Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2348/2011/QĐ-UBND | Cao Bằng, ngày 26 tháng 10 năm 2011 |
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý cụm công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 39/2009/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2009 của Bộ Công Thương quy định thực hiện một số nội dung của Quy chế quản lý cụm công nghiệp ban hành theo Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2348 /2011/QĐ-UBND ngày 26 tháng 10 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này quy định về quy hoạch, bổ sung quy hoạch, thành lập, mở rộng cụm công nghiệp; đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp; đầu tư sản xuất, kinh doanh và dịch vụ trong cụm công nghiệp và quản lý Nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp và sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong cụm công nghiệp;
b) Các cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức khác thực hiện các công việc liên quan tới quản lý và hoạt động của cụm công nghiệp.
1. Cụm công nghiệp là khu vực tập trung các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, cơ sở dịch vụ sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; có ranh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh sống; được đầu tư xây dựng chủ yếu nhằm di dời, sắp xếp, thu hút các cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các cá nhân, hộ gia đình ở địa phương vào đầu tư sản xuất, kinh doanh; do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập.
Cụm công nghiệp có quy mô diện tích không quá 50 (năm mươi) ha. Trường hợp cần thiết phải mở rộng cụm công nghiệp thì tổng diện tích sau khi mở rộng cũng không vượt quá 75 (bảy mươi lăm) ha.
2. Đơn vị kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp (sau đây gọi là đơn vị kinh doanh hạ tầng) là các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, trực tiếp đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp.
3. Doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp: là doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam; các cá nhân, hộ gia đình đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, thực hiện đầu tư sản xuất, kinh doanh và các dịch vụ phục vụ sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp.
4. Trung tâm phát triển cụm công nghiệp là đơn vị sự nghiệp kinh tế có thu trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) được thành lập để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị kinh doanh hạ tầng. Tổ chức, biên chế, kinh phí hoạt động của Trung tâm phát triển cụm công nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật.
5. Hạ tầng cụm công nghiệp bao gồm hệ thống đường nội bộ, hệ thống cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải, chất thải, cấp điện, chiếu sáng công cộng, thông tin liên lạc nội bộ, nhà điều hành, bảo vệ và các công trình khác phục vụ hoạt động của cụm công nghiệp.
6. Diện tích đất công nghiệp là phần diện tích đất của cụm công nghiệp dành cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ.
7. Tỷ lệ lấp đầy là tỷ lệ giữa diện tích đất công nghiệp đã được thuê hoặc đăng ký thuê trên tổng diện tích đất công nghiệp.
Điều 3. Lĩnh vực, ngành nghề, cơ sở sản xuất được khuyến khích đầu tư trong cụm công nghiệp
1. Công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản.
2. Sản xuất sản phẩm mới, sản phẩm thay thế hàng nhập khẩu.
3. Sản xuất sản phẩm sử dụng nguyên liệu tại chỗ, sử dụng nhiều lao động.
4. Sản xuất sản phẩm, phụ tùng, lắp ráp và sửa chữa máy móc, thiết bị phục vụ nông nghiệp, nông thôn.
5. Các ngành công nghiệp phụ trợ.
6. Cơ sở sản xuất áp dụng công nghệ tiên tiến, triển khai ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học, thân thiện môi trường.
7. Cơ sở sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp gây ô nhiễm hoặc có nguy cơ gây ô nhiễm cần di dời ra khỏi làng nghề, khu dân cư.
8. Cơ sở dịch vụ phục vụ sản xuất của các ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
9. Các lĩnh vực ngành nghề khác phù hợp quy hoạch phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp của địa phương, được khuyến khích theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh trên nguyên tắc không được vượt khung quy định của pháp luật.
QUY HOẠCH, THÀNH LẬP, MỞ RỘNG, BỔ SUNG QUY HOẠCH CỤM CÔNG NGHIỆP
Điều 4. Quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp
1. Căn cứ quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các quy hoạch liên quan khác, Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã nơi có cụm công nghiệp xây dựng Đề án Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt sau khi có ý kiến thỏa thuận của Bộ Công Thương.
2. Đề án quy hoạch phát triển cụm công nghiệp
a) Xây dựng Đề án quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng (sau đây gọi tắt là Đề án quy hoạch) được hiểu là xây dựng hệ thống các mục tiêu, định hướng, giải pháp và cơ chế chính sách về phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng trong từng thời kỳ nhất định, nhằm phân bổ, phát triển các cụm công nghiệp hợp lý trên cơ sở sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nguồn lực, tài nguyên của địa phương;
b) Đề án quy hoạch được lập cho mỗi giai đoạn 10 (mười) năm, có xét triển vọng 5 (năm) năm tiếp theo. Thời hạn xem xét điều chỉnh Đề án quy hoạch thực hiện 5 (năm) năm 1 (một) lần.
3. Kinh phí lập Đề án quy hoạch
a) Kinh phí lập Đề án quy hoạch do ngân sách địa phương đảm bảo trên cơ sở kế hoạch ngân sách được duyệt;
b) Sở Công Thương xây dựng kế hoạch kèm theo dự kiến kinh phí lập Đề án quy hoạch gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để xem xét, cân đối ngân sách theo quy định hiện hành, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
c) Việc lập dự toán, thanh, quyết toán kinh phí lập quy hoạch phát triển cụm công nghiệp được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và Thông tư số 24/2008/TT-BTC ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Bộ Tài chính về hướng dẫn quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế thực hiện các nhiệm vụ, dự án quy hoạch.
4. Lập đề cương Đề án quy hoạch
a) Căn cứ vào kế hoạch ngân sách đã được giao, Sở Công Thương tổ chức lập đề cương và dự toán kinh phí thực hiện Đề án quy hoạch theo quy định, báo cáo cơ quan thẩm quyền phê duyệt;
b) Đề cương và dự toán Đề án quy hoạch được duyệt là cơ sở để tổ chức thực hiện Đề án quy hoạch và thanh toán chi phí theo quy định hiện hành;
c) Trường hợp cần thiết phải điều chỉnh, bổ sung đề cương và dự toán Đề án quy hoạch, Sở Công Thương báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định.
5. Lập báo cáo Đề án quy hoạch
a) Căn cứ đề cương và dự toán được duyệt, Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã nơi có cụm công nghiệp để xây dựng Đề án quy hoạch hoặc thuê cơ quan tư vấn lập Đề án quy hoạch trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt sau khi có ý kiến thỏa thuận của Bộ Công Thương. Trường hợp thuê tư vấn lập Đề án quy hoạch, Sở Công Thương tổ chức lựa chọn cơ quan tư vấn thông qua đấu thầu hoặc chỉ định thầu theo quy định hiện hành để tổ chức thực hiện theo đúng đề cương và thời hạn được giao;
b) Trong quá trình lập quy hoạch, Sở Công Thương tổ chức thực hiện các bước báo cáo trung gian, lấy ý kiến các cơ quan liên quan bằng văn bản và hoàn chỉnh Đề án quy hoạch.
6. Nội dung chủ yếu của Đề án Quy hoạch bao gồm các nội dung sau
a) Căn cứ pháp lý và sự cần thiết xây dựng quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng;
b) Tổng quan về thực trạng phát triển các ngành công nghiệp, các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng;
c) Phân tích, đánh giá hiện trạng xây dựng và phát triển các cụm công nghiệp đã được quy hoạch và thành lập bao gồm:
- Xác định vị trí, vai trò của các cụm công nghiệp đối với phát triển kinh tế - xã hội, phát triển các ngành công nghiệp ở địa phương;
- Phân tích, đánh giá các mặt đạt được, tồn tại trong việc đầu tư xây dựng và phát triển cụm công nghiệp;
- Dự báo các yếu tố tác động đến nhu cầu phát triển cụm công nghiệp, khả năng thu hút đầu tư hạ tầng các cụm công nghiệp và nhu cầu thuê đất của các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất.
d) Định hướng phân bố và phát triển các cụm công nghiệp trên địa bàn, bao gồm: xác định tên, địa điểm, dự kiến quy mô diện tích, khả năng bố trí đất đai, tính chất ngành nghề và các điều kiện kết nối hạ tầng bên ngoài của các cụm công nghiệp dự kiến quy hoạch;
đ) Xác định các giải pháp, cơ chế, chính sách và đề xuất phương án thực hiện;
e) Đánh giá tác động môi trường chiến lược;
g) Thể hiện các phương án quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trên bản đồ quy hoạch.
7. Hồ sơ trình phê duyệt Đề án quy hoạch
Hồ sơ trình phê duyệt quy hoạch gồm:
a) Tờ trình đề nghị phê duyệt Đề án quy hoạch của Sở Công Thương;
b) Dự thảo Quyết định phê duyệt Đề án quy hoạch;
c) Văn bản góp ý của Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ngành, đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã nơi có cụm công nghiệp;
d) Kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường chiến lược;
đ) Văn bản thẩm định của Hội đồng thẩm định;
e) Báo cáo Đề án quy hoạch đầy đủ (số lượng do Sở Công Thương quy định);
g) Báo cáo tóm tắt Đề án quy hoạch (số lượng do Sở Công Thương quy định).
8. Thẩm định và phê duyệt Quy hoạch
a) Việc thẩm định báo cáo Đề án quy hoạch do Hội đồng thẩm định Đề án quy hoạch thực hiện.
Hội đồng thẩm định Đề án quy hoạch được thành lập theo quy định tại Khoản 17 Điều 1, Nghị định 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ được quy định tại Nghị định này;
b) Khi hoàn thành báo cáo Đề án quy hoạch, Sở Công Thương báo cáo trình Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định để tiến hành thẩm định báo cáo Đề án quy hoạch.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã nơi có cụm công nghiệp tổ chức thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh để xin ý kiến thỏa thuận của Bộ Công Thương trước khi phê duyệt.
Trong trường hợp cần thiết có thể thuê tư vấn thẩm định, tư vấn phản biện để phục vụ công tác thẩm định;
Trường hợp báo cáo Đề án quy hoạch cần bổ sung, hiệu chỉnh, Sở Công Thương phải tổ chức sửa đổi trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Quyết định phê duyệt Đề án quy hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh được gửi cho Bộ Công Thương 01 (một) bản để theo dõi, chỉ đạo chung.
9. Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng phải được công bố chậm nhất sau 30 ngày, kể từ ngày có quyết định phê duyệt.
10. Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng được phê duyệt là căn cứ để xem xét, quyết định thành lập cụm công nghiệp, đầu tư xây dựng hạ tầng, lập kế hoạch di dời các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh đang gây ô nhiễm hoặc có nguy cơ gây ô nhiễm ra khỏi làng nghề, khu dân cư và vận động, thu hút đầu tư sản xuất, kinh doanh tại các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 5. Thành lập cụm công nghiệp
1. Điều kiện thành lập cụm công nghiệp
a) Có trong quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng đã được phê duyệt;
b) Có khả năng thu hút, tiếp nhận di dời các cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp, các hộ gia đình, cá nhân được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam;
c) Có khả năng đạt tỷ lệ lấp đầy không thấp hơn 30% trong vòng một năm sau khi thành lập;
d) Có Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp.
2. Thủ tục thành lập cụm công nghiệp
a) Căn cứ điều kiện thành lập cụm công nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập hồ sơ đề nghị thành lập cụm công nghiệp nộp Sở Công Thương để tổ chức thẩm định;
b) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan thẩm định hồ sơ thành lập cụm công nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Công Thương tổ chức thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ kèm theo văn bản thẩm định của Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định thành lập hoặc không thành lập cụm công nghiệp.
Quyết định thành lập cụm công nghiệp được gửi cho Bộ Công Thương 01 (một) bản để theo dõi và chỉ đạo chung.
3. Hồ sơ thành lập cụm công nghiệp gồm
a) Văn bản đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập cụm công nghiệp;
b) Báo cáo đầu tư thành lập cụm công nghiệp;
c) Bản sao hợp lệ Quyết định phê duyệt quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp (hoặc văn bản bổ sung quy hoạch) trên địa bàn; các văn bản liên quan khác (nếu có). Hồ sơ được lập thành 08 bộ (trong đó có 02 bộ hồ sơ gốc).
4. Nội dung chủ yếu của Báo cáo đầu tư thành lập cụm công nghiệp gồm
- Sự cần thiết thành lập cụm công nghiệp;
- Nhu cầu thực tế và sự phù hợp với các quy hoạch liên quan đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng …);
- Hiện trạng sử dụng đất và định hướng bố trí các ngành nghề, cơ cấu sử dụng đất và dự kiến thu hút đầu tư vào cụm công nghiệp;
- Dự kiến ranh giới, diện tích đất, khả năng đấu nối công trình hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài hàng rào; báo cáo đánh giá tác động môi trường của cụm công nghiệp; định hướng sơ bộ, phân tích và lựa chọn giải pháp đầu tư các công trình hạ tầng cụm công nghiệp;
- Dự kiến phương án giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư;
- Dự kiến hiệu quả kinh tế, xã hội của cụm công nghiệp;
- Xác dịnh sơ bộ nguồn vốn đầu tư, chủ đầu tư và phương thức thực hiện, phương thức quản lý đầu tư xây dựng và khai thác hạ tầng cụm công nghiệp;
- Dự kiến khả năng cho thuê đất sau khi thành lập;
- Các giải pháp và tiến độ thực hiện.
Điều 6. Mở rộng cụm công nghiệp
1. Điều kiện mở rộng cụm công nghiệp
a) Có quỹ đất phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, đáp ứng nhu cầu mở rộng cụm công nghiệp;
b) Nhu cầu thuê đất công nghiệp trong cụm công nghiệp vượt quá diện tích hiện có của cụm công nghiệp;
c) Đã đạt tỷ lệ lấp đầy ít nhất 60% (sáu mươi phần trăm);
d) Đã có công trình xử lý nước thải tập trung đối với cụm công nghiệp có diện tích từ 15 (mười lăm) ha trở lên.
2. Thủ tục mở rộng cụm công nghiệp
a) Căn cứ điều kiện mở rộng cụm công nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập hồ sơ đề nghị mở rộng cụm công nghiệp nộp Sở Công Thương để tổ chức thẩm định;
b) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan thẩm định hồ sơ mở rộng cụm công nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Công Thương tổ chức thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể tờ ngày nhận được hồ sơ kèm theo văn bản thẩm định của Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mở rộng hoặc không mở rộng cụm công nghiệp.
Quyết định mở rộng cụm công nghiệp được gửi cho Bộ Công Thương 01 (một) bản để theo dõi và chỉ đạo chung.
3. Hồ sơ mở rộng cụm công nghiệp gồm
- Văn bản đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân tỉnh về việc mở rộng cụm công nghiệp;
- Báo cáo đầu tư mở rộng cụm công nghiệp, bao gồm: sự cần thiết mở rộng cụm công nghiệp, trong đó giải trình về việc đáp ứng các điều kiện mở rộng cụm công nghiệp được quy định tại Khoản 1 Điều này; đánh giá hiện trạng cụm công nghiệp hiện có; định hướng mở rộng cụm công nghiệp (ranh giới, diện tích, hiện trạng sử dụng đất, việc đấu nối công trình hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài hàng rào; phương án giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư); xác định sơ bộ nguồn vốn đầu tư và phương thức thực hiện; các giải pháp và tiến độ thực hiện; dự kiến khả năng cho thuê đất và hiệu quả về kinh tế, xã hội của cụm công nghiệp sau khi mở rộng.
Hồ sơ được lập thành 08 bộ, nộp tại Sở Công Thương (trong đó 02 bộ hồ sơ gốc).
Điều 7. Bổ sung quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp
1. Điều kiện bổ sung cụm công nghiệp mới vào quy hoạch đã được phê duyệt
a) Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các quy hoạch liên quan khác trên địa;
b) Tỷ lệ lấp đầy bình quân của các cụm công nghiệp đang hoạt động trên địa bàn đạt ít nhất 60% (sáu mươi phần trăm);
c) Có quỹ đất công nghiệp đủ để thành lập cụm công nghiệp mới;
d) Có nhu cầu thuê đất để đầu tư sản xuất, kinh doanh theo đúng định hướng quy hoạch phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn, nhưng các cụm công nghiệp hiện đang hoạt động không đáp ứng yêu cầu của các nhà đầu tư (vị trí, diện tích, ngành nghề sản xuất…).
2. Thủ tục bổ sung quy hoạch cụm công nghiệp
a) Căn cứ các điều kiện bổ sung quy hoạch cụm công nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập tờ trình gửi Ủy ban nhân dân tỉnh kèm theo hồ sơ đề nghị bổ sung quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn gửi Sở Công Thương để tổ chức thẩm định.
b) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan xem xét sự cần thiết bổ sung cụm công nghiệp, sự phù hợp quy hoạch phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn; trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định sau khi có ý kiến thỏa thuận của Bộ Công Thương.
Quyết định phê duyệt bổ sung quy hoạch các cụm công nghiệp được gửi cho Bộ Công Thương 01 (một) bản để theo dõi và chỉ đạo chung.
3. Hồ sơ bổ sung quy hoạch cụm công nghiệp gồm
- Văn bản đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân tỉnh về việc bổ sung quy hoạch cụm công nghiệp;
- Báo cáo bổ sung quy hoạch phát triển cụm công nghiệp, bao gồm: sự cần thiết bổ sung cụm công nghiệp, trong đó giải trình về việc đáp ứng các điều kiện bổ sung quy hoạch cụm công nghiệp được quy định tại Khoản 1 Điều này; định hướng phân bố và phát triển các cụm công nghiệp trên địa bàn, bao gồm: xác định tên, vị trí, dự kiến quy mô diện tích, hiện trạng sử dụng đất, tính chất ngành nghề thu hút và các điều kiện về hạ tầng bên ngoài của các cụm công nghiệp dự kiến quy hoạch;
Hồ sơ được lập thành 08 bộ, nộp tại Sở Công Thương (trong đó 02 bộ hồ sơ gốc).
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG CỤM CÔNG NGHIỆP
Điều 8. Trình tự đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp
Việc đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp được thực hiện theo trình tự sau:
1. Lập, phê duyệt báo cáo đầu tư thành lập, mở rộng cụm công nghiệp.
2. Lập, phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp.
3. Lập, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp hoặc cấp giấy chứng nhận đầu tư kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp;
4. Tổ chức thi công xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp và quản lý, vận hành các công trình hạ tầng sau khi hoàn thành.
Điều 9. Quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp
Trước khi lập dự án đầu tư xây dựng, đơn vị kinh doanh hạ tầng phải tiến hành lập quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp.
1. Nội dung và trình tự lập, thẩm định, phê duyệt Quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 19/2008/TT-BXD ngày 20 tháng 11 năm 2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu kinh tế.
2. Chi phí lập Quy hoạch chi tiết được thực hiện theo định mức chi phí quy hoạch xây dựng đã được ban hành và Thông tư số 17/2010/TT-BXD ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định và quản lý chi phí quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị.
3. Việc lựa chọn đơn vị tư vấn lập quy hoạch chi tiết được thực hiện thông qua đấu thầu hoặc chỉ định thầu theo quy định hiện hành.
4. Trường hợp cụm công nghiệp có quy mô diện tích dưới 5 ha (năm héc ta) thì có thể lập dự án đầu tư xây dựng mà không phải lập quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500. Bản vẽ tổng thể mặt bằng, phương án kiến trúc công trình, giải pháp về hạ tầng kỹ thuật trong nội dung thiết kế cơ sở của dự án phải phù hợp với quy hoạch chung (hoặc quy hoạch phân khu của đô thị) đảm bảo sự đấu nối hạ tầng kỹ thuật và phù hợp về không gian kiến trúc với khu vực xung quanh.
Điều 10. Lập dự án đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp
1. Nội dung, trình tự lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý dự án đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp thực hiện theo quy định tại Nghị định số 12/2009 /NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP.
2. Trường hợp lập dự án đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp có địa điểm xây dựng ngoài đô thị mà chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 được duyệt, đơn vị kinh doanh hạ tầng phải lập quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 của dự án làm cơ sở để cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Đối với công trình chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật thì không phải lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 mà chỉ lập tổng mặt bằng theo hồ sơ báo cáo kinh tế - kỹ thuật.
3. Khi lập dự án đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp, đơn vị kinh doanh hạ tầng đồng thời lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án. Nội dung, trình tự lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án thực hiện theo quy định tại Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ Môi trường và Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP.
Điều 11. Thủ tục thành lập Trung tâm phát triển cụm công nghiệp
1. Căn cứ nhu cầu đầu tư phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn và trong trường hợp cụm công nghiệp dự kiến thành lập, mở rộng không có đơn vị kinh doanh hạ tầng thì Ủy ban nhân dân cấp huyện lập hồ sơ thành lập Trung tâm phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
2. Hồ sơ thành lập Trung tâm gồm
a) Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Đề án thành lập Trung tâm (trong đó bao gồm: sự cần thiết, giải trình các điều kiện thành lập Trung tâm; đề xuất cơ cấu tổ chức, biên chế, kinh phí hoạt động của Trung tâm; quy chế hoạt động của Trung tâm…);
c) Bản sao các quyết định thành lập cụm công nghiệp; Quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp; Quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp;
d) Các văn bản khác có liên quan.
Hồ sơ được lập thành 04 bộ, gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Công Thương, Sở Nội vụ, Sở Tài chính; mỗi nơi một bộ.
3. Sở Công Thương phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính thẩm định hồ sơ thành lập Trung tâm, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định thành lập hoặc không thành lập.
Quyết định thành lập Trung tâm của Ủy ban nhân dân tỉnh được gửi cho Bộ Công Thương 01 (một) bản để theo dõi và chỉ đạo chung.
Điều 12. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị kinh doanh hạ tầng
1. Đơn vị kinh doanh hạ tầng có quyền
a) Vận động đầu tư vào cụm công nghiệp trên cơ sở quy hoạch chi tiết đã được duyệt;
b) Huy động vốn để đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật;
c) Cho thuê lại đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
d) Đầu tư xây dựng nhà xưởng trong cụm công nghiệp để cho thuê hoặc bán cho các doanh nghiệp;
đ) Kinh doanh các dịch vụ công cộng, tiện ích khác trong cụm công nghiêp phù hợp với nội dung của giấy chứng nhận đầu tư hoặc đăng ký kinh doanh được cấp;
e) Quyết định giá cho thuê lại, chuyển nhượng đất, giá cho thuê hoặc bán nhà xưởng và các loại phí sử dụng dịch vụ công cộng, tiện ích khác. Giá cho thuê lại đất, giá cho thuê hoặc bán nhà xưởng và các loại phí sử dụng dịch vụ công cộng, tiện ích khác do cơ quan có thẩm quyền quyết định;
g) Hưởng các ưu đãi về đầu tư và các ưu đãi, hỗ trợ khác theo quy định của pháp luật.
2. Đơn vị kinh doanh hạ tầng có nghĩa vụ
a) Triển khai thực hiện dự án đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp theo đúng quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt và tiến độ ghi trong dự án theo quy định của Luật Đất đai; trong trường hợp quá thời hạn quy định, Trung tâm phát triển cụm công nghiệp phải xin phép gia hạn và được sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền;
b) Duy tu, bảo dưỡng các công trình kết cấu hạ tầng trong cụm công nghiệp trong suốt thời gian hoạt động; cung cấp các dịch vụ liên quan đến đầu tư trong cụm công nghiệp; cung cấp các dịch vụ, tiện ích phục vụ sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp (nếu có);
c) Thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về tài chính, kế toán, kiểm toán, thống kê, bảo hiểm, lao động, tiêu chuẩn về xây dựng; quy định về an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp, bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy nổ…;
d) Đầu mối giúp các doanh nghiệp trong việc đăng ký đầu tư, cấp giấy chứng nhận đầu tư vào cụm công nghiệp. Tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp triển khai thực hiện dự án đầu tư sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp;
đ) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ cho Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã nơi có cụm công nghiệp và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
ĐẦU TƯ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ DỊCH VỤ TRONG CỤM CÔNG NGHIỆP
Điều 13. Tiếp nhận dự án đầu tư sản xuất vào cụm công nghiệp
Các Doanh nghiệp có nhu cầu đầu tư sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp liên hệ với đơn vị kinh doanh hạ tầng để được hướng dẫn về quy hoạch, bố trí ngành, nghề, giá đất, nhà xưởng trong cụm công nghiệp và ký kết hợp đồng thỏa thuận nguyên tắc về vị trí, địa điểm, diện tích đất công nghiệp dự kiến thuê để triển khai dự án đầu tư vào cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng.
Điều 14. Sử dụng đất trong cụm công nghiệp
Các Doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng đất trong cụm công nghiệp liên hệ với đơn vị kinh doanh hạ tầng để được hướng dẫn làm thủ tục thuê đất hoặc giao đất (đã đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng) theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 15. Quyền và nghĩa vụ của Doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp có quyền
a) Được sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất trong cụm công nghiệp theo quy định của Luật Đất đai; cho thuê lại hoặc chuyển nhượng phần đất, nhà xưởng và tài sản của mình trên đất thuê theo các quy định của pháp luật;
b) Sử dụng có trả tiền các công trình kết cấu hạ tầng, các dịch vụ công cộng và các dịch vụ khác trong cụm công nghiệp theo quy định;
c) Góp vốn để xây dựng và kinh doanh hạ tầng theo thỏa thuận với đơn vị kinh doanh hạ tầng;
d) Được hỗ trợ và tạo điều kiện trong việc tuyển dụng, đào tạo lao động phục vụ yêu cầu sản xuất, kinh doanh;
đ) Hưởng chính sách ưu đãi, hỗ trợ khác theo quy định của pháp luật.
2. Doanh nghiệp có nghĩa vụ
a, Sử dụng đất, triển khai thực hiện dự án đầu tư và các hoạt động sản xuất, kinh doanh đúng với nội dung đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư được cấp;
b) Thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh, đầu tư, tài chính, kế toán, kiểm toán, thống kê, bảo hiểm, lao động; quy định về an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp, bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy nổ;
c) Tham gia tích cực vào việc thu hút lao động, giải quyết việc làm tại địa phương nơi có cụm công nghiệp, trước hết đối với lao động thuộc diện chính sách và của hộ gia đình bị thu hồi đất để xây dựng cụm công nghiệp;
d) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ cho cho Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã nơi có cụm công nghiệp và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Quản lý các dịch vụ công cộng, tiện ích
1. Các dịch vụ công cộng, tiện ích như bảo vệ, an ninh trật tự, vệ sinh môi trường, xử lý chất thải, nước thải, duy tu bảo dưỡng các công trình hạ tầng kỹ thuật trong cụm công nghiệp và các dịch vụ tiện ích khác do đơn vị kinh doanh hạ tầng tổ chức thực hiện. Mức phí sử dụng các dịch vụ công cộng, tiện ích được xác định trên nguyên tắc thỏa thuận thông qua hợp đồng ký kết giữa Doanh nghiệp sử dụng dịch vụ và đơn vị kinh doanh hạ tầng.
2. Việc giải quyết các khiếu nại, tranh chấp phát sinh trong quản lý, cung ứng, sử dụng các dịch vụ công cộng, tiện ích trong cụm công nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh
Việc quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp thực hiện theo các quy định hiện hành của pháp luật. Việc kiểm tra, thanh tra chuyên ngành đối với Doanh nghiệp thực hiện theo kế hoạch do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phù hợp với quy định của pháp luật về thanh tra.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CỤM CÔNG NGHIỆP
Điều 18. Nội dung quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp
1. Xây dựng, ban hành, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện pháp luật, cơ chế, chính sách, tiêu chuẩn quy phạm kỹ thuật liên quan đến việc thành lập và hoạt động của cụm công nghiệp.
2. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện quy hoạch, chương trình, kế hoạch phát triển cụm công nghiệp.
3. Cấp, điều chỉnh, thu hồi các loại giấy chứng nhận đầu tư, chứng nhận đăng ký kinh doanh, các loại giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận liên quan tới hoạt động trong cụm công nghiệp.
4. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các dịch vụ công hỗ trợ hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh của các tổ chức, cá nhân trong cụm công nghiệp.
5. Xây dựng và quản lý thông tin về cụm công nghiệp; chỉ đạo các hoạt động xúc tiến đầu tư vào cụm công nghiệp.
6. Tổ chức bộ máy, đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ cho cơ quan quản lý nhà nước về cụm công nghiệp.
7. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả đầu tư, giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng, xử lý vi phạm và giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình hình thành, hoạt động và phát triển cụm công nghiệp.
Điều 19. Trách nhiệm của các sở, ngành, đơn vị liên quan và chính quyền địa phương
1. Các sở, ngành, đơn vị liên quan và chính quyền địa phương có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn, gồm:
a). Lập quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng cụm công nghiệp trên địa bàn; sử dụng vốn ngân sách hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp;
b) Xây dựng và chỉ đạo thực hiện các cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển cụm công nghiệp phù hợp với điều kiện của địa phương;
c) Kịp thời hỗ trợ các nhà đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp, giải phóng mặt bằng, đền bù, tái định cư, giao thông, cấp điện, cấp thoát nước, bưu chính viễn thông, nhà ở công nhân;
d) Phối hợp thực hiện công tác quản lý Nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn;
đ) Xây dựng các chương trình phối hợp, liên kết với các tỉnh, thành phố trong cả nước để thu hút đầu tư phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn phù hợp với quy hoạch phát triển công nghiệp theo vùng lãnh thổ;
e) Thống kê, đánh giá định kỳ về tình hình hoạt động của các cụm công nghiệp trên địa bàn, báo cáo Bộ Công Thương; kịp thời khen thưởng những tổ chức, cá nhân có thành tích xây dựng, phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn.
2. Sở Công Thương là đầu mối tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước đối với các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, bao gồm:
a) Thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước trên địa bàn theo thẩm quyền đã được phân cấp;
b) Chủ trì xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển cụm công nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
c) Thẩm định hồ sơ bổ sung quy hoạch phát triển cụm công nghiệp, thành lập, mở rộng cụm công nghiệp;
d) Tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp và các dự án đầu tư xây dựng công trình trong cụm công nghiệp theo thẩm quyền;
đ) Đề xuất và thực hiện các cơ chế, chính sách, quy định liên quan tới phát triển cụm công nghiệp;
e) Tổng hợp, đánh giá và báo cáo tình hình hoạt động của các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng;
f) Quản lý hoạt động của các Doanh nghiệp trong cụm công nghiệp theo thẩm quyền.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước trên địa bàn theo thẩm quyền đã được phân cấp;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, Sở Tài chính tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp, lập kế hoạch và bố trí trong kỳ kế hoạch hàng năm nguồn vốn hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp từ nguồn vốn ngân sách trung ương và nguồn vốn từ ngân sách địa phương trên cơ sở đề nghị của Sở Công Thương.
4. Sở Tài chính
a) Thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước trên địa bàn theo thẩm quyền đã được phân cấp;
b) Phối hợp với Sở kế hoạch và Đầu tư trong việc cân đối, bố trí nguồn vốn ngân sách trung ương và ngân sách địa phương hàng năm đầu tư xây dựng cụm công nghiệp.
5. Sở Xây dựng
a) Thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước trên địa bàn theo thẩm quyền đã được phân cấp;
b) Hướng dẫn nội dung về quy hoạch chi tiết xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình xây dựng khác trong cụm công nghiệp.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước trên địa bàn theo thẩm quyền đã được phân cấp;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương hướng dẫn việc quản lý, bảo vệ môi trường trong cụm công nghiệp; phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn việc thu phí bảo vệ môi trường trong cụm công nghiệp.
7. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã nơi có cụm công nghiệp có trách nhiệm thực hiện quản lý Nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn, bao gồm:
a) Thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nước trên địa bàn theo thẩm quyền đã được phân cấp;
b) Chỉ đạo phòng Công Thương (hoặc phòng Kinh tế) trong việc thực hiện chức năng cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân huyện, thị xã quản lý Nhà nước về cụm công nghiệp;
c) Chỉ đạo hoạt động của Trung tâm phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn.
d) Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn trực thuộc, Ủy ban nhân dân cấp xã, phường nơi xây dựng cụm công nghiệp hỗ trợ thực hiện công tác thu hồi đất, đền bù, giải phóng mặt bằng, tái định cư để nhanh chóng triển khai xây dựng cụm công nghiệp trên địa bàn;
đ, Tổ chức xây dựng hồ sơ bổ sung quy hoạch phát triển cụm công nghiệp; hồ sơ thành lập, mở rộng cụm công nghiệp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; chỉ đạo tổ chức thực hiện xây dựng và phát triển các cụm công nghiệp trên địa bàn.
e) Phối hợp với Sở Công Thương tham gia xây dựng quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn.
8. Các sở, ngành, đơn vị liên quan khác
Thực hiện các công việc liên quan tới thành lập, đầu tư xây dựng, quản lý và hoạt động của cụm công nghiệp trên địa bàn theo nhiệm vụ, thẩm quyền đã được giao.
Điều 20. Nguyên tắc thực hiện phối hợp quản lý Nhà nước về cụm công nghiệp.
Các cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ phối hợp cùng cơ quan chủ trì giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về cụm công nghiệp phải tuân thủ các nguyên tắc phối hợp sau đây:
1. Phải thể hiện bằng văn bản ý kiến chuyên môn về nội dung được phối hợp giải quyết trong thời hạn theo thời gian quy định chuyên ngành theo yêu cầu của cơ quan chủ trì. Hết thời hạn theo yêu cầu nếu không có văn bản gửi cơ quan chủ trì thì coi như không có ý kiến về nội dung phối hợp và phải chịu trách nhiệm về vấn đề đó theo quy định của pháp luật.
2. Khi cơ quan chủ trì tổ chức hội nghị lấy ý kiến chuyên ngành, cơ quan phối hợp phải ký vào biên bản cuộc họp và chịu trách nhiệm vào ý kiến nêu trong biên bản; chỉ phát biểu các ý kiến về khía cạnh chuyên môn lĩnh vực được giao nhiệm vụ quản lý Nhà nước theo quy định của pháp luật. Trường hợp không thể trực tiếp tham dự hội nghị, cơ quan phối hợp có thể gửi ý kiến bằng văn bản tới cơ quan chủ trì; cơ quan phối hợp không tham dự hội nghị và không có văn bản gửi ý kiến chuyên ngành coi như không có ý kiến về nội dung phối hợp và phải chịu trách nhiệm về vấn đề đó theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Xử lý chuyển đổi theo quy định của Quy chế
1. Về tên gọi cụm công nghiệp:
a) Cụm công nghiệp là tên gọi chung của các khu, cụm, điểm công nghiệp do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch và quyết định thành lập theo quy định của Quy chế.
b) Đối với các khu, cụm, điểm công nghiệp đã được thành lập trên địa bàn trước ngày 05 tháng 10 năm 2009, Sở Công Thương rà soát lại tên gọi và báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh, sửa đổi tên gọi cho phù hợp với quy định của Quy chế.
2. Về quy mô diện tích của các cụm công nghiệp:
Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành có liên quan kiểm tra, rà soát, lập danh mục các cụm công nghiệp đã được thành lập trước ngày 05 tháng 10 năm 2009 có quy mô diện tích lớn hơn 75 ha (bẩy mươi lăm héc ta), báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo các phương án sau:
a) Lập Đề án điều chỉnh, bổ sung vào Quy hoạch phát triển các khu công nghiệp ở Việt Nam đối với những cụm công nghiệp có đủ điều kiện bổ sung vào quy hoạch khu công nghiệp, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công Thương xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
b) Điều chỉnh quy mô diện tích đối với những cụm công nghiệp còn lại cho phù hợp với quy định tại Quy chế quản lý cụm công nghiệp.
Trường hợp cụm công nghiệp đã được phê duyệt quy hoạch chi tiết, đang thực hiện các thủ tục về đầu tư hạ tầng thì được xem xét giữ nguyên quy mô diện tích như quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt sau khi có ý kiến của Bộ Công Thương.
3. Về mô hình quản lý các cụm công nghiệp
- Trường hợp cụm công nghiệp do Uỷ ban nhân dân cấp huyện làm chủ đầu tư hạ tầng thì phải chuyển đổi sang Trung tâm phát triển cụm công nghiệp để triển khai thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị kinh doanh hạ tầng.
- Trường hợp cụm công nghiệp do đơn vị sự nghiệp làm chủ đầu tư hạ tầng (sử dụng vốn ngân sách) thì xem xét có thể chuyển đổi hoặc không chuyển đổi sang Trung tâm phát triển cụm công nghiệp để thực hiện nhiệm vụ của đơn vị kinh doanh hạ tầng có hiệu quả và phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 22. Thời gian thực hiện chuyển đổi
1. Sở Công Thương là đơn vị đầu mối giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện chuyển đổi các cụm công nghiệp trên địa bàn theo quy định tại Quy chế này.
2. Kết quả thực hiện chuyển đổi gửi về Bộ Công Thương để theo dõi, tổng hợp và báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
3. Các cụm công nghiệp được thành lập và triển khai thực hiện trước ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành trong vòng 03 tháng phải chuyển đổi hình thức tổ chức quản lý và hoạt động theo Quy chế này.
Điều 23. Khiếu nại, xử lý vi phạm
1. Các tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo đối với các quyết định và hành vi trái với Quy chế này. Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Các hành vi vi phạm pháp luật và vi phạm các nội dung trong Quy chế này tùy theo mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Các tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc đầu tư xây dựng và phát triển các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh được xem xét, khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Hàng năm Sở Công Thương tổ chức đánh giá, đề xuất hình thức khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc phát triển cụm công nghiệp và thực hiện Quy chế này.
Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã nơi có cụm công nghiệp hướng dẫn triển khai thực hiện Quy chế này.
Các sở, ngành, đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã nơi có cụm công nghiệp có trách nhiệm tổ chức thực hiện quy chế này theo chức năng, nhiệm vụ đã được phân công.
Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh Quy chế, các sở, ngành, đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã nơi có cụm công nghiệp kịp thời phản ánh với Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
- 1Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 2Quyết định 27/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý Nhà nước đối với Cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành
- 3Quyết định 68/2009/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 48/2009/QĐ-UBND về giao nhiệm vụ quản lý Cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh cho Ban Quản lý khu công nghiệp tỉnh Ninh Thuận
- 4Quyết định 18/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 1Nghị định 80/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Luật Đất đai 2003
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 6Nghị định 21/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 80/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
- 7Thông tư 24/2008/TT-BTC hướng dẫn quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế thực hiện các nhiệm vụ, dự án quy hoạch do Bộ Tài chính ban hành
- 8Thông tư 19/2008/TT-BXD hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu kinh tế do Bộ Xây dựng ban hành
- 9Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 10Quyết định 105/2009/QĐ-TTg về quy chế quản lý cụm Công nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Nghị định 83/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 12Thông tư 39/2009/TT-BCT thực hiện quy chế quản lý cụm công nghiệp kèm theo Quyết định 105/2009/QĐ-TTg do Bộ Công thương ban hành
- 13Thông tư 17/2010/TT-BXD hướng dẫn xác định và quản lý chi phí quy hoạch xây dựng và đô thị do Bộ Xây dựng ban hành
- 14Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 15Quyết định 27/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý Nhà nước đối với Cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành
- 16Quyết định 68/2009/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 48/2009/QĐ-UBND về giao nhiệm vụ quản lý Cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh cho Ban Quản lý khu công nghiệp tỉnh Ninh Thuận
Quyết định 2348/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng do Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành
- Số hiệu: 2348/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 26/10/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Cao Bằng
- Người ký: Nguyễn Hoàng Anh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra