ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2359/QĐ-UBND | Thái Bình, ngày 28 tháng 9 năm 2021 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày 12 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 55/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 53/TTr-STP ngày 13 tháng 9 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Thái Bình giai đoạn 2021-2025.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
HỖ TRỢ PHÁP LÝ CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Quyết định số 2359/QĐ-UBND ngày 28 tháng 9 năm 2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình)
1. Mục đích
- Triển khai đồng bộ, hiệu quả, thiết thực Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2017, Nghị định số 55/2019/NĐ-CP ngày 24/6/2019 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (sau đây gọi là Nghị định số 55/2019/NĐ-CP);
- Nâng cao hiểu biết, ý thức tuân thủ pháp luật trong hoạt động của các doanh nghiệp; giúp doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh kinh doanh có hiệu quả, phòng, chống các rủi ro pháp lý và tăng cường năng lực cạnh tranh;
- Bảo đảm tính chủ động, thống nhất trong chỉ đạo, điều hành triển khai các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa từ đó nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- Hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp phải bảo đảm thực hiện theo quy định của Nghị định số 55/2019/NĐ-CP, đáp ứng thiết thực nhu cầu hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp phải được thực hiện một cách đồng bộ, với nội dung, hình thức, biện pháp phù hợp với loại hình doanh nghiệp; đảm bảo công khai, minh bạch, khách quan, công bằng, đúng đối tượng, đúng pháp luật.
1. Hoạt động cung cấp thông tin
a) Cung cấp thông tin pháp luật trong nước, thông tin pháp luật nước ngoài, pháp luật quốc tế, cảnh báo rủi ro pháp lý và chính sách của ngành, lĩnh vực, địa phương liên quan đến lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa dưới các hình thức: Tài liệu viết; dữ liệu điện tử (bản tin pháp luật, phóng sự, chuyên đề, chuyên mục nâng cao kiến thức pháp luật) để đăng tải trên các phương tiện truyền thông.
- Cơ quan chủ trì: Các sở, ban, ngành của tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
b) Cập nhật, đăng tải văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh lên cơ sở dữ liệu Quốc gia về pháp luật
- Nội dung thực hiện: Cập nhật, đăng tải các văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh theo quy định tại Nghị định số 52/2015/NĐ-CP ngày 28/5/2015 của Chính phủ về cơ sở dữ liệu Quốc gia về pháp luật.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
c) Cập nhật và đăng tải các bản án, quyết định của tòa án; phán quyết, quyết định của trọng tài thương mại; quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh; quyết định xử lý vi phạm hành chính liên quan đến doanh nghiệp được phép công khai, có hiệu lực thi hành mà Ủy ban nhân dân tỉnh là một bên có liên quan lên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh.
- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
d) Hệ thống hóa, cập nhật dữ liệu về văn bản trả lời đối với vướng mắc pháp lý của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong áp dụng chung về pháp luật lên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh.
- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp, các sở, ban, ngành của tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
- Các văn bản trả lời của cơ quan nhà nước đối với vướng mắc pháp lý của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong áp dụng chung về pháp luật (theo khoản 1 Điều 8 Nghị định số 55/2019/NĐ-CP): Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; các sở, ban, ngành của tỉnh khi gửi văn bản trả lời cho doanh nghiệp nhỏ và vừa thì đồng thời gửi cho Sở Thông tin và Truyền thông 01 bản để thực hiện cập nhật lên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh.
2. Hoạt động bồi dưỡng kiến thức pháp luật
a) Bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Nội dung thực hiện: Tổ chức các chương trình, hoạt động bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho người quản lý, điều hành, người phụ trách công tác pháp chế và người lao động của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; các sở, ban, ngành của tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
b) Bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho người làm công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Nội dung thực hiện: Tổ chức các chương trình bồi dưỡng, trao đổi kinh nghiệm cho người làm công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành của tỉnh; Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
3. Hoạt động tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Nội dung thực hiện: Thực hiện tư vấn pháp luật thông qua tổ chức các hội nghị đối thoại, giải đáp vướng mắc pháp lý cho doanh nghiệp trong áp dụng chung về pháp luật theo quy định của Nghị định số 55/2019/NĐ-CP thuộc chức năng, nhiệm vụ, phạm vi quản lý của sở, ban, ngành, địa phương và các hoạt động tư vấn pháp luật khác phù hợp với quy định của pháp luật trên cơ sở đề nghị của doanh nghiệp nhỏ và vừa và nguồn lực của tỉnh.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; các sở, ban, ngành của tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
- Là đơn vị đầu mối phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan trong việc triển khai thực hiện Chương trình này.
- Theo dõi, hướng dẫn các sở, ban, ngành của tỉnh; các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc thực hiện Chương trình này; định kỳ hàng năm hoặc đột xuất tổng hợp kết quả thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh, báo cáo Bộ Tư pháp và Ủy ban nhân dân tỉnh theo yêu cầu của Bộ Tư pháp.
- Lập dự toán kinh phí cùng thời điểm lập dự toán hằng năm gửi Sở Tài chính tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, bố trí kinh phí thực hiện Chương trình theo quy định.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh: Cung cấp cho Sở Thông tin và Truyền thông để cập nhật, đăng tải lên Cổng Thông tin điện tử tỉnh ngay sau khi nhận được các bản án, quyết định của tòa án; phán quyết, quyết định của trọng tài thương mại; quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh; quyết định xử lý vi phạm hành chính liên quan đến doanh nghiệp được phép công khai, có hiệu lực thi hành mà Ủy ban nhân dân tỉnh là một bên có liên quan.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
- Thực hiện cập nhật, đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh các thông tin liên quan theo quy định tại khoản 5 Điều 7 và khoản 1 Điều 8 Nghị định số 55/2019/NĐ-CP, gửi cho Bộ Tư pháp trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tự cập nhật để Bộ Tư pháp cập nhật trên Trang Thông tin điện tử hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Hệ thống hóa, cập nhật dữ liệu về văn bản trả lời của cơ quan nhà nước đối với vướng mắc pháp ý của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong áp dụng chung về pháp luật lên Cổng thông tin điện tử của tỉnh trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày văn bản được ký ban hành theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 55/2019/NĐ-CP.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Chương trình theo quy định.
- Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Chương trình này.
5. Các Sở, ban, ngành của tỉnh
- Thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Chương trình, phối hợp với Sở Tư pháp tổ chức thực hiện các hoạt động của Chương trình trong phạm vi, lĩnh vực quản lý của ngành.
- Hướng dẫn doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng mạng lưới tư vấn viên pháp luật theo lĩnh vực quản lý của bộ, cơ quan ngang bộ trong trường hợp doanh nghiệp nhỏ và vừa yêu cầu giải đáp về vụ việc cụ thể liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 55/2019/NĐ-CP.
- Báo cáo kết quả thực hiện Chương trình định kỳ hoặc đột xuất về Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo Bộ Tư pháp và Ủy ban nhân dân tỉnh theo yêu cầu.
- Hằng năm lập dự toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ theo Chương trình này, tổng hợp chung vào dự toán kinh phí của cơ quan, đơn vị; gửi Sở Tài chính tổng hợp vào dự toán chi ngân sách nhà nước, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, bố trí kinh phí theo quy định.
Trên cơ sở Chương trình này và trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định.
7. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
- Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả nội dung Chương trình.
- Báo cáo kết quả thực hiện Chương trình định kỳ hoặc đột xuất về Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo Bộ Tư pháp và Ủy ban nhân dân tỉnh theo yêu cầu.
Trong quá trình triển khai thực hiện, trường hợp có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
- 1Quyết định 1410/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2021-2025
- 2Quyết định 752/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2025
- 3Quyết định 451/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2025
- 4Kế hoạch 3716/KH-UBND năm 2021 về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Kon Tum chuyển đổi số
- 5Kế hoạch 640/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2025
- 6Quyết định 69/2021/QĐ-UBND Quy chế phối hợp về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 7Quyết định 1536/QĐ-UBND năm 2020 về chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2020-2025
- 8Nghị quyết 15/2021/NQ-HĐND quy định về nội dung và mức chi hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 1Nghị định 52/2015/NĐ-CP về Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 4Nghị định 55/2019/NĐ-CP về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 5Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 6Quyết định 1410/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2021-2025
- 7Quyết định 752/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2025
- 8Quyết định 451/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2025
- 9Kế hoạch 3716/KH-UBND năm 2021 về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Kon Tum chuyển đổi số
- 10Kế hoạch 640/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2025
- 11Quyết định 69/2021/QĐ-UBND Quy chế phối hợp về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 12Quyết định 1536/QĐ-UBND năm 2020 về chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2020-2025
- 13Nghị quyết 15/2021/NQ-HĐND quy định về nội dung và mức chi hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
Quyết định 2359/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Thái Bình giai đoạn 2021-2025
- Số hiệu: 2359/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/09/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Thái Bình
- Người ký: Lại Văn Hoàn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/09/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực