Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2320/2008/QĐ-UBND | Huế, ngày 09 tháng 10 năm 2008 |
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ HÀNH CHÍNH - KỸ THUẬT CHO HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐỊA LÝ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 06/2007/QĐ-BTNMT ngày 27 tháng 02 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành quy định áp dụng chuẩn thông tin địa lý cơ sở quốc gia;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 683/TTr-SKHCN ngày 27 tháng 8 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về hành chính - kỹ thuật cho hệ thống thông tin địa lý tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1286/2006/QĐ-UBND ngày 19 tháng 5 năm 2006 của Ủy ban Nhân dân tỉnh ban hành Quy chế tạm thời khai thác, sử dụng, trao đổi, tích hợp và cập nhật cơ sở dữ liệu trong khuôn khổ hệ thống thông tin địa lý tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện và thành phố Huế; Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ HÀNH CHÍNH - KỸ THUẬT CHO HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐỊA LÝ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2320/2008/QĐ-UBND ngày 09/10/2008 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)
1. Quy chế này quy định:
a) Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức và cá nhân trong việc xây dựng, cập nhật, nâng cấp; tích hợp, trao đổi, chia sẻ; tiếp cận, sử dụng, khai thác và quản lý các cơ sở dữ liệu địa lý tỉnh Thừa Thiên Huế;
b) Bộ chuẩn thông tin và dữ liệu địa lý và chuẩn hóa thông tin và dữ liệu địa lý trong hệ thống thông tin địa lý tỉnh Thừa Thiên Huế;
c) Điều kiện kỹ thuật về phần cứng, phần mềm khi xây dựng và ứng dụng hệ
thống thông tin địa lý tỉnh Thừa Thiên Huế.
2. Các cơ sở dữ liệu địa lý hình thành trong khuôn khổ dự án Xây dựng hệ thống thông tin địa lý tỉnh Thừa Thiên Huế (dự án GISHue) và các cơ sở dữ liệu địa lý khác được hình thành trên cơ sở các sản phẩm của dự án GISHue (gọi chung là cơ sở dữ liệu GISHue) là tài sản công của tỉnh Thừa Thiên Huế.
Các đối tượng áp dụng của Quy chế này bao gồm:
1. Các cơ quan nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế và các cá nhân thuộc các cơ quan này;
2. Các tổ chức khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, các đơn vị kinh tế do địa phương quản lý và các cá nhân thuộc các tổ chức này;
3. Các tổ chức khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, các đơn vị kinh tế trên địa bàn do Trung ương quản lý và các cá nhân thuộc các tổ chức và đơn vị này;
4. Các tổ chức nước ngoài đang hoạt động trên lãnh thổ tỉnh Thừa Thiên Huế hoặc liên quan đến tỉnh Thừa Thiên Huế và các cá nhân đại diện cho các tổ chức này;
5. Các cá nhân là người Việt Nam khác không thuộc các tổ chức trên đang sống và làm việc tại Thừa Thiên Huế.
1. Hệ thống thông tin địa lý (Geography Information System – GIS) là hệ thống các quy chuẩn kỹ thuật, các cơ sở dữ liệu địa lý và các công cụ cho phép người dùng tạo lập, lưu trữ, hỏi đáp, phân tích, biên tập các cơ sở dữ liệu địa lý và hiển thị kết quả của các công việc trên.
2. Dữ liệu là các chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh, băng hình video và phim và các loại ký hiệu khác
3. Dữ liệu đặc tả (metadata) là dữ liệu mô tả các đặc tính của dữ liệu.
4. Cơ sở dữ liệu (database) là một tập hợp các dữ liệu được tổ chức theo một cấu trúc nhất định, được lưu trữ trong các thiết bị lưu trữ, sao cho người sử dụng có thể truy vấn để có được các câu trả lời.
5. Cơ sở dữ liệu địa lý (geodatabase) là cơ sở dữ liệu về các đối tượng gắn liền với các địa điểm trên trái đất.
6. Cơ sở dữ liệu địa lý nền là các cơ sở dữ liệu địa lý làm nền/cơ sở cho việc phát triển các cơ sở dữ liệu khác.
7. Cơ sở dữ liệu địa lý dùng chung là các cơ sở dữ liệu địa lý được nhiều tổ chức và cá nhân thuộc các ngành, lĩnh vực, địa phương khác nhau cùng sử dụng.
8. Cơ sở dữ liệu địa lý chuyên ngành là các cơ sở dữ liệu địa lý được các tổ chức
và cá nhân thuộc một ngành hoặc lĩnh vực sử dụng là chính.
1. Mọi tổ chức và cá nhân đều có quyền và trách nhiệm xây dựng, cập nhật và nâng cấp các cơ sở dữ liệu GISHue nhằm phát triển nguồn lực thông tin phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và phải tuân thủ Quy chế này khi xây dựng, cập nhật và nâng cấp các cơ sở dữ liệu GISHue.
Các tổ chức và cá nhân của địa phương được sử dụng các nguồn vốn khác nhau thuộc ngân sách nhà nước và vốn tự có của tổ chức và cá nhân để xây dựng, cập nhật và nâng cấp các cơ sở dữ liệu GISHue.
2. Mọi tổ chức và cá nhân có quyền được tiếp cận, khai thác và sử dụng các cơ sở dữ liệu GISHue phục vụ lợi ích chung, không làm tổn hại đến lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân khác và phải tuân thủ Quy chế này khi tiếp cận, khai thác và sử dụng các cơ sở dữ liệu GISHue.
3. UBND tỉnh khuyến khích các đơn vị sự nghiệp và kinh tế, các tổ chức khoa học và công nghệ của Trung ương đóng trên địa bàn và các tổ chức tư nhân, các dự án nước ngoài xây dựng, cập nhật và nâng cấp các cơ sở dữ liệu địa lý nhằm trao đổi, chia sẻ và tích hợp với hệ thống thông tin địa lý của tỉnh.
4. Các cơ quan nhà nước của địa phương khi xây dựng các cơ sở dữ liệu địa lý chuyên ngành buộc phải dựa trên các cơ sở dữ liệu địa lý nền của tỉnh và phải chuẩn hóa theo bộ chuẩn GISHue.
Các tổ chức và cá nhân khác nếu muốn trao đổi, chia sẻ các cơ sở dữ liệu địa lý với hệ thống thông tin địa lý của tỉnh phải dựa trên các cơ sở dữ liệu địa lý nền của tỉnh và phải chuẩn hóa theo bộ chuẩn GISHue.
Việc chuẩn hóa theo bộ chuẩn GISHue được quy định cụ thể ở Chương 3 của Quy chế này.
5. Khi hoàn thành việc xây dựng các cơ sở dữ liệu địa lý chuyên ngành có sử dụng ngân sách địa phương, các tổ chức và cá nhân có trách nhiệm nộp một bản sao cơ sở dữ liệu địa lý chuyên ngành đó cho tỉnh để tích hợp vào hệ thống thông tin địa lý của tỉnh qua Trung tâm Tích hợp dữ liệu GISHue.
Vai trò, chức năng và trách nhiệm của Trung tâm Tích hợp dữ liệu GISHue trong việc tích hợp, lưu trữ, quản lý và cấp phát thông tin, dữ liệu địa lý GISHue được quy định cụ thể ở các chương tiếp theo của Quy chế này.
Điều 5. Quản lý nhà nước về hệ thống thông tin địa lý
1. UBND tỉnh thống nhất quản lý hệ thống thông tin địa lý của tỉnh và ủy quyền cho Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm trước Ủy ban Nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hệ thống thông tin địa lý của tỉnh.
2. Mọi tổ chức và cá nhân liên quan đến hệ thống thông tin địa lý của tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm quản lý các thành phần của hệ thống thông tin địa lý của tỉnh được giao.
3. Các thông tin và dữ liệu địa lý thuộc phạm vi bảo mật quốc gia được quản lý theo chế độ bảo mật của Nhà nước. Việc bảo đảm an ninh thông tin được quy định cụ thể tại Điều 10 và Điều 11, Chương II của Quy chế này.
XÂY DỰNG, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ CƠ SỞ DỮ LIỆU GISHUE
Điều 6. Quản lý nhà nước về cơ sở dữ liệu GISHue
1. Nội dung quản lý nhà nước về cơ sở dữ liệu GISHue:
a) Xây dựng kế hoạch của tỉnh, hướng dẫn các ngành và địa phương xây dựng kế hoạch ngành và địa phương về phát triển, khai thác và ứng dụng cơ sở dữ liệu GISHue; tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển, khai thác và ứng dụng các cơ sở dữ liệu GISHue sau khi dự án GISHue kết thúc;
b) Xây dựng, ban hành, phổ biến và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến các cơ sở dữ liệu GISHue;
c) Đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động khai thác, sử dụng, trao đổi và chia sẻ các cơ sở dữ liệu GISHue;
d) Tổ chức các hoạt động phát triển nguồn nhân lực phục vụ khai thác, sử dụng và quản lý các cơ sở dữ liệu GISHue;
đ) Xây dựng và hướng dẫn thực hiện các cơ chế, chính sách về các sản phẩm, dịch vụ liên quan đến các cơ sở dữ liệu GISHue;
e) Xây dựng và hướng dẫn thực hiện các cơ chế, chính sách huy động và sử dụng nguồn lực phục vụ cho triển khai, duy trì cơ sở dữ liệu GISHue;
g) Thực hiện thống kê về cơ sở dữ liệu GISHue;
h) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong việc xây dựng, cập nhật, nâng cấp; tích hợp, trao đổi, chia sẻ; tiếp cận, sử dụng, khai thác và quản lý các cơ sở dữ liệu GISHue.
2. Trách nhiệm quản lý cơ sở dữ liệu GISHue:
a) Trong thời gian triển khai dự án GISHue, Sở Khoa học Công nghệ là cơ quan giúp UBND tỉnh quản lý việc xây dựng và cấp phát các cơ sở dữ liệu GISHue.
b) Khi dự án GISHue kết thúc, Sở Thông tin và Truyền thông là cơ quan giúp UBND tỉnh quản lý việc xây dựng bổ sung, cập nhật, nâng cấp; tích hợp, trao đổi, chia sẻ; tiếp cận, sử dụng, khai thác và ứng dụng các cơ sở dữ liệu GISHue; chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về việc cấp phát các cơ sở dữ liệu GISHue.
Điều 7. Xây dựng, cập nhật và nâng cấp cơ sở dữ liệu GISHue
1. Xây dựng cơ sở dữ liệu GISHue:
Dự án GISHue chịu trách nhiệm xây dựng các cơ sở dữ liệu địa lý nền của tỉnh, thành phố Huế và các huyện, với các tỷ lệ khác nhau và một số các cơ sở dữ liệu chuyên ngành quan trọng.
Các cơ sở dữ liệu địa lý chuyên ngành khác được các tổ chức và cá nhân đề xuất và xây dựng bằng nhiều nguồn vốn khác nhau, ngay trong thời gian dự án GISHue đang được thực hiện và sau khi dự án kết thúc.
2. Trách nhiệm cập nhật và nâng cấp các cơ sở dữ liệu GISHue:
Việc cập nhật và nâng cấp các cơ sở dữ liệu GISHue do Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện.
Việc cập nhật và nâng cấp các cơ sở dữ liệu GISHue chuyên ngành do các tổ chức và cá nhân liên quan đến chuyên ngành đó thực hiện.
3. Tần suất cập nhật và nâng cấp các cơ sở dữ liệu GISHue:
Các cơ sở dữ liệu GISHue nền của tỉnh, của thành phố Huế và các huyện với các tỷ lệ khác nhau sẽ được cập nhật và nâng cấp định kỳ 5 năm một lần.
Tần suất cập nhật và nâng cấp các cơ sở dữ liệu GISHue chuyên ngành do các cơ quan nhà nước liên quan đến chuyên ngành đó đề xuất tùy thuộc vào yêu cầu của từng cơ sở dữ liệu địa lý chuyên ngành.
4. Thời gian cập nhật thông tin cho các cơ sở dữ liệu GISHue:
Khi có nhu cầu thay đổi, bổ sung hoặc loại bỏ thông tin, dữ liệu liên quan đến các cơ sở dữ liệu GISHue, các ngành phải cập nhật dữ liệu sau 2 ngày tính theo ngày làm việc.
Trung tâm Tích hợp dữ liệu GISHue được ủy quyền của Sở Thông tin và Truyền thông, có trách nhiệm kiểm tra tính xác thực của thông tin, dữ liệu để đưa vào các cơ sở dữ liệu sau 4 giờ tính theo giờ hành chính.
Trung tâm Tích hợp dữ liệu GISHue ghi nhật ký về việc thay đổi thông tin, dữ liệu liên quan đến các cơ sở dữ liệu GISHue, và lưu trữ thông tin, dữ liệu cũ tạm thời ở một nơi khác trong thời gian nhất định tùy thuộc mức độ quan trọng của các thông tin, dữ liệu để có thể phục hồi khi cần thiết.
5. Kinh phí cho việc cập nhật và nâng cấp các cơ sở dữ liệu GISHue: được lấy từ nguồn ngân sách địa phương hoặc huy động từ các nguồn khác.
Điều 8. Tích hợp, lưu trữ, trao đổi và chia sẻ cơ sở dữ liệu GISHue
1. Tích hợp và lưu trữ cơ sở dữ liệu GISHue:
a) Mọi cơ sở dữ liệu GISHue, được xây dựng bằng bất kỳ nguồn vốn nào, bởi các tổ chức và cá nhân nào, được tích hợp lại, được lưu trữ và quản lý tập trung với tư cách kho dữ liệu dùng chung của tỉnh hoặc phân tán tại các sở, ban, ngành, UBND thành phố Huế và các huyện.
b) Trung tâm Tích hợp dữ liệu GISHue được Sở Thông tin và Truyền thông giao trách nhiệm tích hợp và lưu trữ toàn bộ các cơ sở dữ liệu GISHue.
c) Trung tâm Tích hợp dữ liệu GISHue chịu trách nhiệm trước Sở Thông tin và Truyền thông trong việc sao các cơ sở dữ liệu GISHue để chuyển cho các sở, ban, ngành của tỉnh và UBND thành phố Huế và các huyện.
d) Các cơ quan, ban, ngành cấp tỉnh, UBND thành phố Huế và các huyện có trách nhiệm tiếp nhận bản sao các cơ sở dữ liệu GISHue để quản lý tại cơ quan mình và tổ chức khai thác và sử dụng.
đ) Các dữ liệu địa lý mới xây dựng, cập nhật và nâng cấp muốn tích hợp vào hệ thống các cơ sở dữ liệu GISHue phải phù hợp với bộ chuẩn GISHue và các hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông.
2. Trao đổi và chia sẻ cơ sở dữ liệu GISHue:
a) Các cơ sở dữ liệu GISHue lưu trữ và quản lý tập trung tại Trung tâm Tích hợp dữ liệu GISHue hoặc lưu trữ và quản lý phân tán tại các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND thành phố Huế và các huyện đều có thể trao đổi, chia sẻ khi có nhu cầu trao đổi và chia sẻ thông tin:
- Giữa các tổ chức quản lý các cơ sở dữ liệu GISHue với nhau;
- Giữa các tổ chức quản lý các cơ sở dữ liệu GISHue với các cơ quan nhà nước trung ương theo ngành dọc;
- Giữa các tổ chức quản lý các cơ sở dữ liệu GISHue với các đơn vị sự nghiệp, các tổ chức khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo và các tổ chức kinh tế địa phương và Trung ương;
- Giữa các tổ chức quản lý cơ sở dữ liệu GISHue với các tổ chức quốc tế đang triển khai thực hiện các dự án liên quan đến Thừa Thiên Huế.
b) Việc trao đổi, chia sẻ các cơ sở dữ liệu GISHue có thể được thực hiện trực tiếp, qua mạng diện rộng (WAN) của tỉnh hoặc qua internet.
c) Việc trao đổi, chia sẻ các cơ sở dữ liệu GISHue phải đảm bảo an ninh thông tin và chế độ bảo mật theo Điều 10 của Quy chế này.
Điều 9. Khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu GISHue
1. Các cơ sở dữ liệu GISHue được cung cấp miễn phí cho các tổ chức và cá nhân có nhu cầu để phục vụ công việc chung và không vì lợi ích cá nhân hoặc cục bộ.
2. Việc sử dụng và khai thác các cơ sở dữ liệu GISHue được chia thành 3 mức như sau:
a) Mức người dùng phổ thông: Các thông tin, dịch vụ cơ bản trên nền hệ thống thông tin địa lý, trong đó có các cơ sở dữ liệu nền địa hình của tỉnh, của thành phố Huế và các huyện tỷ lệ 1/50. 000 và 1/25. 000, các cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác do dự án GISHue xây dựng.
b) Mức người dùng nhà nước: Các thông tin liên quan đến cơ sở dữ liệu địa lý nền tỷ lệ lớn và các cơ sở dữ liệu địa lý chuyên ngành đang xây dựng và các thông tin khác thuộc phạm vi sử dụng giới hạn theo quy định về bảo mật của Nhà nước.
c) Mức quản trị hệ thống: Các thông tin liên quan đến hệ thống quản trị dữ liệu GISHue.
3. Quyền sử dụng được phân thành 3 mức theo khoản 2 Điều này như sau:
a) Mức người dùng phổ thông được cấp cho các tổ chức và cá nhân có nhu cầu và có đăng ký. Tổ chức và cá nhân có nhu cầu khai thác, sử dụng các cơ sở dữ liệu GISHue sẽ đăng ký trực tiếp qua mạng.
b) Mức người dùng nhà nước được cấp cho các cơ quan nhà nước địa phương theo đăng ký.
Các cơ quan lập danh sách cán bộ, công chức, viên chức của mình theo chức năng, nhiệm vụ liên quan đến khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu địa lý gửi đến Sở
Thông tin và Truyền thông để khai báo người dùng. Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm cung cấp tên người dùng (username) và mật khẩu (password), gửi về cho các cơ quan để sử dụng.
Mỗi khi có sự thay đổi liên quan đến người dùng, cơ quan chủ quản có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Sở Thông tin và Truyền thông để điều chỉnh cho phù hợp.
c) Mức quản trị hệ thống được cấp cho công chức, viên chức của Sở Thông tin và Truyền thông theo chức năng, nhiệm vụ của từng vị trí công tác trong tổ chức.
4. Việc khai thác và sử dụng các cơ sở dữ liệu GISHue là miễn phí. Trong trường hợp dịch vụ có phí sẽ có thông báo cho người sử dụng công khai trên mạng khi người dùng tiếp cận với hệ thống.
Điều 10. Đảm bảo an ninh thông tin
1. An ninh thông tin phải được đảm bảo ở 4 mức, cụ thể như sau:
a) Đảm bảo an ninh thông tin ở mức vật lý:
- Máy chủ cơ sở dữ liệu GISHue không kết nối trực tiếp với internet; Chỉ kết nối internet các máy chủ cung cấp dịch vụ GISHue.
- Sử dụng các hệ thống tường lửa (firewall) đối với phần cứng và phần mềm, thiết lập các mạng trong - ngoài riêng biệt để bảo vệ hệ thống.
- Bố trí phòng để máy chủ cơ sở dữ liệu cách ly với các phòng khác, có cửa khóa kiên cố, bảo vệ tránh đột nhập lấy cắp hoặc phá hoại thiết bị.
b) Đảm bảo an ninh ở mức hệ điều hành:
- Trung tâm Tích hợp dữ liệu GISHue thiết lập các khóa với mật khẩu mạnh để tránh tấn công bằng mọi phương pháp.
- Giám đốc Trung tâm Tích hợp dữ liệu GISHue và một chuyên viên được ủy quyền chịu trách nhiệm trước pháp luật quản lý mật khẩu đăng nhập hệ điều hành máy chủ.
c) Đảm bảo an ninh thông tin ở mức cơ sở dữ liệu:
- Giám đốc Trung tâm Tích hợp dữ liệu GISHue chịu trách nhiệm trước pháp luật quản lý mật khẩu quản trị hệ thống. Một chuyên viên quản trị cơ sở dữ liệu chịu trách nhiệm trước giám đốc Trung tâm Tích hợp dữ liệu GISHue quản lý mật khẩu quản trị hệ thống.
- Các công chức, viên chức của các cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ cập nhật, nâng cấp cơ sở dữ liệu GISHue được phân nhóm theo mức độ tác động đến dữ liệu gồm:
+ Nhóm toàn quyền cập nhật, nâng cấp, sửa đổi toàn bộ một cơ sở dữ liệu;
+ Nhóm nâng cấp, sửa đổi cấu trúc hệ thống bảng;
+ Nhóm nâng cấp, sửa đổi các thủ tục hệ thống;
+ Nhóm thực hiện nâng cấp, sửa đổi mã nguồn phần mềm dịch vụ;
+ Nhóm chỉ đọc dữ liệu (Read Only).
Trung tâm Tích hợp dữ liệu GISHue chịu trách nhiệm hướng dẫn việc cấp phát và hủy bỏ quyền truy cập của các người dùng thuộc các nhóm này.
d) Đảm bảo an ninh thông tin ở mức người dùng
- Mỗi người dùng cần đăng ký một tài khoản người dùng (user account) để khai thác và sử dụng các cơ sở dữ liệu GISHue.
- Các tài khoản người dùng có thời hạn sử dụng cố định. Khi hết thời hạn sử dụng, trong vòng một tuần, người dùng cần đăng ký lại để được cấp tài khoản người dùng mới. Sau thời hạn đó tài khoản người dùng hết thời hạn sẽ tự động hết giá trị.
- Tất cả các thao tác của người dùng đều được ghi lại một cách tự động trong nhật ký sử dụng, hệ thống nhật ký được lưu trữ trong một thời hạn nhất định để theo dõi, quản lý.
2. Thông tin trên máy chủ dữ liệu GISHue phải được bảo mật theo các quy định của Nhà nước và Ủy ban Nhân dân tỉnh về bảo vệ bí mật Nhà nước. Thông tin riêng hợp pháp của tổ chức, cá nhân trao đổi, truyền dẫn, lưu trữ trên cơ sở dữ liệu GISHue phải được bảo đảm bí mật theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Những hành vi bị nghiêm cấm
Tổ chức, cá nhân không được thực hiện một trong những hành vi sau đây:
1. Xâm nhập, sửa đổi, xóa bỏ nội dung thông tin của tổ chức, cá nhân khác;
2. Cản trở hoạt động cung cấp dịch vụ của hệ thống;
3. Ngăn chặn việc truy nhập đến thông tin của tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp pháp luật cho phép;
4. Bẻ khóa, trộm cắp, sử dụng mật khẩu, khóa mật mã và thông tin của tổ chức, cá nhân khác;
5. Hành vi khác làm mất an toàn, bí mật thông tin của tổ chức, cá nhân khác.
Điều 12. Trách nhiệm phát triển nguồn nhân lực
1. Dự án GISHue chịu trách nhiệm tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng cơ bản và nâng cao về hệ thống thông tin địa lý và về sử dụng, khai thác ứng dụng các sản phẩm của dự án GISHue theo thiết kế và dự toán tổng thể của dự án đã được phê duyệt.
2. Sau khi dự án GISHue kết thúc, Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm lập kế hoạch và tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nguồn nhân lực liên quan đến xây dựng, bảo trì, nâng cấp, quản lý và triển khai các ứng dụng hệ thống thông tin địa lý của tỉnh và các ngành, các địa phương theo nhu cầu của tỉnh, của các ngành và các địa phương.
Các cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm đề xuất nhu cầu và bố trí cán bộ, công chức, viên chức phụ trách các công việc liên quan dự các lớp đào tạo, bồi dưỡng do Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức.
3. Ủy ban Nhân dân tỉnh khuyến khích các tổ chức, dự án tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn về hệ thống thông tin địa lý và ứng dụng các sản phẩm GISHue cho cán bộ, chuyên viên thuộc tổ chức, dự án.
4. Kinh phí đào tạo GIS được Ủy ban Nhân dân tỉnh phân bổ từ ngân sách địa phương theo kế hoạch tài chính của Sở Thông tin và Truyền thông.
BỘ CHUẨN GISHUE VÀ CHUẨN HÓA CƠ SỞ DỮ LIỆU
1. Bộ chuẩn thông tin và dữ liệu địa lý là bộ quy chuẩn kỹ thuật địa phương của tỉnh Thừa Thiên Huế cho các thông tin và dữ liệu địa lý trong khuôn khổ dự án GISHue, được gọi tắt là bộ chuẩn GISHue, được Ủy ban Nhân dân tỉnh ra quyết định ban hành một cách độc lập (với Quy chế này), bắt buộc áp dụng cho toàn bộ các cơ sở dữ liệu địa lý GISHue.
Bộ chuẩn GISHue bao gồm:
a) Các chuẩn quy trình, quy tắc, phương pháp, gọi chung là quy trình GISHue;
b) Các chuẩn thông tin địa lý cơ sở GISHue;
c) Các chuẩn dữ liệu GISHue;
d) Các chuẩn dữ liệu đặc tả GISHue.
2. Các quy trình, quy tắc, phương pháp, các thông tin địa lý cơ sở và các dữ liệu địa lý do các tổ chức và cá nhân xây dựng phải được chuẩn hóa theo bộ chuẩn GISHue, tức là làm cho phù hợp với bộ chuẩn GISHue.
Điều 14. Chuẩn thông tin địa lý cơ sở GISHue
1. Các chuẩn thông tin địa lý cơ sở GISHue được xây dựng trên cơ sở bộ chuẩn thông tin địa lý quốc tế ISO/TC211 và OpenGIS và phù hợp với các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thông tin địa lý cơ sở do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
2. Các chuẩn thông tin địa lý cơ sở GISHue quy định về:
a) Quy chuẩn mô hình cấu trúc dữ liệu địa lý;
b) Sử dụng các kiểu dữ liệu cơ bản;
c) Quy chuẩn mô hình khái niệm không gian;
d) Quy chuẩn mô hình khái niệm thời gian;
đ) Quy chuẩn mã hóa trong trao đổi dữ liệu địa lý;
e) Quy chuẩn phương pháp xây dựng danh mục đối tượng địa lý trong phân loại đối tượng địa lý;
g) Nguyên tắc đánh giá chất lượng dữ liệu địa lý trong đánh giá chất lượng dữ liệu địa lý;
h) Quy trình đánh giá chất lượng dữ liệu địa lý trong đánh giá chất lượng dữ liệu địa lý;
i) Quy chuẩn dữ liệu đặc tả trong xây dựng dữ liệu đặc tả;
k) Quy trình kiểm tra tính tương thích với bộ chuẩn GISHue;
l) Hướng dẫn mã hóa dữ liệu địa lý GISHue;
m) Hướng dẫn áp dụng chuẩn thông tin địa lý cơ sở GISHue.
Điều 15. Chuẩn dữ liệu địa lý GISHue
1. Chuẩn dữ liệu địa lý GISHue được xây dựng dựa trên việc áp dụng các chuẩn thông tin địa lý cơ sở GISHue để chuẩn hóa các dữ liệu địa lý chuyên ngành.
2. Mỗi một chuẩn dữ liệu địa lý được xây dựng gồm:
a) Mô hình cấu trúc dữ liệu địa lý;
b) Quy định về chất lượng dữ liệu địa lý;
c) Quy định về mã hóa dữ liệu địa lý.
3. Danh mục các chuẩn dữ liệu địa lý GISHue gồm:
a) Chuẩn danh mục đối tượng địa lý;
b) Chuẩn dữ liệu địa lý khống chế đo đạc;
c) Chuẩn dữ liệu địa lý độ cao;
d) Các chuẩn dữ liệu địa lý địa chất, khoáng sản, đất đai, thổ nhưỡng, thủy văn, nước ngầm, lớp phủ bề mặt, giao thông, địa giới, ranh giới sử dụng đất, xây dựng, quy hoạch, du lịch, hạ tầng điện và viễn thông, hệ thống cấp và thoát nước.
Điều 16. Xây dựng, cập nhật và nâng cấp bộ chuẩn GISHue
1. Bộ chuẩn GISHue được xây dựng lần đầu trong khuôn khổ dự án GISHue; được tiếp tục cập nhật, nâng cấp và bổ sung trong quá trình phát triển hệ thống thông tin địa lý của tỉnh.
2. Việc cập nhật, nâng cấp và bổ sung các chuẩn thông tin địa lý cơ sở GISHue phải tương thích với các tiêu chuẩn quốc tế ISO/TC211 và OpenGIS và các tiêu chuẩn hoặc quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, không trùng lặp với các chuẩn đã có trong các chuẩn thông tin địa lý cơ sở GISHue.
Khi cập nhật, nâng cấp các chuẩn thông tin địa lý cơ sở GISHue, số hiệu phiên bản mới của chuẩn phải được định nghĩa và phải chỉ rõ các phần được cập nhật, nâng cấp nhằm tránh sự nhầm lẫn, gây khó khăn trong quá trình áp dụng chuẩn.
3. Việc cập nhật và nâng cấp các chuẩn thông tin và dữ liệu địa lý GISHue hiện có hoặc bổ sung các chuẩn thông tin và dữ liệu địa lý mới đi liền với việc cập nhật, nâng cấp và xây dựng bổ sung các cơ sở dữ liệu địa lý chuyên ngành và là trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân cập nhật, nâng cấp và xây dựng bổ sung các cơ sở dữ liệu địa lý chuyên ngành đó.
4. Các tổ chức và cá nhân có đủ năng lực chuyên môn về hệ thống thông tin địa lý đều có quyền đề xuất với các cơ quan có thẩm quyền về việc cập nhật, nâng cấp và bổ sung bộ chuẩn GISHue.
5. Các tổ chức và cá nhân được sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương để cập nhật, nâng cấp và bổ sung bộ chuẩn GISHue.
SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ CÁC THÀNH PHẦN KHÁC CỦA GISHUE
Điều 17. Chuẩn kỹ thuật phục vụ trao đổi dữ liệu địa lý
1. Geography Markup Language (GML) phiên bản 3. 1. 1 là định dạng chính thức để trao đổi dữ liệu giữa các hệ thống thông tin địa lý trên địa bàn Thừa Thiên Huế với nhau và với cơ sở dữ liệu GISHue tích hợp của tỉnh.
2. Web Map Service (WMS) là chuẩn dịch vụ dữ liệu bản đồ chính thức được áp dụng để cung cấp dữ liệu bản đồ trên môi trường internet và intranet.
3. Web Feature Service (WFS) là chuẩn dịch vụ dữ liệu địa lý chính thức được áp dụng để cung cấp dịch vụ truy cập dữ liệu địa lý trên môi trường internet và intranet.
4. Styled Layer Descriptor (SLD) là chuẩn mô tả trình bày thông tin địa lý chính thức để cung cấp các dịch vụ trình bày thông tin địa lý trên môi trường internet và intranet.
5. OGC Catalogue Service là chuẩn tìm kiếm siêu dữ liệu địa lý chính thức được áp dụng trong xây dựng các dữ liệu GIS trên địa bàn tỉnh.
Điều 18. Điều kiện kỹ thuật tối thiểu đối với phần mềm
1. Các hệ thống ứng dụng GIS và các phần mềm GIS được đầu tư xây dựng, mua sắm phải đáp ứng được yêu cầu tương thích hoặc hỗ trợ các quy chuẩn kỹ thuật được nêu tại Điều 16 của Quy chế này.
2. Đối với các hệ thống ứng dụng GIS chuyên ngành ngoài các yêu cầu phải đáp ứng được quy định trong Khoản 1, Điều 17 còn phải đáp ứng được yêu cầu tương thích với chuẩn dữ liệu GISHue và phải có khả năng trao đổi dữ liệu với cơ sở dữ liệu GISHue tích hợp của tỉnh.
3. Khuyến khích ứng dụng các phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu địa lý, phần mềm GIS mã nguồn mở trong triển khai các hệ thống thông tin địa lý trên địa bàn tỉnh, bao gồm:
a) Phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu địa lý: MySQL, PostgreSQL;
b) Phần mềm GIS: QGIS, MapWindow, uDig, Jump;
c) Phần mềm cung cấp dịch vụ thông tin địa lý: GeoServer, MapServer;
d) Phần mềm cổng thông tin địa lý: GeoNetwork.
4. Khuyến khích áp dụng các giải pháp nguồn mở để triển khai các hệ thống WebGIS trong các mạng nội bộ (IntranetGIS) tại các đơn vị trên địa bàn tỉnh.
Điều 19. Cấu hình tối thiểu của phần cứng
Các máy tính cá nhân trong hệ thống GIS cần có cấu hình tối thiểu:
1. Bộ vi xử lý (CPU): 1, 2 Ghz Pentium III hoặc bộ vi xử lý tương đương;
2. Bộ nhớ (Memory): 256 Mb;
3. Đồ họa: card đồ họa 3D có hỗ trợ Diext X 8. 1 và tối thiểu 8Mb bộ nhớ;
4. Liên kết kết nối: có card mạng LAN và cần tối thiểu 1 đường truyền internet 28, 8 Kbps.
Điều 20. Khen thưởng, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện, phát triển hệ thống thông tin địa lý tỉnh Thừa Thiên Huế, tùy theo thành tích, được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm Quy chế này, tùy theo tính chất, mức độ mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, trường hợp gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức, cá nhân có quyền và trách nhiệm khiếu nại, tố cáo những hành vi xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức và cá nhân trong việc xây dựng, cập nhật, nâng cấp, tích hợp, lưu trữ, trao đổi, chia sẻ, khai thác, sử dụng và quản lý các cơ sở dữ liệu GISHue và hệ thống thông tin địa lý của tỉnh.
Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại tố cáo, Luật Công nghệ thông tin và các quy định pháp luật có liên quan khác.
Chánh Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh; Giám đốc sở các Sở: Khoa học và Công nghệ, Thông tin và Truyền thông; Chủ tịch Ủy ban Nhân dân thành phố Huế và các huyện; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này./.
- 1Quyết định 134/2004/QĐ-UB về thành lập Trung tâm ứng dụng hệ thống thông tin địa lý thành phố Hồ Chí Minh trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ thành phố do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 703/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành đến ngày 31 tháng 12 năm 2009 hết hiệu lực pháp luật
- 3Quyết định 53/2013/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu Hệ thống thông tin địa lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 4Quyết định 1835/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt dự án Xây dựng cơ sở dữ liệu hạ tầng bưu chính, viễn thông trên hệ thống thông tin địa lý (GIS) do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 5Quyết định 20/2014/QĐ-UBND về quy chế hành chính - kỹ thuật cho hệ thống thông tin địa lý tỉnh Thừa Thiên Huế
- 6Quyết định 1286/QĐ-UBND năm 2006 Quy chế tạm thời khai thác, sử dụng, trao đổi, tích hợp và cập nhật cơ sở dữ liệu trong khuôn khổ hệ thống thông tin địa lý tỉnh Thừa Thiên Huế
- 7Quyết định 1102/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2014 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 8Quyết định 279/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế kỳ 2014-2018
- 1Quyết định 703/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành đến ngày 31 tháng 12 năm 2009 hết hiệu lực pháp luật
- 2Quyết định 20/2014/QĐ-UBND về quy chế hành chính - kỹ thuật cho hệ thống thông tin địa lý tỉnh Thừa Thiên Huế
- 3Quyết định 1286/QĐ-UBND năm 2006 Quy chế tạm thời khai thác, sử dụng, trao đổi, tích hợp và cập nhật cơ sở dữ liệu trong khuôn khổ hệ thống thông tin địa lý tỉnh Thừa Thiên Huế
- 4Quyết định 1102/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2014 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 5Quyết định 279/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế kỳ 2014-2018
- 1Luật Công nghệ thông tin 2006
- 2Quyết định 06/2007/QĐ-BTNMT Quy định áp dụng chuẩn thông tin địa lý cơ sở quốc gia do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 3Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
- 4Quyết định 134/2004/QĐ-UB về thành lập Trung tâm ứng dụng hệ thống thông tin địa lý thành phố Hồ Chí Minh trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ thành phố do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Luật Khiếu nại, tố cáo 1998
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Quyết định 53/2013/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu Hệ thống thông tin địa lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 8Quyết định 1835/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt dự án Xây dựng cơ sở dữ liệu hạ tầng bưu chính, viễn thông trên hệ thống thông tin địa lý (GIS) do tỉnh Vĩnh Long ban hành
Quyết định 2320/2008/QĐ-UBND về Quy chế hành chính - kỹ thuật cho hệ thống thông tin địa lý tỉnh Thừa Thiên Huế
- Số hiệu: 2320/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/10/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Người ký: Nguyễn Ngọc Thiện
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra