- 1Quyết định 156/2005/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể hệ thống bảo tàng Việt Nam năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 5Quyết định 581/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 22/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án “Phát triển văn hóa nông thôn đến năm 2015, định hướng đến năm 2020” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 629/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 88/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án “Quy hoạch và kế hoạch nâng cấp, xây mới công trình văn hóa (nhà hát, rạp chiếu phim, nhà triển lãm văn học nghệ thuật) giai đoạn 2012 - 2020” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 2164/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở giai đoạn 2013-2020, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 199/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt "Quy hoạch phát triển điện ảnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 252/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 1253/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Quy hoạch phát triển mỹ thuật đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 1456/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt "Quy hoạch tổng thể phát triển nghệ thuật biểu diễn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Quyết định 2351/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt "Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng Đông Nam Bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Quyết định 734/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2366/QĐ-UBND | Đồng Nai, ngày 13 tháng 08 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 156/2005/QĐ-TTg ngày 23/6/2005 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tổng thể hệ thống bảo tàng Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 581/QĐ-TTg ngày 06/5/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 22/QĐ-TTg ngày 05/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển văn hóa nông thôn đến năm 2015, định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 629/QĐ-TTg ngày 29/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 88/QĐ-TTg ngày 09/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án quy hoạch và kế hoạch nâng cấp, xây mới các công trình văn hóa (nhà hát, rạp chiếu phim, nhà triển lãm văn học nghệ thuật) giai đoạn 2012 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 2164/QĐ-TTg ngày 11/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở giai đoạn 2013 - 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 199/QĐ-TTg ngày 25/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển điện ảnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 252/QĐ-TTg ngày 13/02/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1253/QĐ-TTg ngày 25/7/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển mỹ thuật đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1456/QĐ-TTg ngày 19/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển nghệ thuật biểu diễn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 2351/QĐ-TTg ngày 24/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng Đông Nam Bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 734/QĐ-TTg ngày 27/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, tầm nhìn 2025;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 1483/TTr-SVHTTDL ngày 29/7/2015 về việc đề nghị phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành văn hóa, thể thao, du lịch và gia đình tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Quan điểm, mục tiêu quy hoạch
a) Quan điểm:
- Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, là mục tiêu, động lực phát triển bền vững của đất nước. Văn hóa phải được đặt ngang hàng với kinh tế, chính trị và xã hội.
- Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước.
- Xây dựng nền văn hóa Đồng Nai tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, là nền văn hóa thống nhất trong sự đa dạng văn hóa cộng đồng các dân tộc Việt Nam.
- Xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp của toàn dân do Đảng lãnh đạo, trong đó đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng.
- Văn hóa là một mặt trận; xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp cách mạng lâu dài đòi hỏi phải có ý chí cách mạng và sự kiên trì, thận trọng.
b) Các mục tiêu chung:
- Trên cơ sở chuẩn mực giá trị văn hóa và con người Việt Nam, nghiên cứu và hoàn thiện những đặc trưng, đặc sắc văn hóa và con người Đồng Nai. Tạo môi trường và điều kiện nhằm phát triển nhân cách, đạo đức, trí tuệ, năng lực sáng tạo, thể chất, tâm hồn, trách nhiệm xã hội, nghĩa vụ công dân, ý thức tuân thủ pháp luật; đề cao tinh thần yêu nước, tự hào truyền thống quê hương Đồng Nai, truyền thống dân tộc, lương tâm, trách nhiệm của mỗi người đối với bản thân, gia đình, cộng đồng, quê hương và đất nước.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác bảo tồn, kế thừa và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc, vừa phát huy mạnh mẽ tính đa dạng, bản sắc độc đáo của văn hóa các dân tộc anh em, vừa kiên trì củng cố và nâng cao tính thống nhất trong đa dạng của văn hóa tỉnh Đồng Nai, tập trung xây dựng những giá trị văn hóa mới, đi đôi với việc mở rộng và chủ động giao lưu, hội nhập Quốc tế, tiếp nhận có chọn lọc tinh hoa văn hóa thế giới, làm phong phú thêm nền văn hóa dân tộc, bắt kịp sự phát triển của thời đại.
- Xây dựng môi trường văn hóa trong hệ thống chính trị, cộng đồng, ấp, khu phố, trường học, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và mỗi gia đình lành mạnh phù hợp với kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập Quốc tế. Xây dựng chuẩn mực văn hóa, văn hóa trong kinh tế, chính trị, văn hóa Đảng, văn hóa doanh nghiệp. Phát huy vai trò của gia đình, cộng đồng, xã hội trong việc xây dựng môi trường văn hóa, làm cho văn hóa trở thành nhân tố thúc đẩy ngày càng hoàn thiện nhân cách con người Việt Nam ở Đồng Nai.
- Giải phóng mạnh mẽ năng lực và tiềm năng sáng tạo trong mỗi con người, phát huy cao độ tính sáng tạo của đội ngũ trí thức, văn nghệ sĩ; đào tạo tài năng văn hóa, nghệ thuật; tạo cơ chế, chính sách và cơ sở vật chất để có nhiều sản phẩm văn hóa, nghệ thuật chất lượng cao xứng tầm với dân tộc và thời đại; nghiên cứu toàn diện và có hệ thống về lý luận và thực tiễn việc xây dựng và phát triển nền văn hóa tỉnh Đồng Nai tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập Quốc tế.
- Xây dựng thị trường văn hóa lành mạnh và phát triển toàn diện trên địa bàn tỉnh; gia tăng hàm lượng văn hóa trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và trên các sản phẩm; đẩy mạnh quảng bá các sản phẩm văn hóa có giá trị bằng phương tiện và công nghệ hiện đại; đẩy mạnh phát triển công nghiệp văn hóa trên thế mạnh của tỉnh, tăng cường hợp tác, giao lưu văn hóa trong khu vực miền Đông Nam Bộ, với các tỉnh trên toàn quốc và với các nước trên thế giới nhằm quảng bá về bản sắc văn hóa và con người Đồng Nai nói riêng, văn hóa và con người Việt Nam nói chung.
- Xây dựng và nâng cao hiệu quả các hoạt động văn hóa, văn nghệ của giai cấp công nhân tỉnh Đồng Nai, góp phần xây dựng môi trường văn hóa doanh nghiệp lành mạnh, quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ; xây dựng đội ngũ công nhân lao động có đời sống văn hóa tinh thần phong phú, có sức khỏe tốt, có kỹ năng nghề nghiệp, có tác phong công nghiệp, lao động có năng suất, chất lượng và hiệu quả.
- Tạo mọi điều kiện nâng cao mức hưởng thụ và tham gia hoạt động, sáng tạo văn hóa của Nhân dân; từng bước thu hẹp khoảng cách hưởng thụ văn hóa giữa vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số với vùng đồng bằng, đô thị, giữa các giai tầng xã hội.
- Đảm bảo thực hiện tốt thể chế, chế định pháp luật và thiết chế văn hóa để xây dựng và phát triển văn hóa, con người Đồng Nai phát triển toàn diện, bền vững.
- Tăng cường công tác quản lý Nhà nước, ngăn chặn và đẩy lùi hiện tượng suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong bộ phận cán bộ, Đảng viên, công chức, viên chức, người lao động và sự xuống cấp về đạo đức xã hội. Ngăn chặn và đẩy lùi sự xuống cấp về đạo đức xã hội trong cộng đồng.
- Tăng cường mức đầu tư của Nhà nước, đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động văn hóa, huy động mọi nguồn lực cho phát triển văn hóa, coi đầu tư cho văn hóa là đầu tư cho con người, đầu tư cho phát triển bền vững, gắn kết giữa nhiệm vụ phát triển kinh tế với phát triển văn hóa, làm cho văn hóa tham gia tích cực vào việc thực hiện thắng lợi mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
c) Các mục tiêu cụ thể:
- Xây dựng con người, lối sống văn hóa:
Xây dựng con người toàn diện, có đủ phẩm chất về tư tưởng, đạo đức, lối sống và nhân cách văn hóa; đáp ứng yêu cầu thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và chủ động hội nhập Quốc tế là nhiệm vụ hàng đầu, quan trọng thường xuyên, vừa cấp bách, vừa cơ bản, lâu dài của sự nghiệp phát triển văn hóa tỉnh Đồng Nai.
- Xây dựng đời sống văn hóa và môi trường văn hóa:
Xây dựng đời sống văn hóa và môi trường xã hội lành mạnh là một nhiệm vụ quan trọng, có quan hệ khăng khít với việc xây dựng con người phát triển toàn diện, xây dựng gia đình văn hóa; phát huy tính tích cực cá nhân và tính tích cực xã hội, tạo thành “Vốn xã hội” quyết định tiến bộ xã hội. Để xây dựng đời sống văn hóa và môi trường văn hóa - xã hội lành mạnh, trước hết phải xác lập các thể chế dân chủ ở cơ sở, khuyến khích và tạo điều kiện cho mọi người dân được tổ chức và tham gia các sinh hoạt văn hóa cộng đồng; hình thành truyền thống xã hội học tập; giáo dục sức khỏe cộng đồng, lối sống thân thiện và bảo vệ môi trường thiên nhiên, môi trường sinh thái; thực hiện nghiêm pháp luật, phòng chống tham nhũng, ngăn chặn và trấn áp tội phạm, tệ nạn xã hội và những hành vi vi phạm pháp luật, gìn giữ kỷ cương và cuộc sống yên bình của Nhân dân tỉnh Đồng Nai.
- Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa dân tộc:
Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa dân tộc là nhiệm vụ then chốt của quy hoạch phát triển ngành văn hóa. Tập trung điều tra toàn diện, nghiên cứu, sưu tầm, bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa vật thể và phi vật thể; các loại hình nghệ thuật truyền thống đặc sắc, văn hóa dân gian của từng địa phương, từng vùng văn hóa, từng vùng dân tộc; nghề thủ công truyền thống, lễ hội tiêu biểu. Kết hợp hài hòa việc bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa với các hoạt động phát triển kinh tế, du lịch bền vững.
- Phát triển sự nghiệp văn học, nghệ thuật:
Văn học, nghệ thuật là lĩnh vực rất quan trọng. Nhiệm vụ trung tâm của văn học, nghệ thuật thời gian tới là phấn đấu sáng tạo nhiều tác phẩm văn học, nghệ thuật có giá trị tư tưởng và nghệ thuật cao, thấm nhuần tinh thần nhân văn, dân chủ, có tác dụng sâu sắc xây dựng con người. Vừa coi trọng những đề tài về truyền thống dân tộc, về cách mạng và kháng chiến, vừa bám sát thực tiễn cuộc sống hiện nay để có được những tác phẩm lớn có giá trị cao về thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập Quốc tế. Thực hiện việc lấy tác phẩm tốt để cổ vũ, giáo dục con người và xã hội, giải trí lành mạnh; lên án, phê phán không khoan nhượng những tiêu cực đang cản trở sự phát triển của đất nước và con người tỉnh Đồng Nai; ngăn ngừa những tác phẩm văn học, nghệ thuật phi đạo lý, lạc hậu, xa rời bản sắc văn hóa dân tộc.
- Phát huy những giá trị văn hóa, đạo đức tốt đẹp của tôn giáo, tín ngưỡng:
+ Tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào của công dân. Các tôn giáo đều bình đẳng trước pháp luật. Đồng bào các tôn giáo là bộ phận quan trọng của khối đoàn kết dân tộc.
+ Phát huy các nhân tố tích cực trong đạo đức, văn hóa tôn giáo; khuyến khích những giá trị lành mạnh, hướng thiện, nhân đạo, có ý nghĩa tiến bộ. Tạo điều kiện cho những hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng phù hợp với văn hóa và lợi ích chung của dân tộc; xây dựng môi trường văn hóa, thực hiện tốt trách nhiệm công dân đối với tổ quốc; đấu tranh chống việc lợi dụng tôn giáo, tín ngưỡng thực hiện ý đồ chính trị xấu.
- Tăng cường công tác thông tin đại chúng:
+ Quản lý vừa chặt chẽ sự phát triển có tính bùng nổ của các phương tiện truyền thông đại chúng như: Truyền hình, phát thanh, báo chí, xuất bản, mạng internet… về nguyên tắc, vừa cởi mở, thông thoáng về hình thức để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về nguồn thông tin của Nhân dân.
+ Phát triển và hiện đại hóa mạng lưới thông tin đại chúng, nâng cao chất lượng các sản phẩm thông tin. Đổi mới mạnh mẽ công tác thông tin truyền miệng, coi đây là một trong những kênh thông tin rất quan trọng và có hiệu quả.
+ Tăng cường và nâng cao chất lượng hoạt động quản lý tốt thông tin, đưa nhiều thông tin và sản phẩm văn hóa có nội dung tốt đến với Nhân dân trong và ngoài tỉnh.
- Hoàn thiện hệ thống thể chế và thiết chế văn hóa:
+ Đề xuất hoàn chỉnh hệ thống các văn bản pháp luật và cơ chế, chính sách về văn hóa, nghệ thuật một cách toàn diện, đồng bộ trên mọi lĩnh vực của đời sống văn hóa phù hợp với đường lối của Đảng, Nhà nước và pháp luật Việt Nam; đề nghị điều chỉnh, bổ sung những chính sách đã ban hành cho phù hợp với thực tiễn phát triển của đất nước và với những cam kết Quốc tế.
+ Thực hiện đồng bộ, tạo được bước chuyển biến rõ rệt trong công tác cải cách hành chính, chấn chỉnh lề lối và đổi mới phương thức làm việc; hiện đại hóa công sở và ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hoạt động của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; phân cấp cụ thể trách nhiệm quản lý về văn hóa cho các huyện, thị xã, thành phố.
+ Đầu tư chiều sâu trang thiết bị, công nghệ hiện đại để nâng cao chất lượng các sản phẩm văn hóa. Chuẩn hóa nghiệp vụ và áp dụng rộng rãi các chuẩn Quốc gia và Quốc tế nhằm đạt trình độ công nghệ ngày càng cao, chất lượng hoạt động và sản phẩm văn hóa chất lượng cao.
+ Hoàn thiện hệ thống thiết chế văn hóa từ tỉnh đến cơ sở, tạo điều kiện thuận lợi để Nhân dân hưởng thụ văn hóa. Ưu tiên đầu tư nâng cấp và xây mới các thiết chế văn hóa cấp tỉnh đảm bảo hiện đại để xứng tầm với tỉnh công nghiệp nằm trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
2. Nội dung quy hoạch phát triển ngành văn hóa
a) Di sản văn hóa:
- Lĩnh vực di tích:
+ Đầu tư đồng bộ bảo tồn, tôn tạo các di tích lịch sử văn hóa tiêu biểu trở thành những di sản có chất lượng cao về khoa học bảo tồn và môi trường văn hóa, phục vụ giáo dục truyền thống và phát triển kinh tế du lịch.
+ Triển khai việc quy hoạch chi tiết lộ trình trùng tu, tôn tạo di tích để giải quyết hợp lý, hài hòa, bền vững giữa bảo tồn, phát huy di sản văn hóa với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
+ Nhà nước tập trung đầu tư cho việc bảo tồn, tôn tạo di tích. Tỷ lệ di tích cấp Quốc gia và tỉnh được tu bổ, tôn tạo đến năm 2020 đạt 80%, lên 90% năm 2025 và 100% năm 2030. Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động bảo tồn di tích; tạo cơ chế huy động các nguồn lực cho việc tu bổ, tôn tạo và phát huy giá trị di tích.
- Lĩnh vực văn hóa phi vật thể:
+ Tiếp tục triển khai hoàn thiện việc tổng điều tra, nghiên cứu, sưu tầm toàn diện các giá trị văn hóa phi vật thể tiêu biểu của các dân tộc trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Phấn đấu, số di sản văn hóa phi vật thể đại diện của Quốc gia được kiểm kê khoa học đạt 80% năm 2020, lên 90% năm 2025 và 100% năm 2030. Thực hiện việc giáo dục, phổ biến rộng rãi về văn hóa phi vật thể.
+ Xây dựng và triển khai thực hiện hiệu quả Đề án bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa phi vật thể đại diện nhân loại - nghệ thuật đờn ca tài tử Nam Bộ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
b) Nghệ thuật biểu diễn:
- Hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp:
+ Phát triển nghệ thuật biểu diễn theo định hướng ưu tiên đầu tư cho việc giữ gìn và phát huy các loại hình nghệ thuật biểu diễn truyền thống; sưu tầm, phục hồi và phát triển một số loại hình nghệ thuật truyền thống có nguy cơ thất truyền. Đầu tư có trọng điểm xây dựng và phát triển một số loại hình nghệ thuật cổ điển thế giới phù hợp với điều kiện tỉnh Đồng Nai; đầu tư dàn dựng có chọn lọc một số tác phẩm kinh điển thế giới có giá trị cao về nội dung tư tưởng và nghệ thuật để các nhà hát giới thiệu cho công chúng. Chú trọng định hướng trong sáng tác và trong biểu diễn đối với văn nghệ sĩ; giáo dục về thị hiếu cho lớp trẻ, tạo sự đam mê, yêu thích nghệ thuật truyền thống dân tộc là nhiệm vụ thường xuyên, lâu dài.
+ Thực hiện đề án nâng cấp, chuyển đổi Đoàn Nghệ thuật Cải lương Đồng Nai thành Nhà hát Nghệ thuật Truyền thống Đồng Nai.
+ Tiếp tục thực hiện chế độ hỗ trợ, đãi ngộ đối với diễn viên chuyên nghiệp của Đoàn Nghệ thuật Cải lương và Đoàn Ca múa nhạc nhằm thu hút tài năng trẻ về phục vụ và cống hiến lâu dài với biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
- Hoạt động biểu diễn nghệ thuật quần chúng:
+ Tăng cường đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ diễn viên quần chúng ở các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa để làm nòng cốt tổ chức hiệu quả các hoạt động văn hóa, văn nghệ và tuyên truyền ở các thiết chế văn hóa thể thao cơ sở, nhất là Trung tâm Văn hóa, Thể thao - Học tập cộng đồng xã, phường, thị trấn.
+ Tiếp tục thực hiện chế độ quản lý đặc thù đối với Đội thông tin lưu động và Đội văn nghệ quần chúng cấp tỉnh và các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa.
c) Điện ảnh, chiếu bóng:
+ Tăng cường quản lý phim trên truyền hình. Đầu tư trang thiết bị kỹ thuật đồng bộ chuyên dụng và cơ sở vật chất, đảm bảo đủ điều kiện để khai thác phim theo công nghệ hiện đại, đạt chuẩn kỹ thuật Quốc tế về hình ảnh và âm thanh, đặc biệt là dự án xây dựng Trung tâm Chiếu phim tỉnh Đồng Nai.
+ Thực hiện chế độ đặt hàng, đấu thầu sản xuất phim sử dụng ngân sách Nhà nước. Đến năm 2020, tỷ lệ số hộ được xem truyền hình số bằng các phương thức khác nhau đạt 100% và tỷ lệ dân số sử dụng internet đạt 65%.
+ Xây dựng chế độ hỗ trợ, đãi ngộ đối với các Đội chiếu bóng lưu động đi phục vụ ở khu vực khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào các dân tộc thiểu số.
d) Mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm:
- Tổ chức hỗ trợ cho hoạt động sáng tạo các tác phẩm mỹ thuật để có được những tác phẩm lớn, chất lượng cao và tổ chức giới thiệu, phổ biến các tác phẩm mỹ thuật, nhiếp ảnh thông qua các giải thưởng của tỉnh, Quốc gia. Tổ chức định kỳ các cuộc triển lãm về hội họa, đồ họa, điêu khắc, mỹ thuật ứng dụng, nhiếp ảnh. Khuyến khích các tổ chức các hoạt động mỹ thuật mang tính xã hội hóa.
- Đẩy mạnh phong trào mỹ thuật cơ sở. Phối hợp chặt chẽ với Sở Giáo dục và Đào tạo về việc dạy nhạc, dạy vẽ trong các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông trong toàn tỉnh. Chú trọng mảng mỹ thuật ứng dụng, đặc biệt trong công nghiệp, thủ công nghiệp, sản phẩm tiêu dùng, nội, ngoại thất, thời trang.
đ) Thư viện:
- Mô hình tổ chức và phương thức hoạt động của thư viện là kết hợp giữa thư viện truyền thống và thư viện điện tử - thư viện số, trong đó việc sử dụng mạng máy tính để lưu giữ, khai thác thông tin và xây dựng thư viện số là xu hướng quan trọng nhất. Phấn đấu đến năm 2020 đạt 01 bản sách/mỗi người dân trong thư viện công cộng. Số tài liệu quý hiếm trong thư viện cấp tỉnh được tin học hóa đạt 70% năm 2020, lên 90% năm 2025 và 100% năm 2030.
- Đầu tư đúng tầm cho thư viện, chú trọng những thư viện có tính khu vực trong tỉnh như: Thành phố Biên Hòa, huyện Long Thành, huyện Nhơn Trạch, huyện Trảng Bom và thị xã Long Khánh. Tiến tới tổ chức một mạng lưới thư viện công cộng rộng khắp, linh hoạt, phù hợp trên địa bàn tỉnh; củng cố và xây dựng thư viện ở các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa; đẩy mạnh phát triển thư viện, phòng đọc sách ở các Trung tâm Văn hóa, Thể thao - Học tập cộng đồng, Điểm bưu điện - văn hóa xã ở các xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng nông thôn. Xây dựng, củng cố và hiện đại hóa thư viện của các trường học, thư viện lực lượng vũ trang, của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp.
- Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động thư viện, khuyến khích thư viện tư nhân hoạt động phục vụ cộng đồng theo quy định của pháp luật.
e) Bảo tàng:
- Tất cả các hoạt động bảo tàng đều phải dựa trên các bộ sưu tập hiện vật gốc có giá trị tiêu biểu về lịch sử, văn hóa và khoa học; thường xuyên bổ sung tài liệu, hiện vật mới cho bảo tàng bằng nhiều hình thức khác nhau, kể cả việc mua các hiện vật, tài liệu quý hiếm. Ứng dụng một cách hợp lý và có hiệu quả các thành tựu khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới trong trưng bày và bảo quản tài liệu, hiện vật bảo tàng; ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý và thông tin tư liệu bảo tàng; nối mạng các bảo tàng từ tỉnh đến các huyện, thị xã và thành phố. Chú trọng tính khoa học, tính hệ thống trong việc xây dựng ngân hàng dữ liệu về tài liệu, hiện vật bảo tàng. Phấn đấu, số tài liệu, hiện vật quý hiếm trong bảo tàng tỉnh được tin học hóa đạt 70% năm 2020 và 100% năm 2025.
- Xây dựng Đề án quy hoạch khảo cổ học trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035.
g) Quảng cáo, cổ động trực quan và thông tin lưu động:
- Quảng cáo
+ Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án quy hoạch tuyên truyền và quảng cáo ngoài trời trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
+ Quản lý chặt chẽ nội dung các quảng cáo sản phẩm văn hóa, sản phẩm kinh doanh dịch vụ, quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, quảng cáo tấm lớn, quảng cáo bảng điện tử... theo quy định của pháp luật, đúng quy hoạch, đảm bảo cảnh quan đô thị, trật tự an toàn giao thông.
- Tuyên truyền cổ động trực quan:
Các cơ quan Đảng, Nhà nước các cấp, tổ chức chính trị - xã hội tuyên truyền chính trị, kinh tế, xã hội bằng hình thức trực quan như: Pa nô, áp phích, băng rôn, khẩu hiệu, cờ phướn,… Bên ngoài khu vực trụ sở về nội dung, màu sắc, kích thước, vị trí treo đảm bảo cảnh quan đô thị, trật tự an toàn giao thông.
- Đội thông tin lưu động:
Tổ chức biên chế, Đội thông tin lưu động tỉnh và các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa nằm trong chỉ tiêu biên chế của Trung tâm Văn hóa tỉnh và Trung tâm Văn hóa - Thể thao (hoặc Trung tâm Văn hóa) các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa có từ 03 đến 05 người (khi cần thiết có thể sử dụng đội ngũ cộng tác viên). Đội biên tập hoặc dàn dựng chương trình: Các tuyên truyền viên phải có năng khiếu hát, nói, biết sử dụng nhạc cụ, tuyên truyền viên phụ trách chiếu phim video, chụp ảnh, quay camera.
h) Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở:
- Phấn đấu đến năm 2020: Tỷ lệ ấp, khu phố đạt tiêu chuẩn và giữ vững danh hiệu ấp, khu phố văn hóa đạt trên 90% và tỷ lệ hộ gia đình đạt chuẩn danh hiệu gia đình văn hóa đạt trên 98%.
- Nâng cao mức hưởng thụ văn hóa cho Nhân dân, chú trọng vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Chú ý đưa các sản phẩm văn học, nghệ thuật, các chương trình biểu diễn nghệ thuật về cơ sở.
- Xây dựng lối sống, nếp sống văn hóa ở địa bàn dân cư, cơ quan, đơn vị; thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội, đồng thời chống mê tín, hủ tục và các tệ nạn xã hội khác.
- Xây dựng, hoàn thiện, củng cố hệ thống thiết chế văn hóa từ tỉnh đến cơ sở. Chú trọng đổi mới nội dung hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa, phục vụ tốt nhu cầu hưởng thụ văn hóa của Nhân dân. Tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động theo nguyên tắc chuyên nghiệp hóa tất cả các bộ phận trong cơ cấu của một thiết chế văn hóa.
i) Hệ thống thiết chế văn hóa:
- Đầu tư phát triển đồng bộ hệ thống các công trình văn hóa ở cấp tỉnh, huyện, xã. Kết hợp đồng bộ xây dựng thiết chế văn hóa với xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hóa.
- Xây dựng một số thiết chế văn hóa chủ chốt của tỉnh, tạo tiền đề cho việc tổ chức các sự kiện cấp Quốc gia, nâng cao chất lượng hoạt động của một số loại hình văn hóa nghệ thuật. Bên cạnh việc xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, chú ý đúng mức đến chất lượng hoạt động của hệ thống các thiết chế bằng việc đầu tư về phát triển nguồn nhân lực, đầu tư tổ chức các hoạt động văn hóa, huy động sự sáng tạo của các cộng đồng dân cư.
- Tiếp tục củng cố, nâng cấp hệ thống thiết chế văn hóa về cơ sở vật chất và trang thiết bị. Xây dựng đồng bộ và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các thiết chế văn hóa cộng đồng.
- Tỷ lệ thiết chế văn hóa tại các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa được hoàn chỉnh xây dựng và nâng cấp vào năm 2020 đạt 100%.
- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn có Trung tâm Văn hóa, Thể thao - Học tập cộng đồng vào năm 2020 đạt 100%.
- Tỷ lệ ấp, khu phố có nhà văn hóa - khu thể thao vào năm 2020 đạt 100%.
- Xây dựng Đề án nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm Văn hóa, Thể thao - Học tập cộng đồng xã, phường thị trấn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
k) Đào tạo và nghiên cứu khoa học:
- Đào tạo:
+ Đào tạo, bồi dưỡng về phẩm chất chính trị, đạo đức và nâng cao năng lực, chất lượng chuyên môn, tạo nguồn cán bộ, nhân lực có trình độ (cần chú trọng đào tạo lực lượng cán bộ có trình độ kỹ thuật cao trong công tác quản lý và chuyên môn), nhiệt huyết sẵn sàng cống hiến, phục vụ trong ngành, đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành và sự hội nhập.
+ Tiếp tục chuẩn hóa và đào tạo lại, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị cho cán bộ, viên chức các cấp nhằm đáp ứng tốt nhiệm vụ chính trị của ngành trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh.
- Nghiên cứu khoa học
+ Nâng cao tính thiết thực của công tác nghiên cứu như là cơ sở khoa học cho việc giải quyết những vấn đề lý luận và thực tiễn, dự báo xu thế phát triển về văn hóa; gắn các đề tài nghiên cứu phục vụ nhiệm vụ phát triển văn hóa, tổng kết lý luận, thực tiễn, xây dựng mô hình văn hóa… sao cho kết quả nghiên cứu có khả năng ứng dụng cao, gắn nghiên cứu với đào tạo. Xây dựng một hệ thống chương trình nghiên cứu mang tính lý luận, làm rõ quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng ta về xây dựng con người Việt Nam và phát triển nền văn hóa như những định hướng về mặt lý luận. Tiếp tục nghiên cứu cụ thể hóa những quan điểm của Nghị quyết số 33-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương (khóa XI) về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước. Đồng thời, nhiều vấn đề lý luận về văn hóa mà thực tiễn đang đặt ra cũng cần được nghiên cứu giải đáp.
+ Coi trọng việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác khoa học, chuyên gia đầu ngành để không bị hẫng hụt khi chuyển giao thế hệ. Huy động trí tuệ, kinh nghiệm của đội ngũ các nhà khoa học, các nhà văn hóa tài năng đã nghỉ hưu, hoặc đang làm công tác ở các đơn vị trong và ngoài ngành tiếp tục sự nghiệp nghiên cứu, sáng tạo, tham gia đào tạo, hướng dẫn cán bộ trẻ.
l) Quản lý dịch vụ văn hóa:
- Công tác quản lý kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường:
+ Tiếp tục thực hiện hiệu quả Quy hoạch karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Đồng Nai từ năm 2013 đến năm 2020.
+ Giữ nguyên hiện trạng các cơ sở hoạt động kinh doanh karaoke lành mạnh đã có với số lượng cơ sở kinh doanh karaoke được cấp phép không vượt quá 03 cơ sở/ấp và 05 cơ sở/khu phố. Ưu tiên quy hoạch một số vị trí phát triển hoạt động karaoke theo hướng tập trung trên một số tuyến đường trọng điểm, tại những ấp, khu phố đông dân cư, nơi tập trung nhiều công nhân lao động tại các khu công nghiệp. Quy hoạch các cơ sở kinh doanh karaoke ở những vị trí ưu tiên được cấp phép không vượt quá số lượng 06 cơ sở/ấp và 10 cơ sở/khu phố.
+ Số lượng cơ sở kinh doanh vũ trường được cấp phép không vượt quá 02 cơ sở đối với mỗi huyện, trong đó 01 cơ sở tại Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp huyện, 01 cơ sở tại khách sạn được công nhận xếp hạng từ 03 sao trở lên; 03 cơ sở đối với thị xã Long Khánh, trong đó: 01 cơ sở tại Trung tâm Văn hóa - Thể thao thị xã, 02 cơ sở tại khách sạn được công nhận xếp hạng từ 03 sao trở lên; 05 cơ sở đối với thành phố Biên Hòa, trong đó: 01 cơ sở tại Trung tâm Văn hóa tỉnh, 01 cơ sở tại Trung tâm Văn hóa - Thể thao thành phố và 03 cơ sở tại khách sạn được công nhận xếp hạng từ 03 sao trở lên.
- Việc thực hiện bản quyền tác giả, tác phẩm nghệ thuật biểu diễn:
Củng cố và tăng cường năng lực và hiệu quả hoạt động của các cơ quan quản lý và cơ quan thực thi quyền tác giả từ tỉnh đến cơ sở. Kiểm tra, xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm. Từng bước hình thành hệ thống quản lý tập thể quyền tác giả. Phấn đấu xác lập trật tự theo quy định pháp luật về quyền tác giả và quyền liên quan trên một số lĩnh vực có sự vi phạm nghiêm trọng.
- Xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm:
+ Hiện đại hóa công nghệ làm sách, gắn kết từ khâu xây dựng kế hoạch đề tài với các kênh phổ biến, lưu thông xuất bản phẩm. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động xuất bản. Nâng cao chất lượng xuất bản phẩm cả về nội dung, hình thức, kỹ thuật ấn loát; từng bước xuất bản sách điện tử; xây dựng cơ chế, chính sách để phát triển và quản lý tốt việc phổ biến xuất bản phẩm trên internet; xây dựng, định hướng phát triển và quản lý văn hóa mạng.
+ Xây dựng một thị trường sách phong phú, đa dạng, hoàn chỉnh và đồng bộ cả ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Thực hiện xã hội hóa công tác phát hành sách bên cạnh việc củng cố các công ty phát hành sách; từng bước hình thành các siêu thị sách ở các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa, các khu công nghiệp.
m) Giao lưu và hợp tác Quốc tế:
- Xây dựng cơ chế phối hợp để triển khai hoạt động ngoại giao văn hóa. Trao đổi, giới thiệu và phổ biến sâu rộng những tác phẩm văn học, nghệ thuật mang đậm bản sắc, tâm hồn, cốt cách của người Việt Nam nói chung và người Đồng Nai nói riêng với các nước. Phối hợp chặt chẽ giữa các hoạt động văn hóa, nghệ thuật với quảng bá du lịch và xúc tiến thương mại, hợp tác đầu tư.
- Hợp tác với các nước để đào tạo tài năng văn hóa, nghệ thuật; đào tạo cán bộ chuyên môn trình độ cao. Phát huy tài năng, tâm huyết của lực lượng trí thức, văn nghệ sĩ người Việt Nam ở nước ngoài trong việc tham gia phát triển văn hóa, văn học, nghệ thuật của tỉnh Đồng Nai.
n) Văn hóa các dân tộc thiểu số:
- Coi trọng và tổ chức thực hiện các chương trình về bảo tồn, phát huy những giá trị truyền thống tốt đẹp và xây dựng, phát triển những giá trị mới về văn hóa, văn học, nghệ thuật, đặc biệt là hỗ trợ sự phát triển ngôn ngữ, chữ viết của các dân tộc thiểu số.
- Đẩy mạnh các hoạt động bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc thiểu số. Thông qua hoạt động du lịch văn hóa được tổ chức, quản lý tốt, góp phần nâng cao đời sống tinh thần, tạo công ăn việc làm, giảm nghèo cho đồng bào vùng dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa.
- Triển khai thực hiện hiệu quả kế hoạch phát triển văn hóa, thể thao và du lịch đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục đầu tư xây dựng hoàn thiện nhà văn hóa các dân tộc góp phần bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc thiểu số, nhất là các dân tộc bản địa.
3. Tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực và tổng hợp dự án đầu tư
a) Tổ chức bộ máy:
- Cấp tỉnh:
+ Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có 09 phòng, ban chức năng chuyên môn, gồm: Ban Giám đốc, Văn phòng; Phòng Tổ chức Cán bộ; Phòng Kế hoạch - Tài chính; Phòng Nghiệp vụ Văn hóa; Phòng Nghiệp vụ Thể dục thể thao; Phòng Nghiệp vụ Du lịch; Phòng Xây dựng nếp sống văn hóa và Gia đình; Thanh tra Sở và Văn phòng Ban Chỉ đạo phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa.
+ Các đơn vị sự nghiệp thực hành nghiệp vụ văn hóa cấp tỉnh có 09 đơn vị, gồm: Trung tâm Văn hóa; Trung tâm Phát hành phim và Chiếu bóng; Thư viện; Bảo tàng; Ban Quản lý Di tích - Danh thắng; Trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật, Nhà hát Nghệ thuật Truyền thống Đồng Nai (nâng cấp từ Đoàn Nghệ thuật Cải lương), Đoàn Ca múa nhạc và Trung tâm Hội nghị và Tổ chức sự kiện.
+ Đầu tư quy hoạch, xây dựng hoàn thiện hệ thống thiết chế văn hóa cấp tỉnh như sau: Tập trung đầu tư xây dựng mới các thiết chế văn hóa gồm: Nhà hát lớn, Trung tâm Văn hóa, Nhà thiếu nhi, Trung tâm Chiếu phim và Nhà văn hóa Lao động. Tiếp tục đầu tư nâng cấp, sửa chữa toàn bộ các thiết chế văn hóa cấp tỉnh đã xuống cấp, trong đó chú trọng dự án chỉnh lý hệ thống trưng bày bảo tàng kết hợp với ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý và phục vụ trưng bày.
- Cấp huyện:
Đơn vị quản lý Nhà nước là 11 Phòng Văn hóa và Thông tin huyện, thị xã, thành phố. Tiếp tục đầu tư nâng cấp, sửa chữa các đơn vị sự nghiệp văn hóa trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố gồm: Trung tâm Văn hóa - Thể thao (hoặc Trung tâm Văn hóa) huyện là 11 đơn vị và Thư viện huyện là 11 đơn vị.
- Cấp xã:
Đơn vị quản lý Nhà nước là 171 Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Tiếp tục đầu tư xây dựng mới và nâng cấp các thiết chế trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn gồm: Đầu tư xây mới là 65 Trung tâm Văn hóa, Thể thao - Học tập cộng đồng cấp xã. Đảm bảo đến năm 2020, toàn tỉnh đạt 100% thiết chế văn hóa cấp xã. Đầu tư nâng cấp và xây mới là 394 nhà văn hóa - khu thể thao ấp, khu phố. Đảm bảo đến năm 2020, toàn tỉnh đạt 100% ấp, khu phố có thiết chế văn hóa.
b) Nguồn nhân lực:
- Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý ngành văn hóa từ tỉnh đến huyện, khắc phục tình trạng sau khi sáp nhập thì đội ngũ một số lĩnh vực chưa được chú trọng, trình độ cán bộ quản lý chưa cao vì vậy để thực hiện được các chỉ tiêu nêu trong quy hoạch cần chú trọng xây dựng đội ngũ quản lý Nhà nước về văn hóa các cấp, đồng thời tiếp tục cải cách hành chính đối với quản lý quy hoạch, quản lý đầu tư và cấp phép các ngành nghề dịch vụ trong lĩnh vực văn hóa, để tạo ra môi trường thuận lợi cho phát triển chung của ngành.
- Ưu tiên phát triển đội ngũ cán bộ ngành văn hóa là người dân tộc thiểu số trong công tác đào tạo, nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ; phát hiện và sử dụng những nghệ nhân, nghệ sĩ người dân tộc thiểu số.
- Đến năm 2020, cấp tỉnh có 100% cán bộ có trình độ chuyên môn đại học, cao đẳng trở lên; cấp huyện có 80% cán bộ có trình độ chuyên môn đại học, cao đẳng trở lên; cấp xã có 60% cán bộ có trình độ trung cấp chuyên ngành trở lên. Đến năm 2025, cấp huyện có 100% cán bộ có trình độ chuyên môn đại học, cao đẳng trở lên; cấp xã có 80% cán bộ có trình độ trung cấp chuyên ngành trở lên. Đến năm 2030, cấp xã có 100% cán bộ có trình độ trung cấp chuyên ngành trở lên.
c) Tổng hợp dự án đầu tư
Quy hoạch phát triển ngành văn hóa tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, tổng hợp được 28 danh mục dự án và nhóm dự án với tổng vốn đầu tư là 8.151 tỷ đồng.
d) Tổng hợp nhu cầu sử dụng đất:
Quy hoạch phát triển ngành văn hóa tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 với nhu cầu sử dụng đất như sau:
- Trung tâm Văn hóa tỉnh với diện tích đất là 5.000m2.
- Nhà văn hóa Lao động tỉnh với diện tích đất là 5.000m2.
- Cấp đất cho 65 Trung tâm Văn hóa, Thể thao - Học tập cộng đồng xã với diện tích đất là 500m2/trung tâm.
- Cấp đất cho 394 nhà văn hóa - khu thể thao ấp, khu phố với diện tích đất là 300m2/nhà.
4. Một số giải pháp chủ yếu
a) Giải pháp về quản lý Nhà nước:
- Triển khai thực hiện các biện pháp đồng bộ, chủ động đấu tranh phòng chống văn hóa độc hại, sự áp đặt về văn hóa của các cường quốc, chống “Diễn biến hòa bình” trên lĩnh vực văn hóa đối với nước ta. Tăng cường sự phối hợp liên ngành trong việc quản lý thị trường văn hóa phẩm; quản lý việc sử dụng dịch vụ internet và thông tin điện tử trên internet (website, blog, portal). Chủ động đấu tranh với những biểu hiện lai căng, phi văn hóa, góp phần bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc và tính đa dạng trong thống nhất của văn hóa tỉnh Đồng Nai.
- Tăng cường hiệu lực của công tác Thanh tra Nhà nước về văn hóa.
b) Giải pháp về cơ chế, chính sách
- Đổi mới tổ chức, nội dung và cơ chế quản lý:
+ Nâng cao năng lực, hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo của tổ chức Đảng, chính quyền các cấp đối với lĩnh vực văn hóa. Xác định công tác văn hóa là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên của các cấp ủy, chính quyền. Chủ động xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển văn hóa trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng cấp, từng ngành, từng lĩnh vực, từng địa phương; thể chế hóa các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về văn hóa. Các cơ quan Nhà nước có kế hoạch, biện pháp đẩy mạnh việc xây dựng văn hóa trong cơ quan Nhà nước để làm gương cho xã hội, nhân dân thực hiện nhiệm vụ này.
+ Sự phát triển như vũ bão của thông tin đại chúng (truyền hình, internet, bưu chính viễn thông…), sự xuất hiện và phát triển của các hình thức thể hiện mới về văn hóa, nghệ thuật (“Game online”, “Blog”, “Văn học mạng”…), sự phát triển xã hội hóa hoạt động văn hóa, sự mở rộng và đa phương trong giao lưu, hợp tác Quốc tế về văn hóa, nghệ thuật… đặt ra sự cần thiết phải đổi mới về tổ chức, nội dung và cơ chế quản lý văn hóa.
+ Đổi mới quản lý và tổ chức cung ứng dịch vụ công nhằm đề cao trách nhiệm, hiệu lực quản lý của Nhà nước, phát huy mọi nguồn lực xã hội để nâng cao chất lượng và hiệu quả cung ứng dịch vụ công về văn hóa, đảm bảo công bằng xã hội và đáp ứng tốt hơn nhu cầu hưởng thụ và sáng tạo văn hóa ngày càng cao của Nhân dân.
+ Mở rộng và nâng cao chất lượng đào tạo sau đại học về lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật. Kết hợp đào tạo với nghiên cứu khoa học giữa các trường văn hóa, nghệ thuật và các viện nghiên cứu; thực hiện việc đào tạo theo chỉ tiêu và đào tạo theo nhu cầu xã hội.
- Xây dựng và hoàn thiện chính sách phát triển văn hóa:
+ Các đơn vị sự nghiệp văn hóa chuyển sang cơ chế thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính theo quy định của pháp luật.
+ Khuyến khích đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi sang hoạt động theo loại hình ngoài công lập, hoạt động theo nguyên tắc tự đảm bảo kinh phí; được Nhà nước và xã hội đối xử bình đẳng đối với các sản phẩm và dịch vụ như cơ sở công lập.
+ Tập trung xây dựng cơ chế và môi trường kinh doanh để phát triển ngành “Công nghiệp văn hóa”.
+ Thực hiện chế độ đặt hàng có định hướng cho khâu sáng tác các tác phẩm văn học, nghệ thuật, kịch bản phim điện ảnh và sản xuất phim, xuất bản, trợ giá cước phí vận chuyển sách, báo ra nước ngoài.
- Chính sách gắn phát triển kinh tế - xã hội với phát triển văn hóa:
+ Việc xây dựng các mục tiêu, giải pháp kinh tế trong kế hoạch 05 năm, hàng năm của các cấp, các ngành và địa phương phải gắn với các mục tiêu, giải pháp về văn hóa.
+ Việc quy hoạch xây dựng các khu dân cư, khu công nghiệp, các đô thị mới… phải dành quỹ đất phù hợp và thuận lợi để xây dựng các công trình văn hóa (nhà văn hóa, khu thể thao, khu vui chơi giải trí, rạp chiếu bóng, thư viện hoặc phòng đọc sách báo, công trình mỹ thuật, điêu khắc…).
+ Khuyến khích các thành phần kinh tế, các tổ chức xã hội tham gia sáng tạo, sản xuất, phổ biến và kinh doanh trên lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật.
- Chính sách xã hội hóa hoạt động văn hóa:
+ Chính sách xã hội hóa hoạt động văn hóa được coi là một trong những giải pháp quan trọng nhằm thu hút nguồn lực toàn xã hội, các thành phần kinh tế tham gia vào các hoạt động sáng tạo, cung cấp và phổ biến sản phẩm văn hóa, xây dựng cộng đồng trách nhiệm của toàn xã hội phát triển sự nghiệp văn hóa, tạo điều kiện cho các hoạt động văn hóa phát triển mạnh mẽ, rộng khắp, không ngừng nâng cao mức hưởng thụ văn hóa của Nhân dân.
+ Phân loại rõ chức năng các loại dịch vụ văn hóa, trong đó có các loại dịch vụ công, phục vụ nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà nước và các loại dịch vụ khác để có hướng đầu tư và khuyến khích chuyển đổi phù hợp.
+ Nhà nước có cơ chế, chính sách khuyến khích thành lập các đoàn nghệ thuật, trường đào tạo văn hóa, nghệ thuật… ngoài công lập; khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa và tổ chức kinh doanh dưới sự quản lý của Nhà nước trên các lĩnh vực: Xây dựng nâng cấp rạp chiếu bóng, bảo tàng, thư viện, tổ chức biểu diễn nghệ thuật, đại lý băng hình, phát hành phim, sách báo, triển lãm mỹ thuật, dạy học múa, nhạc, họa; liên doanh với các nhà đầu tư trong và ngoài nước một số khâu về in.
+ Xây dựng cơ chế khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân đóng góp kinh phí cho tổ chức các hoạt động văn hóa, thông tin và giữ gìn di sản văn hóa dân tộc, Nhà nước áp dụng các hình thức ghi công thích hợp.
- Chính sách khuyến khích sáng tạo:
+ Hoàn thiện môi trường và điều kiện thuận lợi cho hoạt động của trí thức, văn nghệ sĩ. Ban hành quy chế dân chủ trong hoạt động văn hóa và văn nghệ; bổ sung, hoàn thiện các cơ chế, chính sách, tạo điều kiện để trí thức, văn nghệ sĩ phát triển, cống hiến và được xã hội tôn vinh.
+ Tiếp tục thực hiện chính sách khuyến khích sáng tạo. Hàng năm Nhà nước dành một khoản kinh phí thường xuyên cho việc hỗ trợ hoạt động sáng tạo và phổ biến tác phẩm văn học, nghệ thuật, kiến trúc, báo chí, sưu tầm, phổ biến kho tàng văn hóa dân gian theo cơ chế Nhà nước tài trợ, đặt hàng. Khuyến khích các doanh nghiệp đóng góp tài chính để đầu tư cho xây dựng tác phẩm nghệ thuật.
+ Tổ chức phát động các cuộc thi sáng tác văn học, nghệ thuật để có được nhiều tác phẩm có giá trị về tư tưởng và nghệ thuật phục vụ nhu cầu của xã hội.
+ Đa dạng hóa các nguồn lực tài chính như: Nhà nước, tài trợ, hiến tặng… trong việc thành lập và gây quỹ của các quỹ văn hóa để hỗ trợ cho hoạt động sáng tạo.
+ Thực hiện bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan, chế độ nhuận bút, chế độ bản quyền gắn với doanh thu của tác phẩm. Tiếp tục thực hiện các hình thức khen thưởng, các giải thưởng đối với các tác phẩm, công trình văn hóa, nghệ thuật tiêu biểu; cơ chế khuyến khích sáng tạo.
c) Nâng nhận thức tư tưởng, xây dựng con người
- Học tập, thấm nhuần tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa; học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh:
+ Tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa được thể hiện trên các mặt chủ yếu sau đây: Văn hóa thuộc kiến trúc thượng tầng, có quan hệ chặt chẽ với kinh tế và chính trị. Văn hóa “Không thể đứng ngoài, mà phải ở trong kinh tế và chính trị”. Văn hóa vừa có tính nhân loại, vừa có tính dân tộc sâu sắc, “Văn hóa Việt Nam là ảnh hưởng lẫn nhau của văn hóa Đông phương và Tây phương chung đúc lại”.
+ Quán triệt nhận thức về vai trò của việc giáo dục chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng của việc xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Gắn nhiệm vụ xây dựng văn hóa với nhiệm vụ xây dựng, chỉnh đốn Đảng thông qua việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, tạo nên bước chuyển biến thực sự trong hành động. Mỗi tổ chức, cơ quan, đơn vị, khu dân cư cần xây dựng quy chế, quy ước, đặt ra các chỉ tiêu cụ thể, thiết thực, khả thi thực hiện và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
+ Nghiên cứu biên soạn tài liệu, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tuyên truyền, học tập tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa; giáo dục, cung cấp các kiến thức và kỹ năng ứng xử văn hóa trong gia đình, trong công sở, trường học, bệnh viện, doanh nghiệp, nơi công cộng, chốn tôn nghiêm.
- Xây dựng con người:
+ Nâng cao chất lượng, hiệu quả nhiệm vụ xây dựng con người tỉnh Đồng Nai đáp ứng yêu cầu của thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Thông qua chức năng xây dựng con người, bồi dưỡng lòng yêu nước, năng lực, trí tuệ, tâm hồn, nhân cách, ý thức trách nhiệm xây dựng xã hội; kết hợp hài hòa tính tích cực cá nhân và tính tích cực xã hội, phát huy tính năng động, sáng tạo của mọi người dân. Giáo dục, nâng cao bản lĩnh chính trị, nhân cách văn hóa cho mọi người trên cơ sở các quan điểm của Đảng về xây dựng và phát triển văn hóa; gắn chặt mục tiêu xây dựng con người với hoạt động thực tiễn và các phong trào thi đua yêu nước sâu rộng của quần chúng.
+ Chăm lo xây dựng con người Đồng Nai phát triển toàn diện, trọng tâm là bồi dưỡng tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc, đạo đức, lối sống và nhân cách. Tạo chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, ý thức tôn trọng pháp luật, mọi người Việt Nam đều hiểu biết sâu sắc, tự hào, tôn vinh lịch sử, văn hóa dân tộc. Hướng các hoạt động văn hóa, giáo dục, khoa học vào việc xây dựng con người có thế giới quan khoa học, hướng tới chân - thiện - mỹ. Gắn xây dựng, rèn luyện đạo đức với thực hiện quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Nâng cao trí lực, bồi dưỡng tri thức cho con người Đồng Nai đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập Quốc tế, của kinh tế tri thức và xã hội học tập. Đúc kết và xây dựng hệ giá trị chuẩn của con người Việt Nam thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập Quốc tế.
d) Tăng cường nguồn lực và cơ sở vật chất - kỹ thuật cho phát triển văn hóa
- Đào tạo nguồn nhân lực văn hóa, nghệ thuật:
+ Xây dựng tiêu chuẩn và cơ chế lựa chọn, bố trí cán bộ lãnh đạo, quản lý, tham mưu lĩnh vực văn hóa, văn nghệ có đủ năng lực, trình độ và phẩm chất đảm đương công việc.
+ Xây dựng đội ngũ cán bộ, viên chức, công chức và chuyên gia đầu ngành trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật vững vàng về tư tưởng chính trị, tinh thông về nghề nghiệp; xây dựng đội ngũ trí thức, văn nghệ sĩ đạt chất lượng cao, từng bước tiến lên ngang tầm với trình độ các nước tiên tiến trong khu vực và thế giới. Thực hiện chính sách trọng dụng nhân tài, ưu đãi văn nghệ sĩ có quá trình cống hiến, có nhiều tác phẩm tốt, ảnh hưởng tích cực trong xã hội.
+ Xây dựng quy hoạch đào tạo văn hóa, nghệ thuật trong toàn tỉnh nhằm gắn kết chặt chẽ giữa đào tạo văn hóa, nghệ thuật với nhu cầu của người học và nhu cầu của xã hội. Hoàn thiện và nâng cao chất lượng đào tạo của Trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật để đào tạo nguồn nhân lực văn hóa, nghệ thuật.
+ Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên có đủ năng lực chuyên môn, ngoại ngữ và phẩm chất đáp ứng nhiệm vụ đào tạo. Thực hiện chương trình nâng cao trình độ cho giáo viên thông qua các hình thức đào tạo sau đại học ở trong và ngoài nước, liên kết đào tạo, mời chuyên gia nước ngoài vào giảng dạy tại trường văn hóa, nghệ thuật; gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học. Đổi mới phương pháp dạy và học của giáo viên và học sinh, sinh viên.
+ Thực hiện việc đưa đi đào tạo ở các nước tiên tiến đối với học sinh, sinh viên có đạo đức và triển vọng về tài năng trên các lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật. Chú trọng đào tạo sư phạm nhạc, họa để đảm bảo nguồn giảng viên cho trường văn hóa, nghệ thuật, trường phổ thông từ tỉnh đến cấp huyện, góp phần vào việc nâng cao trình độ thẩm mỹ cho học sinh phổ thông.
+ Ưu tiên việc đào tạo đội ngũ trí thức văn hóa cho các dân tộc thiểu số, bảo đảm chế độ ưu đãi để họ có thể trở về công tác ở địa phương.
+ Xây dựng chế độ đãi ngộ phù hợp với đặc thù nghề nghiệp của giáo viên, học sinh nghệ thuật để khuyến khích lao động sáng tạo nghệ thuật; khuyến khích nghệ sĩ, nghệ nhân tham gia giảng dạy các ngành nghệ thuật đặc thù. Có cơ chế chính sách huy động trí thức văn hóa đầu ngành, văn nghệ sĩ tài năng trực tiếp chăm lo và thực hiện việc đào tạo đội ngũ kế cận.
+ Chú trọng đào tạo kiến thức về quản lý và tổ chức các hoạt động văn hóa cho cán bộ cơ sở; khắc phục tình trạng thiếu cán bộ hoạt động văn hóa được đào tạo cơ bản ở các huyện. Áp dụng chính sách định kỳ và cơ chế bảo đảm chất lượng bồi dưỡng, đào tạo lại chuyên môn cho đội ngũ những người hoạt động trên lĩnh vực văn hóa.
+ Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để xã hội hóa hoạt động đào tạo; nâng cao chất lượng đào tạo đi đôi với việc đa dạng hóa các loại hình đào tạo văn hóa, nghệ thuật, đảm bảo mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài của Đảng và Nhà nước.
- Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật:
+ Tăng cường đầu tư cho văn hóa, văn học, nghệ thuật; đảm bảo kinh phí cho các chương trình mục tiêu lớn về văn hóa, cho hoạt động sáng tạo của các hội văn học, nghệ thuật. Nâng cấp, cải tạo và xây mới nhà hát, rạp chiếu phim, trung tâm văn hóa, bảo tàng, thư viện… có chất lượng cao, tính chất hiện đại ở thành phố Biên Hòa, thị xã Long Khánh, huyện Long Thành, huyện Trảng Bom, huyện Nhơn Trạch.
+ Nhà nước có chính sách ưu tiên đầu tư vào các lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật then chốt, có vai trò quan trọng trong việc định hướng chính trị, tư tưởng, đạo đức, thẩm mỹ và giá trị xã hội; đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống thiết chế văn hóa công cộng; khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và tổ chức kinh doanh dưới sự quản lý và hướng dẫn của Nhà nước đối với một số loại dịch vụ văn hóa, nghệ thuật.
+ Trong các cơ quan, công sở, trường học, khu công nghiệp, doanh nghiệp… đều phải quy hoạch xây dựng các thiết chế văn hóa (thư viện, nhà văn hóa, câu lạc bộ thể thao…) để phục vụ đời sống tinh thần của cán bộ, công nhân, viên chức.
+ Ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ mới vào chiếu phim và lưu trữ phim, bảo quản tài liệu, hiện vật bảo tàng, bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa, lưu giữ và phát huy di sản văn hóa phi vật thể, xuất bản, thư viện…
+ Văn hóa, thể thao và du lịch có mối liên hệ chặt chẽ, tạo điều kiện cho nhau cùng phát triển. Văn hóa là nền tảng và là điều kiện quan trọng để phát triển thể thao và du lịch; ngược lại, thể thao và du lịch phát triển tạo điều kiện để văn hóa phát huy, giữ vai trò làm động lực phát triển kinh tế - xã hội bền vững. Việc nâng cao tính chuyên nghiệp, chất lượng và nhân cách văn hóa của các hoạt động thể thao và du lịch; phát triển du lịch văn hóa; sưu tầm, khai thác các trò chơi dân gian truyền thống và đưa các bộ môn thể thao dân tộc vào các hội thao và hệ thống giải hàng năm… làm phong phú thêm đời sống văn hóa, là cơ hội để giới thiệu, tôn vinh văn hóa Việt Nam. Việc quy hoạch tạo lập không gian văn hóa thư giãn và thoải mái cho mọi người; phát triển thể thao giải trí… mở ra những cơ hội và khả năng mới cho phát triển văn hóa du lịch. Sự phối hợp chặt chẽ và đồng bộ giữa 03 lĩnh vực này tạo nên sức mạnh tổng hợp để phát triển nhanh, toàn diện, hiệu quả, góp phần quảng bá hình ảnh tỉnh Đồng Nai, con người, bản sắc văn hóa tỉnh Đồng Nai ra thế giới.
đ) Phát huy sức mạnh tổng hợp, tính năng động sáng tạo của các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể, các hội sáng tạo văn học, nghệ thuật, thông tin, báo chí và của toàn xã hội trong sự nghiệp phát triển văn hóa
- Nâng cao chất lượng phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, coi đó là nhiệm vụ trọng tâm của chiến lược phát triển văn hóa.
- Xây dựng cơ chế phối hợp giữa Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch với các sở, ban, ngành liên quan trong công tác chỉ đạo và phối hợp hoạt động thực hiện quy hoạch phát triển ngành văn hóa.
- Tăng cường vai trò của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, nhất là các hội văn học, nghệ thuật trong việc vận động, tổ chức quần chúng, giới trí thức thực hiện nhiệm vụ về văn hóa, sáng tạo văn hóa, giáo dục và định hướng hưởng thụ văn hóa lành mạnh cho lớp trẻ; tư vấn, phản biện và giám định xã hội đối với các chính sách, chương trình phát triển văn hóa.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình giáo dục văn hóa, thẩm mỹ, nếp sống và ứng xử văn hóa trong công sở, trường học, bệnh viện; văn hóa doanh nghiệp và kinh doanh; văn hóa trong giao thông; trong tổ chức và hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể thao, du lịch; trong sinh hoạt cộng đồng… Các hoạt động tuyên truyền, giáo dục về văn hóa phải gắn với quản lý xã hội bằng pháp luật, phát huy sức mạnh dư luận xã hội gắn với các phong trào hành động của quần chúng. Phát huy tinh thần tự nguyện, tính tự quản, năng lực làm chủ của Nhân dân trong việc tổ chức các hoạt động và sáng tạo văn hóa. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành và phát triển của các tổ chức nghề nghiệp, các câu lạc bộ văn hóa, nghệ thuật.
e) Giải pháp về vốn đầu tư
- Tăng cường huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn; trong đó ngân sách Nhà nước tập trung đầu tư cho cơ sở ngành Văn hóa công lập và hệ thống thiết chế văn hóa cơ sở. Phấn đấu đảm bảo nhu cầu vốn đầu tư phát triển ngành Văn hóa trong giai đoạn 2016 - 2020 là 3.230 tỷ đồng và giai đoạn 2021 - 2030 là 4.921 tỷ đồng.
- Thực hiện tốt công tác lập kế hoạch, xây dựng các chương trình và đề án nhằm tranh thủ nguồn vốn từ các Chương trình mục tiêu Quốc gia, vốn vay Trái phiếu Chính phủ, vốn ODA, vốn viện trợ, đồng thời mở rộng quan hệ hợp tác, liên kết trong nước và Quốc tế.
- Sử dụng hợp lý và có hiệu quả nguồn vốn ngân sách Nhà nước các cấp cho đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị và đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ văn hóa, đặc biệt là cán bộ văn hóa cơ sở.
- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa trong hoạt động văn hóa thông qua việc huy động vốn từ các doanh nghiệp, các tổ chức, tập thể, cá nhân, để đầu tư cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới các dự án đầu tư trong lĩnh vực văn hóa kết hợp với du lịch và thương mại. Khuyến khích phát triển các cơ sở văn hóa ngoài công lập. Tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động tài trợ, viện trợ không hoàn lại của các tổ chức phi Chính phủ hoạt động trong lĩnh vực văn hóa.
- Tỷ lệ nguồn kinh phí huy động từ xã hội hóa trong tổng nguồn vốn đầu tư đạt 30% năm 2020, lên 45% năm 2025 và 60% năm 2030.
g) Giải pháp về bảo vệ môi trường
- Hướng dẫn các đơn vị quản lý các địa điểm văn hóa, tổ chức các lễ hội trên địa bàn rà soát và thực hiện các thủ tục lập đề án hoặc cam kết bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức tuyên truyền sâu, rộng về bảo vệ môi trường cho Nhân dân. Xây dựng kế hoạch tăng cường quản lý môi trường trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Chú trọng bảo vệ môi trường trong hoạt động lễ hội, đảm bảo phải niêm yết quy định bảo vệ môi trường tại khu, điểm di tích, lễ hội, sắp đặt, bố trí đầy đủ và hợp lý các công trình vệ sinh, thiết bị thu gom chất thải và bố trí nhân lực làm vệ sinh môi trường.
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan đầu mối phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa triển khai thực hiện Quy hoạch này.
2. Các sở, ban, ngành chức năng liên quan có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa về các lĩnh vực chuyên môn do ngành mình phụ trách để thực hiện Quy hoạch này.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa xây dựng chương trình phát triển ngành văn hóa trên địa bàn phù hợp với quy hoạch chung của tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa; các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 1592/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bình Phước đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025
- 2Quyết định 2094/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt đề cương quy hoạch phát triển ngành văn hóa, thể thao và du lịch đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 3Nghị quyết 27/NQ-HĐND năm 2013 thông qua Quy hoạch phát triển ngành văn hóa, thể thao và du lịch tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 4Quyết định 38/2015/QĐ-UBND Quy định xét tặng danh hiệu Nghệ nhân Nhân dân, Nghệ nhân Ưu tú, Nghệ nhân, Thợ giỏi, Người có công đưa nghề về địa phương tỉnh Đồng Nai
- 5Quyết định 14/2019/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản pháp luật liên quan đến quy hoạch do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 1Quyết định 156/2005/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể hệ thống bảo tàng Việt Nam năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 5Quyết định 581/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 22/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án “Phát triển văn hóa nông thôn đến năm 2015, định hướng đến năm 2020” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 629/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 1592/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bình Phước đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025
- 9Quyết định 88/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án “Quy hoạch và kế hoạch nâng cấp, xây mới công trình văn hóa (nhà hát, rạp chiếu phim, nhà triển lãm văn học nghệ thuật) giai đoạn 2012 - 2020” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 2094/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt đề cương quy hoạch phát triển ngành văn hóa, thể thao và du lịch đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 11Quyết định 2164/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở giai đoạn 2013-2020, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 199/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt "Quy hoạch phát triển điện ảnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 252/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Nghị quyết 27/NQ-HĐND năm 2013 thông qua Quy hoạch phát triển ngành văn hóa, thể thao và du lịch tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 15Nghị quyết 33-NQ/TW năm 2014 về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 16Quyết định 1253/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Quy hoạch phát triển mỹ thuật đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Quyết định 1456/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt "Quy hoạch tổng thể phát triển nghệ thuật biểu diễn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Quyết định 2351/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt "Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng Đông Nam Bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Quyết định 734/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20Quyết định 38/2015/QĐ-UBND Quy định xét tặng danh hiệu Nghệ nhân Nhân dân, Nghệ nhân Ưu tú, Nghệ nhân, Thợ giỏi, Người có công đưa nghề về địa phương tỉnh Đồng Nai
Quyết định 2366/QĐ-UBND năm 2015 về phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành văn hóa tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- Số hiệu: 2366/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 13/08/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Nai
- Người ký: Nguyễn Thành Trí
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 13/08/2015
- Ngày hết hiệu lực: 10/04/2019
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực