Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2265/QĐ-UBND | Quảng Nam, ngày 23 tháng 6 năm 2017 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 12/2017/NQ-HĐND NGÀY 19/4/2017 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI MIỀN NÚI TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2017-2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 12/2017/NQ-HĐND ngày 19/4/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Phát triển kinh tế - xã hội miền núi tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2025;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 162/TTr-SKHĐT ngày 30/5/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Triển khai thực hiện Nghị quyết số 12/2017/NQ-HĐND ngày 19/4/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Phát triển kinh tế - xã hội miền núi tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2025.
* Phạm vi thực hiện 09 huyện: Đông Giang, Tây Giang, Nam Giang, Phước Sơn, Nam Trà My, Bắc Trà My, Tiên Phước, Hiệp Đức và Nông Sơn.
1. Các Sở, Ban, ngành căn cứ chức năng nhiệm vụ xây dựng Kế hoạch hành động triển khai thực hiện Nghị quyết số 12/2017/NQ-HĐND ngày 19/4/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 12/2017/NQ-HĐND), thông báo cụ thể các chỉ tiêu phấn đấu thuộc lĩnh vực quản lý của Sở, ngành cho từng huyện, từng năm và theo dõi, hướng dẫn, giám sát các địa phương thực hiện theo quy định; phối hợp với UBND các huyện giải quyết các tồn tại theo thẩm quyền hoặc báo cáo, tham mưu UBND tỉnh xem xét, giải quyết đảm bảo thực hiện Nghị quyết đạt hiệu quả cao nhất.
Định kỳ tháng 11 hằng năm, báo cáo kết quả thực hiện Nghị quyết (các chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, đề xuất kiến nghị) cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, HĐND tỉnh
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì:
- Tham mưu Phương thức thực hiện Cơ chế hỗ trợ sắp xếp, ổn định dân cư theo Điều 2, Nghị quyết 12/2017/NQ-HĐND, trình UBND tỉnh ban hành để triển khai thực hiện.
- Phối hợp với Sở Tài chính cân đối ngân sách hằng năm thực hiện Nghị quyết, trình UBND tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân giao dự toán ngân sách cho các địa phương để thực hiện theo kế hoạch hằng năm; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tiến độ thực hiện của từng địa phương.
- Làm việc với các Bộ, ngành Trung ương để xin bổ sung nguồn lực hỗ trợ đầu tư các huyện miền núi, đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng kết cấu hạ tầng, thực hiện các chính sách hỗ trợ giảm nghèo, nông thôn mới và phát triển khu vực miền núi.
- Tăng cường công tác thu hút đầu tư, ưu tiên đối với các dự án hạ tầng và dự án phát triển sản xuất tạo việc làm và khai thác các tiềm năng, lợi thế của khu vực miền núi.
- Định kỳ 6 tháng, hằng năm báo cáo tình hình thực hiện Nghị quyết 12/2017/NQ-HĐND, tổ chức sơ kết và tổng kết đánh giá tình hình thực hiện Nghị quyết, báo cáo UBND tỉnh theo dõi, chỉ đạo.
3. Sở Tài chính chủ trì:
- Phối hợp với Sở Kế hoạch & Đầu tư cân đối dự toán ngân sách tỉnh hằng năm (chi sự nghiệp) đảm bảo yêu cầu mục tiêu tổ chức thực hiện Nghị quyết.
- Phối hợp với các ngành liên quan hướng dẫn các địa phương về hồ sơ, thủ tục thanh quyết toán đối với kinh phí thực hiện cơ chế hỗ trợ sắp xếp, ổn định dân cư.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện, tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện các chỉ tiêu: (1) Số hộ được sắp xếp chỗ ở và ổn định sản xuất, (2) Số xã đạt tiêu chí nông thôn mới, (3) Tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh, (4) Tỷ lệ độ che phủ rừng.
- Xây dựng Đề án về Cơ chế hỗ trợ phát triển sản xuất trên địa bàn miền núi, lấy ý kiến góp ý của các địa phương, Sở, ngành để tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành trong năm 2017 để triển khai thực hiện.
- Chủ trì rà soát quy hoạch và xây dựng kế hoạch hằng năm về sắp xếp ổn định dân cư miền núi gắn với sản xuất và phù hợp với xây dựng nông thôn mới, tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung.
- Phối hợp với Sở Công Thương hướng dẫn các địa phương tổ chức sản xuất gắn với định hướng thị trường, đảm bảo nguồn tiêu thụ các sản phẩm.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện công tác giao đất, giao rừng, cấp giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp cho nhân dân.
- Đôn đốc, triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Nông thôn mới, phối hợp với các địa phương rà soát danh sách 20 xã đăng ký đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 để xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện, lồng ghép các nguồn vốn đảm bảo mục tiêu đến năm 2020 có 30 xã đạt chuẩn nông thôn mới.
- Tiếp tục nghiên cứu xây dựng các chính sách về phát triển nông - lâm nghiệp trên địa bàn miền núi nhằm phát huy các lợi thế, tiềm năng của khu vực miền núi, tham mưu UBND tỉnh xem xét, xử lý.
- Tăng cường công tác khuyến nông-lâm-ngư, hỗ trợ nhân dân trong việc áp dụng các giống mới và chuyển giao khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm tăng năng suất và hiệu quả đầu tư.
5. Ban Dân tộc
- Chủ trì, phối hợp với các địa phương, tăng cường công tác tuyên truyền vận động, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chương trình, chính sách về dân tộc và miền núi, trong đó tập trung vận động người dân thực hiện Cơ chế hỗ trợ sắp xếp dân cư, Cơ chế thoát nghèo bền vững và các cơ chế khác của tỉnh về hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội miền núi; định kỳ 6 tháng, hằng năm báo cáo kết quả thực hiện cho UBND tỉnh để theo dõi, chỉ đạo.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành và địa phương liên quan, tham mưu chính sách đặc thù phát triển kinh tế xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 2085/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017 - 2020.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì:
- Hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện, tham mưu UBND tỉnh thực hiện các chỉ tiêu: (1) Tỷ lệ xã có rác thải sinh hoạt được tổ chức thu gom, (2) Tỷ lệ diện tích đất lâm nghiệp do hộ gia đình, cá nhân sử dụng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp & PTNT, các địa phương thực hiện hiệu quả công tác giao đất, giao rừng và cấp giấy CNQSD đất lâm nghiệp cho cá nhân, hộ gia đình, xây dựng kế hoạch chi tiết hằng năm để triển khai thực hiện theo từng địa phương; hướng dẫn, giám sát thực hiện đảm bảo mục tiêu, hiệu quả.
- Hướng dẫn các địa phương thực hiện các hình thức thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt phù hợp với tình hình thực tế.
- Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra các hoạt động khai thác khoáng sản; hướng dẫn các địa phương xây dựng phương án và giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu để giảm thiểu tối đa những tác động xấu đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
7. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện, tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện các chỉ tiêu: (1) Tỷ lệ hộ nghèo; (2) tỷ lệ lao động qua đào tạo.
- Đôn đốc, triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo, cơ chế chính sách thoát nghèo bền vững
- Khảo sát nhu cầu đào tạo lao động của từng địa phương để chỉ đạo tổ chức dạy nghề gắn với các ngành nghề theo định hướng phát triển phù hợp với tiềm năng, thế mạnh của địa phương. Tăng cường công tác đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm và xúc tiến các hoạt động xuất khẩu lao động nhằm chuyển đổi cơ cấu lao động, đảm bảo tạo thêm việc làm cho 2.500 lao động của các huyện miền núi.
8. Sở Công Thương
- Hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện, tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện chỉ tiêu Tỷ lệ hộ được sử dụng điện.
- Tham mưu xây dựng thiết kế mẫu trình UBND tỉnh (trước ngày 30/7/2017) để ban hành triển khai thực hiện Điểm e, Khoản 2, Điều 2, Nghị quyết 12/2017/NQ-HĐND về hỗ trợ đường dây điện đấu nối đến từng hộ dân (phần sau công tơ);
- Đẩy mạnh các hoạt động khuyến công và thu hút các doanh nghiệp đầu tư, phát triển làng nghề trên địa bàn các huyện miền núi.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với các dự án thủy điện.
- Đôn đốc, hướng dẫn các huyện triển khai thực hiện các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, các làng nghề truyền thống trên địa bàn các huyện miền núi và xúc tiến thu hút với các doanh nghiệp liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
- Chủ trì cùng với Sở Nông nghiệp & PTNT khuyến cáo các địa phương tổ chức sản xuất gắn với định hướng thị trường tiêu thụ sản phẩm ổn định, hiệu quả.
- Tham mưu UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh điều chỉnh Nghị quyết 125/2014/NQ-HĐND về khuyến khích đầu tư phát triển chợ nhằm tạo điều kiện trong triển khai thực hiện phát triển hạ tầng chợ khu vực miền núi. Tổ chức thực hiện hiệu quả Nghị quyết về phát triển chợ và cơ chế hỗ trợ của UBND tỉnh về ưu đãi đầu tư cụm công nghiệp trên địa bàn các huyện miền núi theo Quyết định 06/2012/QĐ-UBND của UBND tỉnh
9. Sở Giao thông vận tải chủ trì:
- Hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện, tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện chỉ tiêu Tỷ lệ đường giao thông nông thôn được cứng hóa.
- Tham mưu xây dựng thiết kế mẫu trình UBND tỉnh (trước ngày 30/7/2017) để ban hành triển khai thực hiện Điểm f, Khoản 2, Điều 2, Nghị quyết 12/2017/NQ-HĐND về hỗ trợ làm đường dân sinh bằng xi măng.
- Phối hợp với các địa phương triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 159/2015/NQ-HĐND của HĐND tỉnh về phát triển giao thông nông thôn giai đoạn 2016-2020 và Nghị quyết 134/2014/NQ-HĐND ngày 11/12/2014 của HĐND tỉnh về Kiên cố hóa mặt đường các tuyến đường huyện (ĐH) trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2015 - 2020.
10. Sở Y tế
- Phối hợp các địa phương triển khai thực hiện và tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện các chỉ tiêu: (1) Tỷ lệ trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia.
- Phối hợp với các địa phương triển khai thực hiện hiệu quả Quyết định số 3548/QĐ-UBND ngày 05/11/2012 của UBND tỉnh về quy hoạch phát triển sự nghiệp y tế tỉnh Quảng Nam đến 2020, tầm nhìn đến 2025;
- Ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất ngành y tế khu vực miền núi, trang thiết bị chuyên ngành thông qua các chương trình, dự án và khuyến khích xã hội hóa đầu tư lĩnh vực y tế.
11. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Phối hợp với các địa phương triển khai thực hiện và tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện chỉ tiêu Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia theo từng cấp học của Nghị quyết 12/2017/NQ-HĐND, bao gồm: mẫu giáo, mầm non; Tiểu học; Trung học cơ sở, Trung học phổ thông.
- Chủ trì phối hợp với các địa phương triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 12-NQ/TU của Tỉnh ủy về phát triển nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo tỉnh Quảng Nam đến 2020
- Tập trung quy hoạch và đầu tư cơ sở vật chất ngành giáo dục khu vực miền núi, mạng lưới trường lớp học, đảm bảo cho công tác giảng dạy ở tất cả các cấp học.
13. Sở Văn hóa-Thể thao & Du lịch
- Hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện và tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện chỉ tiêu Tỷ lệ xã đạt chuẩn văn hóa.
- Chủ trì xây dựng Đề án về cơ chế hỗ trợ bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa vùng dân tộc thiểu số, lấy ý kiến góp ý các ngành, địa phương, tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành trong năm 2017 để triển khai thực hiện.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức và thực hiện nếp sống văn minh, toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa.
- Thực hiện các giải pháp nhằm thu hút doanh nghiệp đầu tư phát triển du lịch sinh thái, du lịch văn hóa để khai thác hiệu quả tiềm năng du lịch miền núi.
14. Trung tâm Hành chính công và xúc tiến đầu tư phối hợp với các ngành, địa phương tổ chức giới thiệu, kêu gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư phát triển kinh tế, xã hội và các sản phẩm đặc trưng của miền núi Quảng Nam.
15. Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức tuyên truyền việc thực hiện Nghị quyết 12/2017/NQ-HĐND và các cơ chế chính sách phát triển kinh tế- xã hội miền núi.
16. Kính đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể liên quan:
- Phối hợp với các ngành và địa phương đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận thức, phổ biến các chính sách liên quan đến người dân. Đồng thời thực hiện kiểm tra, giám sát các đơn vị trong thực hiện các nội dung theo Nghị quyết.
- Chỉ đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các Hội, đoàn thể cấp huyện phối hợp, giám sát UBND các huyện trong công tác triển khai thực hiện các nội dung Nghị quyết, đảm bảo phát huy sức mạnh tổng hợp ở cơ sở.
17. Ủy ban nhân dân các huyện miền núi
- Ban hành Kế hoạch hành động triển khai thực hiện Nghị quyết 12/2017/NQ-HĐND trên địa bàn huyện, cụ thể kế hoạch thực hiện các chỉ tiêu theo từng năm; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra kế hoạch thực hiện ở từng địa phương;
- Chủ động lồng ghép các nguồn vốn để triển khai thực hiện; đồng thời, có giải pháp tăng cường thu hút các nguồn lực đầu tư ngoài ngân sách, đặc biệt là nguồn lực ngoài ngân sách để triển khai thực hiện đảm bảo các mục tiêu của Nghị quyết 12/2017/NQ-HĐND.
- Định kỳ 6 tháng, hằng năm, báo cáo kết quả thực hiện Nghị quyết của năm kế hoạch (các chỉ tiêu, nguồn vốn và kết quả thực hiện) và dự kiến kế hoạch thực hiện năm sau (tổng hợp chung vào báo cáo phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách) gửi Sở Kế hoạch & Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp, tham mưu giao kế hoạch hằng năm.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn thể thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện: Đông Giang, Tây Giang, Nam Giang, Phước Sơn, Nam Trà My, Bắc Trà My, Tiên Phước, Hiệp Đức và Nông Sơn và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 401/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng tuyến đường vành đai cấp bách chống lũ quét thượng nguồn đảm bảo an sinh và phát triển kinh tế - xã hội miền núi khó khăn thị xã Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình
- 2Nghị quyết 44/2016/NQ-HĐND phát triển kinh tế - xã hội miền núi giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 3Quyết định 71/2016/QĐ-UBND Đề án phát triển kinh tế - xã hội miền núi giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 1Quyết định 06/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và ưu đãi đầu tư cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 2Quyết định 3548/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt quy hoạch phát triển sự nghiệp y tế tỉnh Quảng Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025
- 3Nghị quyết 125/2014/NQ-HĐND về cơ chế hỗ trợ và khuyến khích đầu tư xây dựng chợ, siêu thị và trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2014-2020
- 4Nghị quyết 134/2014/NQ-HĐND về kiên cố hóa mặt đường các tuyến đường huyện (ĐH) trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2015 - 2020
- 5Luật ngân sách nhà nước 2015
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Nghị quyết 159/2015/NQ-HĐND về phát triển giao thông nông thôn giai đoạn 2016 – 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 8Quyết định 401/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng tuyến đường vành đai cấp bách chống lũ quét thượng nguồn đảm bảo an sinh và phát triển kinh tế - xã hội miền núi khó khăn thị xã Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình
- 9Nghị quyết 44/2016/NQ-HĐND phát triển kinh tế - xã hội miền núi giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 10Quyết định 2085/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 71/2016/QĐ-UBND Đề án phát triển kinh tế - xã hội miền núi giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 12Nghị quyết 12/2017/NQ-HĐND về phát triển kinh tế - xã hội miền núi tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2025
Quyết định 2265/QĐ-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết 12/2017/NQ-HĐND phát triển kinh tế - xã hội miền núi tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2025
- Số hiệu: 2265/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 23/06/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Đinh Văn Thu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra