Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2215/QĐ-UBND

Khánh Hòa, ngày 02 tháng 8 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 488/QĐ-TTG NGÀY 14/4/2017 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN TRỢ GIÚP XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2017-2025 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Người cao tuổi ngày 23/11/2009;

Căn cứ Luật Người khuyết tật ngày 17/6/2010;

Căn cứ Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội;

Căn cứ Quyết định số 488/QĐ-TTg ngày 14/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017-2025 và tầm nhìn đến năm 2030”;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 247/TTr-SLĐTBXH ngày 12/6/2017,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 488/QĐ-TTg ngày 14/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017-2025 và tầm nhìn đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.

Điều 2. Các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan theo nhiệm vụ, trách nhiệm được giao triển khai tổ chức thực hiện Kế hoạch đảm bảo mục tiêu, tiến độ đã đề ra.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Lao động - TB&XH (để B/cáo);
- TT. TU, HĐND, UBND tỉnh (b/c);
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Ban Pháp chế HĐND tỉnh;
- Lưu VT, TmN, HPN.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Nguyễn Duy Bắc

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 488/QĐ-TTG NGÀY 14/4/2017 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN TRỢ GIÚP XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2017-2025 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2215/QĐ-UBND ngày 02 tháng 8 năm 201 7 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)

Để triển khai thực hiện Quyết định số 488/QĐ-TTg ngày 14/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017-2025 và tầm nhìn đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định nêu trên với các nội dung như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

- Tiếp tục thực hiện kịp thời, hiệu quả chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh với mục tiêu tiến bộ, công bằng xã hội, nâng cao phúc lợi xã hội, chất lượng cuộc sống người dân, phù hợp với công cuộc xây dựng tỉnh Khánh Hòa văn minh, hiện đại, có chất lượng sống tốt, ổn định xã hội và phát triển bền vững.

- Trợ giúp xã hội phải phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội, khả năng huy động, cân đối nguồn lực của tỉnh trong đó ưu tiên người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người nghèo, người sống ở vùng sâu, vùng xa, người dân tộc thiểu số. Trợ giúp phải mang tính toàn diện cả vật chất, tinh thần, có tính chia sẻ giữa Nhà nước, xã hội và người dân.

- Phát triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội, phù hợp với vòng đời con người, tập trung ở địa bàn dân cư, cung cấp các dịch vụ cho người dân kịp thời, hiệu quả, có sức lan tỏa, không để người dân gặp rủi ro mà không được hỗ trợ.

- Thúc đẩy quá trình xã hội hóa, có chính sách khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp và người dân tham gia trợ giúp xã hội, đồng thời, tạo điều kiện để người dân nâng cao khả năng tự bảo đảm an sinh, không ngừng cải thiện, nâng cao đời sống tinh thần, vật chất.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Mục tiêu giai đoạn 2017 - 2020

a) 100% đối tượng gặp khó khăn đột xuất được trợ giúp kịp thời, mở rộng diện người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn, không có lương hưu và trợ cấp của Nhà nước sống ở vùng sâu, vùng xa, người dân tộc thiểu số được hưởng trợ cấp xã hội.

b) 50% người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội phù hợp với nhu cầu, trong đó tối thiểu 10% đối tượng được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội toàn diện.

2. Mục tiêu giai đoạn 2021 - 2025:

a) 100% đối tượng gặp khó khăn đột xuất được trợ giúp kịp thời; nâng mức trợ cấp xã hội hàng tháng; có chính sách trợ giúp đối với trẻ em dưới 36 tháng tuổi, phụ nữ mang thai thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có hoàn cảnh khó khăn sống ở vùng sâu vùng xa, người dân tộc thiểu số; tiếp tục mở rộng diện người cao tuổi không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội được hưởng trợ cấp xã hội.

b) 70% người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội phù hợp với nhu cầu, trong đó tối thiểu 30% đối tượng được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội toàn diện.

3. Tầm nhìn đến năm 2030:

a) 100% đối tượng gặp khó khăn đột xuất được trợ giúp kịp thời, mở rộng diện người cao tuổi không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội của Nhà nước (kể cả người cao tuổi có lương hưu hoặc BHXH), trẻ em dưới 36 tháng tuổi, phụ nữ mang thai thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có hoàn cảnh khó khăn được hưởng trợ cấp xã hội; mức trợ cấp xã hội điều chỉnh phù hợp với khả năng ngân sách và xu hướng quốc tế.

b) 90% người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội phù hợp với nhu cầu, trong đó tối thiểu 50% đối tượng được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội toàn diện.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, sự điều hành và thực hiện của chính quyền trong việc thực hiện các chủ trương, chính sách trợ giúp xã hội. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm đội ngũ cán bộ các cấp trong chỉ đạo, huy động nguồn lực và thực hiện trợ giúp xã hội. Kịp thời điều chỉnh mức trợ cấp xã hội hàng tháng theo đúng đối tượng hỗ trợ của Nhà nước.

2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến quan điểm chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước về trợ giúp xã hội với nhiều hình thức đa dạng, nâng cao nhận thức về trách nhiệm của gia đình, Nhà nước và xã hội trong việc bảo vệ, chăm sóc và trợ giúp đối tượng trợ giúp xã hội.

3. Đổi mới công tác quản lý Nhà nước về trợ giúp xã hội; thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo hướng rút ngắn thời gian, quy trình giải quyết chính sách trợ giúp xã hội dựa vào nhu cầu của người dân bảo đảm công khai, minh bạch; Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, giải quyết, chi trả trợ giúp xã hội, bảo đảm tích hợp các chính sách trợ giúp xã hội với các chính sách an sinh xã hội.

4. Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, nhân viên làm công tác trợ giúp xã hội; Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện chính sách trợ giúp xã hội, đặc biệt chính sách trợ cấp xã hội, quản lý các cơ sở trợ giúp xã hội và các chính sách có liên quan đến hỗ trợ thực hiện.

5. Quy hoạch, phát triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội theo mục tiêu của Đề án, phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng vùng, địa phương; Phát huy năng lực, hiệu quả của các cơ sở trợ giúp xã hội hiện có; hỗ trợ các cơ sở trợ giúp xã hội công lập có đủ điều kiện trợ giúp toàn diện cho các đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.

6. Xây dựng mô hình cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội toàn diện, hướng đến năm 2030 cứ 5.000 người dân có một nhân viên công tác xã hội, trợ giúp xã hội chuyên nghiệp.

7. Đẩy mạnh xã hội hóa, đa dạng hóa nguồn lực thực hiện trợ giúp xã hội, nhất là trợ giúp khẩn cấp;

8. Lồng ghép các nguồn vốn (ngân sách nhà nước giao hàng năm, kinh phí thực hiện các Chương trình có liên quan, vận động đóng góp của xã hội) để thực hiện kế hoạch có hiệu quả.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Kinh phí thực hiện được bố trí từ ngân sách trung ương, tỉnh theo phân cấp hiện hành và huy động từ sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Hàng năm, căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch, các Sở, ban ngành và các huyện, thị xã, thành phố xây dựng dự toán ngân sách gửi cơ quan có thẩm quyền theo quy định. Lồng ghép với dự án phát triển trợ giúp xã hội đối với đối tượng yếu thế thuộc Chương trình mục tiêu hỗ trợ phát triển hệ thống trợ giúp xã hội giai đoạn 2016 - 2020 và các chương trình, Đề án về trợ giúp xã hội khác.

Phần kinh phí tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, nhân viên, cộng tác viên, gia đình đối tượng; hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp cơ sở trợ giúp xã hội và các mô hình được thực hiện lồng ghép với các chương trình, Đề án: Chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng, trợ giúp phục hồi chức năng cho người tâm thần và rối nhiễu tâm trí, phát triển nghề công tác xã hội đến năm 2020. Từ năm 2021, các nội dung này được bố trí dự toán từ ngân sách nhà nước theo Đề án này.

2. Nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện kế hoạch theo định hướng chung của Nhà nước.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Phân công thực hiện

1.1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:

- Là cơ quan đầu mối, hướng dẫn, tổ chức, triển khai và điều phối thực hiện các hoạt động của kế hoạch trên địa bàn tỉnh và định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Chủ trì, phối hợp với các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, các Sở, ngành, cơ quan, tổ chức có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố xây dựng mô hình thí điểm cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội toàn diện; xây dựng thí điểm “Quỹ trợ giúp khẩn cấp”, đánh giá, tổng kết và nhân rộng mô hình (khi Trung ương có hướng dẫn).

- Huy động sự hỗ trợ, hợp tác về tài chính và kinh nghiệm của quốc tế trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch.

1.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan vận động các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức cho việc thực hiện Kế hoạch; lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu của Đề án vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của tỉnh.

1.3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư bố trí kinh phí để các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện Kế hoạch.

1.4. Các Sở, ban, ngành liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm triển khai thực hiện nhiệm vụ của Kế hoạch.

1.5. Đề nghị Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể thuộc tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình phối hợp tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch.

1.6. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm:

- Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch tại địa phương.

- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động phù hợp với chương trình và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

- Lồng ghép việc thực hiện có hiệu quả Kế hoạch với các chương trình khác có liên quan trên địa bàn.

- Chủ động bố trí ngân sách, nhân lực để thực hiện Kế hoạch.

- Theo dõi, tổ chức kiểm tra, giám sát và báo cáo việc thực hiện Kế hoạch theo quy định hiện hành.

2. Chế độ báo cáo

2.1. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội làm đầu mối triển khai thực hiện Kế hoạch. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thực hiện; tham mưu công tác sơ kết, tổng kết, báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

2.2. Các đơn vị trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình và nội dung được phân công có trách nhiệm thực hiện Kế hoạch. Định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh.

Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 488/QĐ-TTg ngày 14/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017-2025 và tầm nhìn đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh những khó khăn, vướng mắc, các đơn vị kịp thời báo cáo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp và đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 2215/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch thực hiện Quyết định 488/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017-2025 và tầm nhìn đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa

  • Số hiệu: 2215/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 02/08/2017
  • Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
  • Người ký: Nguyễn Duy Bắc
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 02/08/2017
  • Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Tải văn bản