

1.4. Tham gia ý kiến với các Vụ, đơn vị trực thuộc Uỷ ban, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ban Dân tộc các tỉnh về xử lý các vấn đề thuộc thẩm quyền của các Vụ, đơn vị, cơ quan đó, nhưng có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ và địa bàn mình theo dõi, phụ trách;

1.5. Được Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban uỷ quyền giải quyết một số công việc cụ thể khác;

1.6. Vụ trưởng, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Uỷ ban chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban về toàn bộ các công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ được giao, kể cả khi đã phân công hoặc uỷ nhiệm cho cấp phó.

2. Chánh Văn phòng Uỷ ban Dân tộc ngoài những nhiệm vụ như khoản 1 trước đây, còn có những nhiệm vụ sau:

2.1. Thực hiện công tác tổng hợp các hoạt động của cơ quan Uỷ ban Dân tộc, xây dựng và trình lãnh đạo Uỷ ban về chương trình công tác của Lãnh đạo Uỷ ban, chương trình công tác chung của Uỷ ban;

2.2. Theo dõi, đôn đốc các Vụ, đơn vị thực hiện chương trình công tác đã được Lãnh đạo Uỷ ban quyết định;

2.3. Chuẩn bị các báo cáo tổng hợp tình hình dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc, báo cáo kiểm điểm công tác hàng tuần, tháng, quý và hàng năm của cơ quan Uỷ ban Dân tộc;

2.4. Giúp lãnh đạo Uỷ ban duy trì mối quan hệ và thông tin các hoạt động của Uỷ ban với Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Chính phủ, các Ban của Đảng, các Bộ, ngành và đoàn thể ở Trung ương; tham mưu giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban, các Phó Chủ nhiệm Uỷ ban xử lý thông tin và điều phối các hoạt động chung của cơ quan Uỷ ban Dân tộc;

2.5. Đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật, phương tiện làm việc cho Lãnh đạo Uỷ ban và cán bộ, công chức thuộc các Vụ, đơn vị của Uỷ ban. Tổ chức việc tiếp khách, đón tiếp đồng bào dân tộc thiểu số về thăm và làm việc với Uỷ ban;

2.6. Quản lý thống nhất việc tiếp nhận, xử lý ban đầu các thông tin đến và ban hành văn bản của Uỷ ban Dân tộc; tổ chức việc thông báo, truyền đạt, theo dõi, đôn đốc các Vụ, đơn vị trực thuộc Uỷ ban Dân tộc và các cơ quan làm công tác dân tộc ở địa phương thực hiện các quyết định, chỉ thị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban; ý kiến chỉ đạo của các Phó Chủ nhiệm Uỷ ban.

3. Vụ trưởng các Vụ địa phương ngoài những nhiệm vụ chung như khoản 1 trên đây, còn có nhiệm vụ giúp lãnh đạo Uỷ ban thường xuyên liên hệ với cấp uỷ, chính quyền địa phương thuộc địa bàn phụ trách để phối hợp triển khai, chỉ đạo việc thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước. Tranh thủ sự giúp đỡ của địa phương trong việc thực hiện nhiệm vụ được Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban giao.

4. Chánh Thanh tra Uỷ ban Dân tộc giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, công tác xét giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi thẩm quyền của Uỷ ban; thực hiện việc tiếp công dân theo quy định của pháp luật.

5. Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban về mọi mặt hoạt động của đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ được giao và thường xuyên phối hợp với các Vụ, đơn vị khác trong việc đổi thông tin, chuyên môm nghiệp vụ phục vụ cho sự chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo Uỷ ban về lĩnh vực công tác dân tộc trong phạm vi cả nước.

6. Cán bộ, công chức, công nhân viên thuộc Uỷ ban Dân tộc có trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước; thi hành nhiệm vụ, công vụ theo đúng quy định của pháp luật; có ý thức tổ chức kỷ luật, thực hiện nghiêm chỉnh nội quy, quy chế của cơ quan, tận tuỵ với công việc được giao; giữ gìn và bảo vệ của công, bảo vệ bí mật Nhà nước; có nếp sống lành mạnh, trung thực, cần kiệm, liêm chính, chí công vô tư; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.

Chương 2:

QUAN HỆ CÔNG TÁC, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC TRONG CƠ QUAN UỶ BAN DÂN TỘC

Điều 7. Quan hệ công tác trong cơ quan Uỷ ban Dân tộc.

1. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban làm việc trực tiếp với các Phó chủ nhiệm Uỷ ban.

2. Khi cần thiết, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban sẽ làm việc trực tiếp với Vụ trưởng các Vụ, thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Uỷ ban Dân tộc và các cán bộ, công chức có liên quan khác.

3. Các Phó Chủ nhiệm Uỷ ban chỉ đạo Vụ trưởng các Vụ, thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Uỷ ban triển khai thực hiện các nhiệm vụ công tác trong phạm vi lĩnh vực và địa bàn được Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban phân công phụ trách; trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra Vụ trưởng các Vụ, thủ trưởng các đơn vị trực thuộc trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao, cho ý kiến cụ thể về yêu cầu, nội dung và biện pháp để thực hiện chương trình công tác của đơn vị.

Điều 8. Quan hệ phối hợp công tác giữa các Vụ, đơn vị trực thuộc Uỷ ban.

1. Vụ trưởng các Vụ, thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Uỷ ban khi giải quyết công tác thuộc thẩm quyền của đơn vị mình mà có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của các Vụ, đơn vị thì phải có ý kiến bằng văn bản của thủ trưởng các đơn vị đó. Vụ trưởng các Vụ, thủ trưởng các đơn vị được hỏi ý kiến có nghĩa vụ trả lời bằng văn bản chậm nhất là sau 05 ngày (ngày làm việc) và phải chịu trách nhiệm về các ý kiến đó. Nếu quá thời hạn 05 ngày mà đơn vị được hỏi ý kiến không có trả lời thì coi như đồng ý.

2. Đối với các công việc có liên quan đến nhiều vụ, đơn vị trong Uỷ ban hoặc các cơ quan khác thì vụ, đơn vị chủ trì phải chủ động, thường xuyên trao đổi thông tin, kinh nghiệm công tác để phối hợp giải quyết công việc có chất lượng và hiệu quả.

3. Đối với những công việc cụ thể vượt quá thẩm quyền và khả năng giải quyết của vụ, đơn vị thì Vụ trưởng, thủ trưởng đơn vị phải báo cáo xin ý kiến của Phó Chủ nhiệm phụ trách, các Phó Chủ nhiệm, các Uỷ viên kiêm nhiệm đang theo dõi những vấn đề có liên quan và chủ động làm việc với các cơ quan, đơn vị để hoàn chỉnh hồ sơ trình lãnh đạo Uỷ ban để xem xét giải quyết.

Điều 9. Thủ tục, thời hạn giải quyết công việc thường xuyên của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban, các Phó Chủ nhiệm Uỷ ban.

1. Thủ tục trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban, các Phó Chủ nhiệm Uỷ ban giải quyết công việc:

1.1. Văn bản trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban, các Phó Chủ nhiệm Uỷ ban do Vụ trưởng, thủ trưởng các vụ, đơn vị, người đứng đầu các tổ chức đoàn thể trong cơ quan trình ký. Nếu cấp trưởng vắng thì uỷ nhiệm cho cấp phó ký thay;

1.2. Đối với những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của nhiều cơ quan, đơn vị khác thì trong hồ sơ trình phải có ý kiến chính thức bằng văn bản của các cơ quan, đơn vị đó (hoặc có ý kiến giải trình về việc đã hỏi ý kiến nhưng hết thời hạn quy định mà cơ quan, đơn vị liên quan không có ý kiến phúc đáp);

1.3. Văn phòng Uỷ ban là đầu mối tiếp nhận và trình văn bản đến Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban và các Phó Chủ nhiệm Uỷ ban. Trước khi trình, Văn phòng có trách nhiệm rà soát về thể thức, nội dung, nếu phát hiện thấy sự bất hợp lý thì đề nghị thủ trưởng đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản đó bổ sung, sửa chữa đầy đủ, đúng thủ tục rồi mới trình lãnh đạo Uỷ ban;

1.4. Hồ sơ trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban, các Phó Chủ nhiệm Uỷ ban, Văn phòng phải lập danh mục và cập nhật theo dõi, gửi lại đúng địa chỉ, truyền đạt đúng, đầy đủ ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban, các Phó Chủ nhiệm Uỷ ban đến các đối tượng thực hiện.

2. Thời hạn giải quyết công việc của Bộ trưởng, Chủ nhiệm và các Phó Chủ nhiệm Uỷ ban:

2.1. Trên cơ sở văn bản của các Vụ, đơn vị đã được Văn phòng trình lãnh đạo Uỷ ban, trong thời gian không quá 05 ngày (ngày làm việc), Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban, các Phó Chủ nhiệm Uỷ ban xem xét và có ý kiến chính thức, Văn phòng có trách nhiệm gửi lại đúng địa chỉ và theo dõi, đôn đốc, tổng hợp kết quả thực hiện để báo cáo lãnh đạo Uỷ ban;

2.2. Khi cần thiết, Bộ trưởng, Chủ nhiệm, các Phó Chủ nhiệm Uỷ ban chủ trì họp với lãnh đạo các Vụ, đơn vị xem xét, giải quyết công việc;

2.3. Các văn bản, bút phê giải quyết công việc của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban, các Phó Chủ nhiệm Uỷ ban, Văn phòng Uỷ ban phải kịp thời nhân bản, gửi đúng địa chỉ và báo cáo để Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban, các Phó Chủ nhiệm Uỷ ban khác biết.

Chương 3:

CHẾ ĐỘ HỌP, HỘI NGHỊ, HỘI THẢO, ĐI CÔNG TÁC, TIẾP KHÁCH

Điều 10. Họp Lãnh đạo Uỷ ban.

1. Tổ chức họp Lãnh đạo Uỷ ban.

1.1. Vào thứ 6 hàng tuần, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban, các Phó Chủ nhiệm Uỷ ban họp giao ban để xem xét những công việc đã làm và trao đổi những công việc cần tập trung giải quyết trong thời gian tới;

1.2. Vào tuần thư 4 hàng tháng, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban, các Phó Chủ nhiệm Uỷ ban họp với Vụ trưởng các Vụ, thủ trưởng các đơn vị trực thuộc để nghe báo cáo và cho ý kiến chỉ đạo về tình hình triển khai, tiến độ thực hiện nhiệm vụ của các Vụ, đơn vị; nghe ý kiến tham gia, đề xuất của các Vụ, đơn vị để làm cơ sở trước khi quyết định giải quyết những công việc cụ thể;

1.3. Khi cần thiết, lãnh đạo Uỷ ban có thể họp bất thường. Việc họp bất thường Uỷ ban do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban quyết định.

2. Việc tổ chức các cuộc họp Lãnh đạo Uỷ ban được thực hiện như sau:

2.1. Văn phòng có trách nhiệm:

a- Chuẩn bị báo cáo tổng hợp tình hình chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Uỷ ban, kết quả thực hiện của các Vụ, đơn vị trên các lĩnh vực và địa phương công tác; dự kiến những nội dung công việc tiếp theo cần tập trung giải quyết;

b- Chuẩn bị địa điểm và các điều kiện phục vụ cuộc họp;

c- Ghi biên bản cuộc họp, biên soạn, trình Lãnh đạo Uỷ ban duyết và chậm nhất là 03 ngày (ngày làm việc) sau cuộc họp Uỷ ban, Văn phòng ra văn bả thông  báo ý kiến kết luận của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban gửi các Vụ, đơn vị và theo dõi, đôn đốc tổng hợp kết quả thực hiện báo cáo lãnh đạo Uỷ ban.

2.2. Các Vụ, đơn vị có trách nhiệm:

a- Dự họp đầy đủ, đúng thành phần, nếu cấp trưởng đi vắng cử cấp phó đi thay;

b- Chuẩn bị nội dung, ý kiến tham gia tại cuộc họp;

c- Nếu nội dung dự kiến nêu ra tại cuộc họp có liên quan đến nhiều cơ quan, đơn vị thì đơn vị dự kiến trình bày phải chuẩn bị bằng văn bản và gửi trước cho Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban, các Phó Chủ nhiệm Uỷ ban ít nhất là 03 ngày (ngày làm việc) trước khi diễn ra cuộc họp.

3. Trong các cuộc họp Lãnh đạo Uỷ ban bàn về công tác, phòng Tổng hợp và Thư ký Bộ trưởng được dự. Đối với các cuộc họp khác, thành phần dự do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban quyết định.

Điều 11. Hội nghị, hội thảo

1. Các Hội nghị, Hội thảo do Uỷ ban Dân tộc tổ chức phải xin phép và được Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban đồng ý.

2. Các hội nghị, hội thảo do Lãnh đạo Uỷ ban triệu tập và chủ trì, các Vụ, đơn vị được giao chuẩn bị nội dung có trách nhiệm phối hợp với Văn phòng, Vụ Kế hoạch - Tài chính và các đơn vị có liên quan dự trù kinh phí, dự kiến thành phần tham dự, địa điểm tổ chức, in ấn tài liệu, hình thức trang trí... trình lãnh đạo Uỷ ban duyệt và tổ chức thực hiện.

3. Chậm nhất là 05 ngày (ngày làm việc) sau khi kết thúc hội nghị, hội thảo, Vụ, đơn vị được giao chuẩn bị nội dung có trách nhiệm báo cáo lãnh đạo Uỷ ban bằng văn bản kết quả, kết luận của hội nghị, hội thảo, đồng thời gửi các vụ, đơn vị có liên quan và Văn phòng để tổng hợp chung.

4. Đối với các hội nghị, hội thảo quốc tế, thực hiện theo Quyết định số 122/2001/QĐ-TTg ngày 21/8/2001 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam.

Điều 12. Đi công tác

1. Đi công tác trong nước

a- Khi Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban, các Phó Chủ nhiệm Uỷ ban đi công tác địa phương, Vụ trưởng các Vụ, thủ trưởng đơn vị liên quan có trách nhiệm chuẩn bị thông tin, tài liệu cần thiết để phục vụ cho chuyến công tác; Văn phòng thông báo bằng văn bản cho các địa phương có liên quan về nội dung, mục đích yêu cầu, thời gian của chuyến công tác, cân đối kinh phí, bảo đảm phương tiện phục vụ cho chuyến công tác an toàn, đạt kết quả.

b- Căn cứ chương trình công tác hàng năm của Uỷ ban, chức năng, nhiệm vụ của các Vụ, đơn vị, theo sự chỉ đạo của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban, các Phó Chủ nhiệm Uỷ ban, các Vụ, đơn vị tổ chức thành đoàn hay cử đại diện đi công tác địa phương phải xây dựng chương trình, kế hoạch, nội dung, thời gian địa điểm đi công tác trình lãnh đạo Uỷ ban phê duyệt. Văn phòng căn cứ vào chương trình, kế hoạch đi công tác đã được lãnh đạo Uỷ ban phê duyệt, cân đối bố trí kinh phí, phương tiện phục vụ.

Trong thời gian 05 ngày (ngày làm việc) kể từ khi kết thúc chuyến công tác, trưởng đoàn phải hoàn chỉnh báo cáo kết quả chuyến công tác trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban, các Phó Chủ nhiệm Uỷ ban và gửi các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan (nếu cần thiết và theo sự chỉ đạo của lãnh đạo Uỷ ban).

2. Đi công tác nước ngoài

a- Khi Uỷ ban tổ chức đoàn đi công tác nước ngoài theo chương trình, kế hoạch hợp tác quốc tế hàng năm, Vụ Hợp tác Quốc tế có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ các thủ tục theo quy định của Nhà nước, phối hợp với Văn phòng, Vụ Tổ chức Cán bộ đề xuất thành phần đoàn công tác, chuẩn bị nội dung, chương trình làm việc với đối tác nước ngoài trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban quyết định.

Chậm nhất là 07 ngày (ngày làm việc) kể từ ngày kết thúc chuyến đi công tác nước ngoài, trưởng đoàn công tác hoàn thiện báo cáo kết quả chuyến công tác của đoàn, trình Lãnh đạo Uỷ ban và theo sự chỉ đạo của Lãnh đạo Uỷ ban, dự thảo văn bản gửi Thủ tướng Chính phủ, thủ trưởng các cơ quan có liên quan theo quy định tại khoản 2, điều 42 quy chế làm việc của Chính phủ ban hành kèm theo Nghị định số 23/2003/NĐ-CP ngày 12/3/2003 của Chính phủ, trình Lãnh đạo Uỷ ban phê duyệt.

b- Trường hợp cán bộ, công chức của Uỷ ban được các cơ quan khác của Việt Nam hay các tổ chức nước ngoài mời đích danh đi công tác, học tập nước ngoài thì thủ trưởng đơn vị đang quản lý cán bộ, công chức phải phối hợp với Vụ Hợp tác Quốc tế, Vụ Tổ chức Cán bộ nghiên cứu cụ thể và có văn bản trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban xem xét quyết định.

Điều 13. Chế độ tiếp khách

a- Khi có khách là lãnh đạo các Bộ, ngành Trung ương, lãnh đạo các địa phương, lãnh đạo Ban Dân tộc các tỉnh, các đoàn đại biểu tiêu biểu đồng bào các dân tộc thiểu số có chương trình làm việc hoặc đến thăm Uỷ ban, Văn phòng có trách nhiệm trình xin ý kiến lãnh đạo Uỷ ban và tổ chức thực hiện theo ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban, Phó Chủ nhiệm Uỷ ban. Văn phòng cùng các Vụ, đơn vị có liên quan đến cuộc tiếp theo ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Uỷ ban phải chuẩn bị nội dung, thể thức, các điều kiện vật chất... để cuộc tiếp được chu đáo, trọng thị và tiết kiệm.

b- Khi có khách quốc tế đến thăm, làm việc với Uỷ ban, Vụ Hợp tác Quốc tế là đầu mối chủ trì, phối hợp với Văn phòng và các đơn vị có liên quan chuẩn bị các nội dung cần thiết trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban quyết định. Sau cuộc tiếp, làm việc, chậm nhất là 05 ngày (ngày làm việc), Vụ Hợp tác Quốc tế hoàn chỉnh báo cáo bằng văn bản kết quả cuộc tiếp, làm việc cùng những văn bản thoả thuận, ký kết (nếu có) trong cuộc tiếp, làm việc để báo cáo Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban và các cơ quan có liên quan.

Chương 4:

THẨM QUYỀN KÝ, BAN HÀNH VĂN BẢN

Điều 14. Thẩm quyền ký văn bản

1. Các văn bản do Uỷ ban Dân tộc ban hành đều thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban ký, nhưng được phân cấp như sau:

1.1. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban ký ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực công tác dân tộc; ký các quyết định về tổ chức bộ  máy và nhân sự của các Vụ, đơn vị trực thuộc Uỷ ban; ký các quyết định về khen thưởng, kỷ luật, quyết định thanh tra, kiểm tra; quyết định giải quyết các khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; các văn bản gửi Bộ trưởng các Bộ, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ; các văn bản gửi Chủ tịch HĐND, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về những vấn đề liên quan đến lĩnh vực công tác dân tộc và ký một số văn bản khác khi được Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền (kể cả ký trên mạng tin học);

1.2. Phó Chủ nhiệm Uỷ ban được Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban uỷ nhiệm ký thay Bộ trưởng, Chủ nhiệm các văn bản để xử lý những vấn đề cụ thể theo lĩnh vực và địa bàn được Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban phân công phụ trách; ký thay Bộ trưởng báo cáo Quý, báo cáo 6 tháng, báo cáo năm, báo cáo tổng kết và báo cáo chuyên đề về lĩnh vực dân tộc gửi Văn phòng Trung ương, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Chính phủ;

1.3. Vụ trưởng các Vụ, thủ trưởng các đơn vị giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc sau khi có ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban hoặc các Phó Chủ nhiệm Uỷ ban, được thừa lệnh Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban ký các văn bản giao dịch, trao đổi nghiệp vụ công tác theo chức năng, nhiệm vụ của Vụ, đơn vị với đối tượng đồng cấp ở các cơ quan có liên quan, phù hợp với chương trình, kế hoạch công tác của Uỷ ban;

1.4. Chánh Văn phòng Uỷ ban, sau khi có ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban hoặc các Phó Chủ nhiệm Uỷ ban, được thừa lệnh Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban ký các văn bản thông báo ý kiến kết luận của lãnh đạo Uỷ ban sau mỗi cuộc họp Uỷ ban; thông báo về chương trình, kế hoạch công tác của Uỷ ban sau khi được lãnh đạo Uỷ ban phê duyệt; ký báo cáo tuần, tháng gửi Văn phòng Chính phủ; ký giấy mời, giấy triệu tập hội nghị, hội thảo, giấy giới thiệu liên hệ công tác, giấy đi đường cho cán bộ công chức trong Uỷ ban; ký các văn bản giao dịch với kho bạc, ngân hàng; ký chứng nhận văn bản sao lục do cơ quan Uỷ ban Dân tộc ban hành;

1.5. Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ, sau khi có ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc hoặc các Phó Chủ nhiệm Uỷ ban, được thừa lệnh Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban ký các văn bản trả lời ý kiến của các Vụ chức năng thuộc các Bộ, ngành Trung ương, các Sở, Ban ngành chuyên môn của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ban Dân tộc các tỉnh về nghiệp vụ công tác tổ chức cán bộ; các báo cáo chuyên môn về công tác tổ chức cán bộ theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ; giấy nghỉ phép của cán bộ, công chức trong cơ quan Uỷ ban Dân tộc; văn bản giao dịch tiếp nhận, di chuyển cán bộ, công chức và một số văn bản khác theo sự uỷ nhiệm của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban;

1.6. Chánh Thanh tra Uỷ ban Dân tộc ký các văn bản trả lời việc tiếp nhận, xử ký đơn thư khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Uỷ ban Dân tộc; ký các văn bản kết luận thanh tra, báo cáo công tác thanh tra, văn bản giao dịch, trao đổi nghiệp vụ công tác thanh tra (khi sử dụng con dấu riêng) và được thừa lệnh Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban ký một số văn bản khác theo sự chỉ đạo của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban hoặc các Phó Chủ nhiệm Uỷ ban (khi sử dụng con dấu của Uỷ ban Dân tộc).

Điều 15. Ban hành văn bản

Văn bản sau khi được người có thẩm quyền ký, Văn phòng có trách nhiệm phát hành theo đúng trình tự thủ tục đã quy định tại Quy chế tiếp nhận, xử lý và ban hành văn bản hiện hành của Uỷ ban, đồng thời theo dõi, đôn đốc tổng hợp kết quả thực hiện các văn bản của Uỷ ban đã ban hành.

Chương 5:

CÔNG TÁC THÔNG TIN, BÁO CÁO

Điều 16. Nhiệm vụ của Vụ trưởng các Vụ, thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Uỷ ban, Trưởng ban Dân tộc các tỉnh về công tác thông tin, báo cáo trong hệ thống các cơ quan làm công tác dân tộc.

1. Nhiệm vụ chung: Củng cố, tăng cường hệ thống thông tin nội bộ để giúp lãnh đạo Uỷ ban nắm được tình hình chủ yếu diễn ra hàng ngày trong lĩnh vực công tác dân tộc; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo với Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban và cung cấp thông tin cho các cơ quan liên quan (trừ thông tin mật); duy trì thực hiện "Quy chế cung cấp, quản lý và sử dụng thông tin trên mạng tin học Uỷ ban dân tộc"; ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác thông tin, báo cáo.

2. Trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban các báo cáo định kỳ (tháng, quý, 6 tháng, năm ), báo cáo chuyên đề và báo cáo đột xuất về lĩnh vực công tác dân tộc.

a- Báo cáo tháng gửi trước ngày 20 hàng tháng;

b- Báo cáo quý gửi trước ngày 20 tháng cuối quý hàng năm;

c- Báo cáo năm gửi trước ngày 15/12 hàng năm.

3. Vào sáng thứ 5 hàng tuần, các Vụ, đơn vị trực thuộc Uỷ ban chủ động báo cáo tình hình thực hiện và kết quả những công việc đã giải quyết; đề xuất những vấn đề cần xin ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Uỷ ban để Văn phòng sắp xếp, đưa lịch công tác trình lãnh đạo Uỷ ban.

4. Khi Uỷ ban có chương trình họp báo giới thiệu và trao đổi thông tin với các cơ quan liên quan, Vụ Tuyên truyền là đầu mối chủ trì phối hợp với Văn phòng, các Vụ, đơn vị có liên quan chuẩn bị các thủ tục về họp báo, nội dung thông tin cần trao đổi, dự kiến những vấn đề cần giải đáp... và chuẩn bị đầy đủ tư liệu, bảo đảm cho cuộc họp báo đạt kết quả.

Chương 6:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 17. Quy chế này áp dụng đối với các hoạt động của Uỷ ban Dân tộc.

Chánh Văn phòng Uỷ ban, Vụ trưởng các Vụ, thủ trưởng các đơn vị trực thuộc và toàn thể cán bộ, công chức Uỷ ban Dân tộc chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có những vấn đề cần bổ sung, sửa đổi, các Vụ, đơn vị tập hợp gửi Văn phòng Uỷ ban Dân tộc để tổng hợp trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban xem xét quyết định.

 

UỶ BAN DÂN TỘC

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 239/2003/QĐ-UBDT ban hành quy chế làm việc của Ủy ban Dân tộc do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành

  • Số hiệu: 239/2003/QĐ-UBDT
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 27/10/2003
  • Nơi ban hành: Uỷ ban Dân tộc
  • Người ký: Ksor Phước
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 27/10/2003
  • Ngày hết hiệu lực: 06/06/2006
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản