Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ XÂY DỰNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 233/QĐ-BXD | Hà Nội, ngày 27 tháng 3 năm 2014 |
BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013 của Quốc hội;
Căn cứ các kết luận, chỉ thị, nghị quyết của Trung ương Đảng và của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, bao gồm: Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/5/2012 của BCH Trung ương Đảng khóa XI về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba, BCH Trung ương Đảng về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí; Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 21/12/2012 của Ban Bí thư về việc đẩy mạnh THTK, CLP; Nghị quyết số 82/NQ-CP ngày 06/12/2012 của Chính phủ về chương trình hành động thực hiện Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/5/2012 của BCH Trung ương Đảng khóa XI; Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 26/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí; Chỉ thị số 16/CT29/7/2013 về tăng cường THTK, CLP trong quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên, vốn, tài sản và lao động tại doanh nghiệp Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 62/2013/NĐ-CP ngày 25/6/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Kế hoạch Tài chính, Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Thanh tra Bộ Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành “Chương trình hành động về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2014-2015 của Bộ Xây dựng”.
Điều 2. Căn cứ Chương trình hành động này, các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, xây dựng Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2014 và giai đoạn 2014-2015 của đơn vị nhằm thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong phạm vi, lĩnh vực quản lý được phân công phụ trách.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch Tài chính và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận : | BỘ TRƯỞNG |
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA BỘ XÂY DỰNG
VỀ TĂNG CƯỜNG THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ GIAI ĐOẠN 2014 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 233/QĐ-BXD ngày 27 tháng 3 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)
I. Mục tiêu:
- Tăng cường việc thực hành tiết tiệm, chống lãng phí trong sử dụng nguồn lực của nhà nước, xã hội; thực hiện sử dụng tiết kiệm nhất các nguồn lực hiện có nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, sản xuất kinh doanh của cơ quan, đơn vị, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu và nhiệm vụ của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2011-2015), chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm (2011-2020) và những năm tiếp theo của đất nước và của ngành Xây dựng.
- Nâng cao ý thức trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc Bộ Xây dựng trong việc tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Luôn xác định thực hành tiết kiệm, chống lãng phí là nhiệm vụ thường xuyên của từng cá nhân và tập thể nhằm khắc phục tình trạng lãng phí trong cơ quan, đơn vị.
- Làm căn cứ để các cơ quan, đơn vị xây dựng Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí dài hạn và hàng năm thuộc lĩnh vực và phạm vi được giao quản lý.
II. Yêu cầu:
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ cần tổ chức học tập, quán triệt đầy đủ, kịp thời và thực hiện nghiêm Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí số 44/2013/QH13 ngày 26/11/2013, các văn bản hướng dẫn Luật và các kết luận, chỉ thị, nghị quyết của Trung ương Đảng và Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong từng thời kỳ.
- Rà soát, xây dựng kịp thời và bổ sung sửa đổi hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn, hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật thuộc phạm vi quản lý Nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ được phân công, góp phần thực hiện Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Cụ thể hóa các nhiệm vụ, biện pháp tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong từng cơ quan, đơn vị và thực hiện đồng bộ có hiệu quả các giải pháp nhằm thực hiện tốt Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ở các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Xây dựng trong giai đoạn 2014-2015.
B. NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
I. Về Quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước.
1. Hàng năm, căn cứ các quy định hiện hành và các kết luận, chỉ thị, nghị quyết của Trung ương Đảng và Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước các cơ quan đơn vị thực hiện lập, phân bổ và chấp hành dự toán thu chi ngân sách của năm theo đúng chính sách chế độ hiện hành, đảm bảo tính công khai, công bằng và minh bạch, cơ cấu chi ngân sách hợp lý. Thực hiện tiết kiệm ngay từ khâu phân bổ dự toán ngân sách, không bố trí dự toán các khoản chi chưa thực sự cần thiết và không hiệu quả.
2. Thực hiện chi tiêu ngân sách theo đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ, đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả. Thường xuyên rà soát để xây dựng, bổ sung và hoàn thiện các quy chế chi tiêu nội bộ và các quy định phù hợp với chính sách chế độ nhà nước, nhiệm vụ công việc được giao và nguồn thu của cơ quan, đơn vị. Các nguồn thu và chi phải được theo dõi và hạch toán đầy đủ, không được để ngoài sổ kế toán, đồng thời thực hiện chế độ báo cáo, quyết toán tài chính theo đúng chế độ hiện hành.
3. Chấp hành nghiêm chế độ báo cáo quyết toán ngân sách theo đúng quy định của Luật Ngân sách và Luật Kế toán và quy định của Bộ Xây dựng tại Quyết định số 699/QĐ-BXD ngày 28/6/2010 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành quy định chế độ báo cáo thống kê định kỳ đối với các đơn vị thuộc Bộ Xây dựng quản lý
4. Hàng năm xây dựng kế hoạch tiết kiệm chi thường xuyên, cắt giảm tối đa kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn, lễ tổng kết, kỷ niệm, khởi công, khánh thành và các khoản chi chưa cần thiết khác; phải kết hợp các nội dung để nâng cao hiệu quả các hội nghị; thực hiện các biện pháp phù hợp, hiệu quả để tiết kiệm điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩm và các khoản chi khác. Hạn chế tối đa các đoàn đi học tập, khảo sát, tham khảo kinh nghiệm nước ngoài, bao gồm cả đối với các dự án hỗ trợ kỹ thuật, các dự án ODA và các dự án có sử dụng kinh phí có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước. Tăng cường quản lý các chương trình mục tiêu quốc gia đảm bảo sử dụng đúng mục đích, đúng chương trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Quản lý các nhiệm vụ, đề tài, dự án khoa học công nghệ, môi trường và sự nghiệp kinh tế từ nguồn kinh phí ngân sách nhà nước theo đúng quy định hiện hành. Việc tuyển chọn các đề tài, dự án phải đảm bảo công khai, dân chủ, khách quan, đúng quy định. Thực hiện đình chỉ và chuyển kinh phí của các đề tài, dự án triển khai không đúng tiến độ, không có hiệu quả cho các đề tài, dự án khác có hiệu quả, cần đẩy nhanh tiến độ. Thực hiện nghiệm thu và quyết toán các nhiệm vụ, đề tài, dự án theo đúng tiến độ và thu hồi kinh phí sử dụng không đúng mục đích, sai chế độ quy định.
6. Thực hiện đổi mới cơ chế tài chính đối với lĩnh vực sự nghiệp công lập theo Nghị quyết số 40/NQ-CP ngày 9/8/2012 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Thông báo kết luận của Bộ Chính trị về đề án “Đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp công lập” theo hướng tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị gắn với cơ chế đặt hành và giao nhiệm vụ, từng bước giảm dần mức hỗ trợ từ ngân sách đối với đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức khoa học theo
7. Các cơ quan, đơn vị tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định hiện hành.
II. Quản lý vốn đầu tư xây dựng
1. Thực hiện kiểm soát chặt chẽ vốn đầu tư xây dựng và các dự án thuộc vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ theo quy định hiện hành và các Chỉ thị, Quyết định, Nghị quyết của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về đầu tư xây dựng, như Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ. Lập, thẩm định phê duyệt các dự án, công trình đầu tư XDCB phải phù hợp quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng.
2. Rà soát, sắp xếp thứ tự ưu tiên các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách Nhà nước; tập trung bố trí vốn cho các dự án trọng điểm, cấp bách, hiệu quả, có khả năng hoàn thành trong năm 2014; không khởi công các dự án không có trong danh mục được phê duyệt và các dự án chưa bố trí được vốn để thực hiện. Thực hiện hạn chế nợ đọng trong xây dựng cơ bản theo Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ động xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ .
3. Tổ chức lựa chọn nhà thầu, đơn vị giám sát dự án đầu tư phải đảm bảo có đủ năng lực và theo đúng quy định của pháp luật. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với các Chủ đầu tư, các Ban quản lý dự án; xử phạt nghiêm minh các hành vi vi phạm các quy định về quản lý đầu tư xây dựng.
4. Thường xuyên đôn đốc các Chủ đầu tư, các Ban quản lý dự án đẩy mạnh công tác nghiệm thu, thanh toán đối với những khối lượng xây dựng đã hoàn thành. Thực hiện nghiêm túc công tác quyết toán vốn đầu tư đối với các công trình, dự án đã hoàn thành theo quy định hiện hành và Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 27/12/2013 của Thủ tướng Chí phủ về việc tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành sử dụng vốn Nhà nước.
III. Quản lý việc mua sắm, quản lý và sử dụng tài sản, phương tiện, thiết bị làm việc tại cơ quan, đơn vị.
1. Hàng năm rà soát hiệu quả sử dụng tài sản, phương tiện, thiết bị làm việc hiện có. Thực hiện kiểm kê định kỳ, đột xuất và đánh giá tài sản theo quy định của nhà nước. Thực hiện theo dõi, trích khấu hao, quản lý tài sản theo chế độ hiện hành.
2. Các cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch mua sắm, sửa chữa tài sản hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định. Hạn chế tối đa việc mua sắm các trang thiết bị làm việc, phương tiện không thực sự cần thiết, thực hiện mua sắm xe ô tô phục vụ công tác, xe phục vụ lãnh đạo theo đúng quy định hiện hành. Có kế hoạch điều chuyển tài sản giữa các cơ quan, đơn vị, và giữa các bộ phận trong cơ quan, đơn vị, từ nơi thừa sang nơi thiếu hoặc trong trường hợp đơn vị sử dụng tài sản, phương tiện làm việc không hiệu quả, không cần thiết.
3. Các cơ quan, đơn vị ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài sản theo quy định hiện hành.Việc sử dụng tài sản, phương tiện, thiết bị làm việc, nhất là xe ôtô phải đúng đối tượng, đúng mục đích, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan có thẩm quyền ban hành; không sử dụng tài sản, phương tiện, thiết bị làm việc của cơ quan, đơn vị cho cá nhân, vào việc riêng.
4. Thực hiện quản lý, sử dụng đất được giao theo quy định. Hàng năm kiểm tra, rà soát lại diện tích đất, trụ sở làm việc để bố trí sử dụng hợp lý, đúng chế độ, tiêu chuẩn quy định. Việc xây mới, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa hoặc thuê trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị sử dụng kinh phí nhà nước phải đảm bảo chế độ, định mức, tiêu chuẩn được cấp có thẩm quyền ban hành.
IV. Quản lý lao động, quỹ tiền lương và thời gian làm việc trong cơ quan, đơn vị.
1. Các cơ quan, đơn vị phải thực hiện xác định vị trí việc làm cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và trên cơ sở đó xây dựng biên chế, quỹ lương hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Các cơ quan, bộ phận được phân công thường xuyên tập trung rà soát các quy định về đào tạo, tuyển dụng, quản lý và sử dụng lao động, thời gian làm việc để ban hành theo thẩm quyền hoặc tham mưu cho cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện cho phù hợp với quy định của pháp luật. Không để mất cân đối, không phù hợp với ngành nghề chuyên môn đào tạo cũng như nhu cầu sử dụng để đảm bảo phát huy hết năng lực, sở trường của cán bộ, tránh lãng phí thời gian lao động và nguồn lực lao động.
3. Nâng cao trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị trong quản lý cán bộ, tăng cường kiểm tra, giám sát thực hiện các nội quy, quy chế, các quy định về thời gian làm việc, kỷ luật lao động, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm kỷ luật lao động.
4. Xây dựng bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu quả, có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng, luân chuyển cán bộ, chuyển đổi vị trí công tác, tạo điều kiện cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động phát huy hết khả năng lao động. Nghiêm cấm sử dụng thời gian lao động vào việc riêng.
V. Tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý sử dụng vốn nhà nước, tài sản và lao động tại doanh nghiệp thuộc Bộ.
1. Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí số 44/2013/QH13 ngày 26/11/2013 và các kết luận, chỉ thị, nghị quyết của Trung ương Đảng và Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 29/7/2013 của Thủ tướng Chính phủ, các Tổng công ty thuộc Bộ cần thực hiện ngay các nhiệm vụ và giải pháp nhằm tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí nhất là trong quản lý sử dụng vốn nhà nước, tài sản và lao động tại doanh nghiệp.
2. Thường xuyên rà soát, bổ sung các định mức kinh tế- kỹ thuật, định mức về tiêu hao nguyên nhiên vật liệu, định mức sử dụng máy móc thiết bị, định mức và đơn giá tiền lương trên cơ sở đảm bảo chất lượng, hiệu quả. Các định mức phải được phổ biến công khai đến từng toàn thể đơn vị, bộ phận và người lao động trong doanh nghiệp biết để thực hiện và kiểm tra giám sát.
3. Xây dựng, sửa đổi, bổ sung quy chế tuyển dụng lao động, quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển cán bộ tại doanh nghiệp và nghiêm túc triển khai thực hiện.
4. Xác định vị trí công tác, chức danh công việc làm cơ sở để tuyển dụng, bố trí, bổ nhiệm và sử dụng có hiệu quả cán bộ, viên chức và người lao động. Kiên quyết sắp xếp lại bộ máy tinh gọn và có hiệu quả theo đề án tái cơ cấu đã được Bộ phê duyệt, đổi mới quản trị doanh nghiệp.
5. Lập và gửi báo cáo tài chính theo đúng quy định và thực hiện nghiêm việc công khai tài chính trong các Tổng công ty; phát hiện kịp thời, xử lý nghiêm minh các hành vi gây thất thoát, lãng phí vốn, tài sản, lao động, tài nguyên thiên nhiên; đảm bảo tăng trưởng về doanh thu và lợi nhuận. Thường xuyên theo dõi, xử lý tích cực các khoản nợ tồn đọng, làm lành mạnh tình hình tài chính doanh nghiệp.
6. Thực hiện đồng bộ các giải pháp để thúc đẩy sản xuất phát triển, kiểm soát chặt chẽ chi phí sản xuất, nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới, tiết kiệm năng lượng để nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp; hoàn thành danh mục các đơn vị thực hiện cổ phần hoá năm 2014, 2015 theo lộ trình đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
7. Thực hiện tiết kiệm chi phí quản lý doanh nghiệp như: tiếp khách, văn phòng làm việc, xăng dầu, điện nước, điện thoại và các chi phí hành chính khác. Các chi phí như: tổ chức các hội nghị, hội thảo, mít tinh, kỷ niệm, khởi công, động thổ, đón nhận các danh hiệu thi đua và đi công tác học tập ở trong và ngoài nước cũng cần được rà soát cắt giảm nếu như không cần thiết. Rà soát lại số xe ô tô đang sử dụng, đảm bảo sử dụng đúng tiêu chuẩn quy định, từng bước thực hiện khoán chi phí sử dụng xe công cho các đối tượng sử dụng. Đặc biệt là cán bộ, viên chức quản lý doanh nghiệp phải gương mẫu trong thực hành tiết kiệm, không sử dụng vốn, tài sản của doanh nghiệp để phục vụ cho cá nhân và gia đình như: dùng xe đưa đón, đi du lịch, đi chơi gôn, thăm viếng và dự các lễ hội,...
8. Tăng cường kiểm tra giám sát hoạt động đối với cán bộ, viên chức và người lao động trong đơn vị và Người đại diện phần vốn nhà nước tại các Tổng công ty, Công ty con, công ty liên kết trong việc quản lý và sử dụng các nguồn lực được nhà nước giao và trách nhiệm của Người đại diện chủ swor hữu nhà nước theo quy định của pháp luật. Kiên quyết xử lý kỷ luật, miễn nhiệm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động đối với cán bộ, viên chức lao động có hành vi lãng phí trong quản lý và sử dụng trong việc quản lý và sử dụng vốn nhà nước, tài sản và lao động tại doanh nghiệp.
1. Căn cứ Chương trình hành động này và chiến lược, kế hoạch công tác, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị xây dựng Chương trình hành động tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2014-2015 của cơ quan, đơn vị. Tổ chức học tập, quán triệt đầy đủ, kịp thời Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí số 44/2013/QH13 ngày 26/11/2013, các văn bản hướng dẫn Luật và các kết luận, chỉ thị, nghị quyết của Trung ương Đảng và Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tới từng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của đơn vị mình, nhằm nâng cao nhận thức về sự cần thiết, tính cấp bách của việc tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
2. Hàng năm, các cơ quan, đơn vị cần xác định một số nhiệm vụ trọng tâm, cụ thể về tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý để tập trung chỉ đạo; phân công cán bộ chịu trách nhiệm từng công việc; thường xuyên rà soát kết quả thực hiện và có biện pháp xử lý kịp thời các sai phạm về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
3. Căn cứ Chương trình cải cách thủ tục hành chính hàng năm, các cơ quan, đơn vị thực hiện rà soát các thủ tục hành chính, bổ sung hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, phân cấp quản lý vốn ngân sách nhà nước, các chính sách, chế độ, định mức kinh tế - kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy chuẩn và hoàn thành Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và các đề án được phân công. Các cơ quan, đơn vị dự toán cần rà soát và tiếp tục hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ đảm bảo sử dụng kinh phí ngân sách cấp tiết kiệm và hiệu quả.
4. Tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan đơn vị trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Luôn thực hiện công khai về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định tại Điều 5, Luật THTK, CLP số 44/2013/QH13. Bảo đảm, CLP của người lao động, của cơ quan, tổ chức; tạo thực hiện quyền giám sát THTK điều kiện cần thiết cho hoạt động thanh tra nhân dân; tổ chức hoạt động kiểm toán nội bộ, kiểm tra, thanh tra theo thẩm quyền; xử lý hoặc phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý kịp thời, nghiêm minh, đúng pháp luật đối với người trong cơ quan, đơn vị minh có hành vi gây lãng phí.
5. Hàng năm thực hiện sơ kết, tổng kết công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đảm bảo đúng quy định của Luật theo định kỳ sáu tháng và một năm, để đánh giá tình hình, kết quả và rút kinh nghiệm về thực hiện Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, kịp thời biểu dương, khen thưởng những tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc và lập báo cáo kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của đơn vị.
6. Thời hạn lập và gửi báo cáo về Bộ Xây dựng:
- Báo cáo định kỳ: Báo cáo THTK, CLP sáu tháng đầu năm gửi trước ngày 10 tháng 7 và báo cáo THTK, CLP cả năm gửi trước ngày 20 tháng 1 năm sau liền kề.
- Báo cáo đột xuất:
Các đơn vị, cơ quan cần chủ động và thường xuyên theo dõi, cập nhật tình hình, kết quả THTK, CLP trong phạm vi, lĩnh vực quản lý theo chức năng nhiệm vụ và thẩm quyền được giao và thực hiện báo cáo đột xuất theo yêu cầu về nội dung và thời hạn của cấp có thẩm quyền.
7. Vụ Kế hoạch Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Vụ chức năng có liên quan theo dõi Chương trình hành động này, tổng tình hình kết quả THTK, CLP trong phạm vi, lĩnh vực quản lý và lập báo cáo định kỳ theo quy định hiện hành. Thực hiện báo cáo đột xuất về tình hình kết quả THTK, CLP theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ, Quốc hội, Trung ương Đảng. Nội dung và thời hạn báo cáo đột xuất thực hiện theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2014-2015nếu có vướng mắc, các cơ quan đơn vị báo cáo Bộ xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 284/QĐ-BXD năm 2013 về Chương trình hành động tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Bộ Xây dựng
- 2Quyết định 295/QĐ-BHXH năm 2013 về Chương trình hành động tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Bảo hiểm xã hội Việt Nam
- 3Quyết định 822/QĐ-BTP năm 2012 về Chương trình hành động của Bộ Tư pháp thực hiện Chỉ thị 30/CT-TTg tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 4Chỉ thị 02/CT-BTC năm 2014 nâng cao hiệu quả và thực hành tiết kiệm trong việc tổ chức đoàn đi công tác nước ngoài do Bộ Tài chính ban hành
- 5Quyết định 1041/QĐ-BTC năm 2014 về Chương trình hành động của Bộ Tài chính tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong đơn vị dự toán ngành Tài chính
- 6Quyết định 1972/QĐ-TCHQ năm 2014 về Chương trình hành động của Tổng cục Hải quan về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong đơn vị dự toán thuộc Tổng cục Hải quan
- 7Quyết định 21/QĐ-BTC năm 2015 đính chính Thông tư 188/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 84/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8Chỉ thị 02/2003/CT-BTC đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong dịp tổng kết cuối năm, đón mừng năm mới của ngành tài chính do Bộ Tài chính ban hành
- 9Quyết định 857/QĐ-BTP về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2015 do Bộ Tư Pháp ban hành
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Luật Kế toán 2003
- 3Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 40/NQ-CP năm 2012 về Chương trình hành động thực hiện Thông báo kết luận của Bộ Chính trị về Đề án "Đổi mới cơ chế hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa loại hình dịch vụ sự nghiệp công" do Chính phủ ban hành
- 5Kết luận 21-KL/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Ðảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí do Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban hành
- 6Chỉ thị 30/CT-TTg năm 2012 tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 699/QĐ-BXD năm 2010 quy định chế độ báo cáo thống kê định kỳ đối với đơn vị thuộc Bộ Xây dựng quản lý
- 8Nghị quyết 82/NQ-CP năm 2012 về chương trình hành động thực hiện Kết luận 21-KL/TW tiếp tục thực hiện Nghị quyết về "tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí" giai đoạn 2012-2016 do Chính phủ ban hành
- 9Chỉ thị 21-CT/TW năm 2012 đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10Quyết định 284/QĐ-BXD năm 2013 về Chương trình hành động tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Bộ Xây dựng
- 11Quyết định 295/QĐ-BHXH năm 2013 về Chương trình hành động tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Bảo hiểm xã hội Việt Nam
- 12Quyết định 822/QĐ-BTP năm 2012 về Chương trình hành động của Bộ Tư pháp thực hiện Chỉ thị 30/CT-TTg tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 13Nghị định 62/2013/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng
- 14Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2013 tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2013 tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên, vốn, tài sản và lao động tại các doanh nghiệp nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013
- 17Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2013 về tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành sử dụng vốn Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Chỉ thị 02/CT-BTC năm 2014 nâng cao hiệu quả và thực hành tiết kiệm trong việc tổ chức đoàn đi công tác nước ngoài do Bộ Tài chính ban hành
- 19Quyết định 1041/QĐ-BTC năm 2014 về Chương trình hành động của Bộ Tài chính tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong đơn vị dự toán ngành Tài chính
- 20Quyết định 1972/QĐ-TCHQ năm 2014 về Chương trình hành động của Tổng cục Hải quan về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong đơn vị dự toán thuộc Tổng cục Hải quan
- 21Quyết định 21/QĐ-BTC năm 2015 đính chính Thông tư 188/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 84/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 22Chỉ thị 02/2003/CT-BTC đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong dịp tổng kết cuối năm, đón mừng năm mới của ngành tài chính do Bộ Tài chính ban hành
- 23Quyết định 857/QĐ-BTP về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2015 do Bộ Tư Pháp ban hành
Quyết định 233/QĐ-BXD năm 2014 về Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2014-2015 do Bộ Xây dựng ban hành
- Số hiệu: 233/QĐ-BXD
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 27/03/2014
- Nơi ban hành: Bộ Xây dựng
- Người ký: Trịnh Đình Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra