ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2378/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 07 tháng 10 năm 2016 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG TIẾNG VIỆT CHO TRẺ EM MẦM NON, HỌC SINH TIỂU HỌC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2025”
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương, ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 1008/QĐ-TTg , ngày 02/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến 2025”;
Xét Tờ trình số 1304/TTr-SGDĐT, ngày 13/9/2016 của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến 2025”(Kèm theo Kế hoạch).
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
| KT. CHỦ TỊCH |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG TIẾNG VIỆT CHO TRẺ EM MẦM NON, HỌC SINH TIỂU HỌC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2025”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2378/QĐ-UBND ngày 07/10/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Long)
Thực hiện Quyết định số 1008/QĐ-TTg , ngày 02/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025”;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến 2025” (gọi tắt là Đề án Tăng cường tiếng Việt), nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tập trung tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học người dân tộc thiểu số, bảo đảm các em có kỹ năng cơ bản trong việc sử dụng tiếng Việt để hoàn thành chương trình giáo dục mầm non và chương trình giáo dục tiểu học; tạo tiền đề để học tập, lĩnh hội tri thức của các cấp học tiếp theo; góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển bền vững các dân tộc thiểu số, đóng góp vào sự tiến bộ, phát triển của đất nước.
2. Mục tiêu cụ thể
Đến năm 2020, có ít nhất 25% trẻ em người dân tộc thiểu số trong độ tuổi nhà trẻ, 95% trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo ra lớp, 100% trẻ em trong các cơ sở giáo dục mầm non được tập trung tăng cường tiếng Việt phù hợp theo độ tuổi.
Đến năm 2025, có ít nhất 50% trẻ em người dân tộc thiểu số trong độ tuổi nhà trẻ, 98% trẻ em người dân tộc thiểu số trong độ tuổi mẫu giáo ra lớp, 100% trẻ em trong các cơ sở giáo dục mầm non được tăng cường tiếng Việt phù hợp theo độ tuổi. Hàng năm, 100% học sinh tiểu học người dân tộc thiểu số được tập trung tăng cường tiếng Việt.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG
1. Các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học có trẻ em, học sinh tiểu học người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
2. Trẻ em trong độ tuổi mầm non và học sinh tiểu học người dân tộc thiểu số (sau đây gọi chung là trẻ em) trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
III. Nhiệm vụ, giải pháp thực hiện
1. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo
Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền; tổ chức tốt công tác phối hợp giữa các phòng, ban, ngành, đoàn thể trong việc thực hiện Kế hoạch.
Chỉ đạo xây dựng kế hoạch, lộ trình thực hiện cụ thể, khả thi, đạt mục tiêu kế hoạch, tăng tỉ lệ trẻ thụ hưởng và nâng cao chất lượng thực hiện.
Cân đối, bố trí, lồng ghép nguồn lực để thực hiện Kế hoạch theo hướng tranh thủ kinh phí của tỉnh, tối ưu kinh phí tự chủ, tận dụng các điều kiện hiện có của địa phương.
Chỉ đạo ngành giáo dục và đào tạo phát huy kinh nghiệm, hiệu quả và tính chủ động trong triển khai thực hiện Kế hoạch, nâng cao chất lượng và kết quả tăng cường tiếng Việt vùng có trẻ em người dân tộc thiểu số.
2. Đẩy mạnh công tác truyền thông
Các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương lãnh đạo, chỉ đạo đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến sâu rộng mục đích, ý nghĩa và sự cần thiết của Kế hoạch nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền, cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên, các bậc cha mẹ học sinh và cộng đồng đối với việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ em vùng dân tộc thiểu số.
Sở Giáo dục và Đào tạo cùng các đơn vị có liên quan phối hợp với các cơ quan truyền thông để triển khai các chuyên mục, chuyên trang trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm hỗ trợ cho các bậc cha mẹ và cộng đồng trong việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ em.
Nhà trường chủ động phối hợp và làm công tác tuyên truyền, tích cực hỗ trợ các bậc cha, mẹ học sinh trong việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ em thông qua các hoạt động giáo dục trẻ, môi trường giao tiếp…
Tuyên truyền để củng cố và tăng cường kết quả huy động trẻ dân tộc thiểu số đến trường và học 2 buổi/ngày để trẻ có thời gian, cơ hội được tăng cường tiếng Việt. Tận dụng tốt thời gian để tổ chức các hoạt động giáo dục trong đó có tăng cường tiếng Việt.
3. Tăng cường công tác huy động trẻ em ra lớp
Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện tốt công tác điều tra, cập nhật số liệu phổ cập, nắm trữ lượng trẻ các độ tuổi để kịp thời vận động ra lớp, nhất là trẻ dưới 5 tuổi. Tiếp tục duy trì tỷ lệ huy động trẻ 5 tuổi là người dân tộc thiểu số đến lớp.
Phối hợp với các hội viên, đoàn viên của các tổ chức đoàn thể, đặc biệt là Đoàn Thanh niên, Hội Khuyến học, Hội Liên hiệp Phụ nữ trong tuyên truyền, vận động phụ huynh đưa trẻ ra lớp cũng như trẻ có dấu hiệu bỏ học, để đảm bảo việc duy trì sĩ số nhằm thực hiện tốt việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ cũng như việc thực hiện các hoạt động giáo dục trong lớp và ngoài lớp học.
4. Xây dựng môi trường tiếng Việt trong các cơ sở giáo dục, tăng cường học liệu, trang thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi
Tạo môi trường giao tiếp thuần tiếng Việt trong các hoạt động giáo dục ở trường mầm non. Mở rộng môi trường giao tiếp bằng tiếng Việt trong nhà trường và cộng đồng
Khuyến khích phát triển có sáng tạo môi trường tiếng Việt trong các cơ sở giáo dục mầm non, trường tiểu học ở vùng dân tộc: thực hiện tuần làm quen, giao tiếp, chuẩn bị tiếng Việt; tích hợp, lồng ghép các hoạt động giáo dục; xây dựng môi trường tiếng Việt trong lớp, ngoài lớp, tạo điều kiện cho trẻ tham gia các hoạt động khám phá, trải nghiệm, giao tiếp được thực hiện đồng bộ ở điểm trường chính và các điểm trường lẻ.
Lựa chọn, bổ sung tài liệu, học liệu, tranh ảnh, băng đĩa phù hợp, thân thiện cho trẻ em phổ biến cho các trường mầm non, tiểu học ở vùng có người dân tộc thiểu số. Bổ sung, thay thế, cung cấp thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi, học liệu, phần mềm dạy học tiếng Việt phù hợp cho tất cả các nhóm, lớp, điểm trường mầm non, tiểu học có trẻ em.
Trang bị bộ tài liệu “Hướng dẫn chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ mẫu giáo vùng dân tộc thiểu số trong thực hiện chương trình giáo dục mầm non cho trẻ mẫu giáo 3, 4, 5 tuổi” của Bộ Giáo dục và Đào tạo biên soạn và các tài liệu khác có liên quan cho tất cả cán bộ quản lý, giáo viên đang giảng dạy ở vùng dân tộc.
Tiếp tục bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị đảm bảo đúng quy định cho giáo dục mầm non để có điều kiện tăng cường tiếng Việt cho trẻ em trước khi vào lớp Một.
Tăng cường các hoạt động học tập trải nghiệm sáng tạo cho học sinh dân tộc. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, sử dụng linh hoạt các tiện ích, phần mềm, tư liệu, hình ảnh để nâng cao hiệu quả dạy học tiếng Việt.
5. Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên của các cơ sở giáo dục mầm non và tiểu học có trẻ em người dân tộc thiểu số
Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho 100% cán bộ quản lý, giáo viên dạy trẻ em về công tác quản lý, phương pháp, kỹ năng tổ chức các hoạt động dạy học, xây dựng môi trường giáo dục để tăng cường tiếng Việt phù hợp với đối tượng trẻ em vùng dân tộc. Tăng cường công tác quản lý dạy học tại các điểm trường.
Phối hợp với các trường đại học lân cận để tổ chức bồi dưỡng tiếng dân tộc cho cán bộ quản lý, giáo viên dạy vùng dân tộc. Khuyến khích, động viên cán bộ quản lý, giáo viên tự bồi dưỡng, tự học tập tiếng dân tộc để phục vụ việc quản lý và giảng dạy.
6. Xây dựng và thực hiện một số chính sách đặc thù đối với đội ngũ giáo viên tham gia tăng cường tiếng Việt cho trẻ em vùng dân tộc
Ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh thực hiện kịp thời, đầy đủ các chế độ chính sách đối với giáo viên thực hiện tăng cường tiếng Việt theo quy định, xem xét hỗ trợ giáo viên theo điều kiện thực tế tham gia và hiệu quả thực hiện; hỗ trợ các hoạt động biên soạn tài liệu địa phương, kết hợp với các hoạt động nghiên cứu khoa học, nghiên cứu phát triển văn hóa địa phương.
7. Tăng cường công tác xã hội hóa và hợp tác quốc tế
Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, tăng cường hợp tác quốc tế nhằm huy động sự tham gia đóng góp nguồn lực của các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước và các nguồn vốn hợp pháp khác để hỗ trợ tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người dân tộc thiểu số.
Huy động cán bộ tham gia dạy tiếng Việt cho cha mẹ trẻ em là người DTTS; các cán bộ hưu trí, các hội viên, đoàn viên của các tổ chức đoàn thể địa phương, đặc biệt là Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Khuyến học, Hội Liên hiệp Phụ nữ tham gia hỗ trợ tăng cường tiếng Việt cho cha, mẹ và trẻ em người dân tộc thiểu số.
IV. Kinh phí thực hiện
Kinh phí để thực hiện Đề án do ngân sách nhà nước cấp từ nguồn chi thường xuyên cho giáo dục. Cụ thể: Căn cứ vào kế hoạch thực hiện Đề án tăng cường tiếng Việt cho trẻ vùng dân tộc thiểu số, Ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh lập dự toán kinh phí cụ thể cho từng nhiệm vụ từ nguồn chi thường xuyên thông qua Sở Tài chính trình UBND tỉnh xét duyệt và triển khai thực hiện theo từng năm trong giai đoạn từ 2016 - 2020. Các nguồn kinh phí huy động, tài trợ hợp pháp khác từ cộng đồng, doanh nghiệp, tài trợ hợp pháp khác, các nguồn xã hội hóa thực hiện nhiệm vụ mua sắm thiết bị dạy học, đồ dùng đồ chơi, học liệu, biên soạn tài liệu bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số phù hợp với từng vùng, bồi dưỡng đội ngũ tại địa phương và các nội dung khác của Kế hoạch.
Việc bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện theo phân cấp ngân sách hiện hành.
V. Tổ chức thực hiện
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức, triển khai thực hiện Kế hoạch này.
Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng dự toán kinh phí hàng năm để đảm bảo triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch.
Phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai việc “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến 2025”.
Tham mưu UBND tỉnh về việc đào tạo giáo viên là người dân tộc thiểu số để dạy các vùng có học sinh dân tộc thiểu số.
Kiểm tra, giám sát, tổng hợp đánh giá kết quả thực hiện; tổ chức sơ kết, tổng kết, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Giáo dục và Đào tạo theo quy định.
2. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan phân bổ các nguồn vốn để thực hiện Kế hoạch hàng năm; kiểm tra, thanh tra tài chính theo các quy định hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước.
3. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tham mưu tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên đáp ứng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và yêu cầu tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người dân tộc; tham mưu đảm bảo chế độ chính sách cho giáo viên dạy vùng dân tộc theo quy định.
4. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
Tăng cường công tác truyền thông, nâng cao nhận thức của cộng đồng về mục tiêu, ý nghĩa của công tác tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người dân tộc.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các sở, ngành liên quan để tăng cường công tác vận động xã hội cho công tác này. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các chính sách xã hội khác đối với cán bộ quản lý, giáo viên và các chế độ chính sách đối với trẻ em nói chung và trẻ em người dân tộc nói riêng.
6. Ban Dân tộc tỉnh
Phối hợp với các cơ quan liên quan tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho đồng bào dân tộc thiểu số về phát triển giáo dục, sự cần thiết tăng cường tiếng Việt đối với trẻ em người dân tộc. Tham mưu thực hiện các chế độ chính sách dân tộc ở địa phương đối với cán bộ quản lý, giáo viên và trẻ em vùng dân tộc.
7. Tỉnh Đoàn, Hội khuyến học, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
Huy động cán bộ, hội viên, đoàn viên tham gia vận động trẻ trong độ tuổi ra lớp và tổ chức các hoạt động hỗ trợ tăng cường tiếng Việt. Tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí, các trò chơi dân gian cho trẻ em, qua đó lồng ghép các hoạt động giáo dục tuyên truyền lịch sử dân tộc Việt Nam cho trẻ em dân tộc thiểu số.
Vận động, hỗ trợ vật chất cho học sinh nghèo, khen thưởng cho học sinh nghèo vượt khó trong học tập để động viên các em.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Chỉ đạo triển khai thực hiện Kế hoạch tại địa phương. Tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện hàng năm, báo cáo về cơ quan đầu mối là Sở Giáo dục và Đào tạo.
Xây dựng và ban hành cơ chế cần thiết, phù hợp với địa phương nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số.
Bố trí kinh phí để thực hiện kế hoạch, đẩy mạnh xã hội hóa để huy động các nguồn lực hợp pháp nhằm triển khai hiệu quả kế hoạch tại địa phương; từng bước đầu tư xây dựng, hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, học liệu cho các trường mầm non, tiểu học vùng dân tộc./.
- 1Kế hoạch 1906/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025” do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 2Kế hoạch 4255/KH-UBND năm 2016 tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 3Kế hoạch 103/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025” do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 4Kế hoạch 5171/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025” do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 5Quyết định 840/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Quyết định 1008/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2020, định hướng 2025” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Kế hoạch 1906/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025” do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 5Kế hoạch 4255/KH-UBND năm 2016 tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 6Kế hoạch 103/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025” do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 7Kế hoạch 5171/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025” do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 8Quyết định 840/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
Quyết định 2378/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch thực hiện Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025” do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- Số hiệu: 2378/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 07/10/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
- Người ký: Lữ Quang Ngời
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/10/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực