Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1755/KH-UBND

Điện Biên, ngày 27 tháng 06 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN TRỢ GIÚP XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2017-2025 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN

Thực hiện Quyết định số 488/QĐ-TTg ngày 14/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030” (sau đây gọi tắt là Đề án); UBND tỉnh Điện Biên ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án “Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017-2025 và tầm nhìn đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành trong việc triển khai thực hiện Quyết định số 488/QĐ-TTg ngày 14/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ.

- Đẩy mạnh phát triển công tác trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh, khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp và người dân tham gia trợ giúp xã hội, đồng thời tạo điều kiện để người dân nâng cao khả năng tự đảm bảo an sinh, không ngừng cải thiện, nâng cao tinh thần, vật chất, đảm bảo công bằng, ổn định xã hội và phát triển bền vững, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước bằng pháp luật.

2. Yêu cầu

- Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội phải thực hiện đa dạng về mô hình, toàn diện cả vật chất và tinh thần, phù hợp với vòng đời con người, có tính chia sẻ giữa Nhà nước, xã hội và người dân, đảm bảo người dân gặp rủi ro được hỗ trợ kịp thời từ nhà nước, các tổ chức và cộng đồng; từng bước phát triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội trên phạm vi toàn tỉnh.

- Trợ giúp xã hội phải phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội, khả năng huy động, cân đối nguồn lực của tỉnh trong từng giai đoạn, thời kỳ; ưu tiên người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người nghèo và đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống tại khu vực biên giới, các xã khó khăn trên địa bàn.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu giai đoạn 2017 - 2020

a) 100% đối tượng gặp khó khăn đột xuất được trợ giúp kịp thời; mở rộng đối tượng được trợ giúp là người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn, không có lương hưu và trợ cấp của Nhà nước sống ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số được hưởng trợ cấp xã hội.

b) 50% người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội phù hợp với nhu cầu, trong đó tối thiểu 10% đối tượng được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội toàn diện.

2. Mục tiêu giai đoạn 2021 - 2025

a) 100% đối tượng gặp khó khăn đột xuất được trợ giúp kịp thời; điều chỉnh nâng mức trợ cấp xã hội hàng tháng kịp thời; áp dụng các chính sách trợ giúp đối với trẻ em dưới 36 tháng tuổi, phụ nữ mang thai thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có hoàn cảnh khó khăn sống ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số; thực hiện kịp thời chính sách đối với người cao tuổi không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội diện mở rộng được hưởng trợ cấp xã hội.

b) 70% người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội phù hợp với nhu cầu, trong đó tối thiểu 30% đối tượng được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội toàn diện.

3. Tầm nhìn đến năm 2030

a) 100% đối tượng gặp khó khăn đột xuất được trợ giúp kịp thời; áp dụng chính sách mở rộng diện người cao tuổi không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội của Nhà nước, trẻ em dưới 36 tháng, phụ nữ mang thai thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có hoàn cảnh khó khăn sống ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số được hưởng trợ cấp xã hội; mức trợ cấp xã hội được điều chỉnh phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách và xu hướng quốc tế.

b) 90% người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội phù hợp với nhu cầu, trong đó tối thiểu 50% đối tượng được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội toàn diện.

III. NỘI DUNG THỰC HIỆN

1. Triển khai thực hiện chính sách, pháp luật về trợ giúp xã hội

- Tổ chức thực hiện tốt Luật Người cao tuổi, Luật Người khuyết tật, Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, các văn bản quy phạm pháp luật và các chương trình, đề án, dự án có liên quan đến chính sách trợ giúp xã hội trên địa bàn.

- Rà soát, ban hành các chính sách đặc thù của tỉnh theo hướng mở rộng đối tượng thụ hưởng dựa trên nhu cầu tối thiểu của các đối tượng và căn cứ vào tình hình thực tế của khả năng cân đối ngân sách địa phương. Từng bước tích hợp các chính sách giảm nghèo, trợ giúp xã hội.

2. Mở rộng dịch vụ trợ giúp khẩn cấp theo hướng dựa trên mức độ thiệt hại, mức độ tổn thương, hoàn cảnh cụ thể, khả năng khắc phục rủi ro của cá nhân, hộ gia đình bị ảnh hưởng bởi thiên tai, hỏa hoạn, mất mùa, dịch bệnh, tác động của biến đổi khí hậu, tai nạn lao động, tai nạn giao thông, nạn nhân của bạo lực gia đình, phụ nữ và trẻ em là nạn nhân của tội phạm buôn bán người.

3. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo hướng tạo điều kiện thuận lợi, rút ngắn về thời gian, thủ tục, quy trình giải quyết chính sách trợ giúp xã hội cho người dân, đảm bảo công bằng, công khai, minh bạch. Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, giải quyết, chi trả trợ giúp xã hội, tích hợp các chính sách trợ giúp xã hội với các chính sách an sinh xã hội.

4. Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên làm công tác trợ giúp xã hội trên địa bàn

- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên làm công tác trợ giúp xã hội các cấp.

- Đẩy mạnh công tác truyền thông nâng cao nhận thức, ý thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành và người dân về vai trò của công tác trợ giúp xã hội, thiết lập các kênh thông tin đa chiều để cung cấp, chia sẻ thông tin và kinh nghiệm về trợ giúp xã hội trên các lĩnh vực phòng ngừa, phát hiện, chăm sóc và trợ giúp xã hội cho đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng.

5. Quy hoạch, phát triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội

- Quy hoạch, phát triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh, phát huy năng lực, hiệu quả của các cơ sở trợ giúp xã hội hiện có, hỗ trợ các cơ sở trợ giúp xã hội công lập có đủ điều kiện trợ giúp toàn diện cho các đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh.

- Đầu tư, nâng cấp, mở rộng Trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh theo mô hình cơ sở bảo trợ xã hội tổng hợp có chức năng chăm sóc, nuôi dưỡng các đối tượng: Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, người cao tuổi, người khuyết tật, người tâm thần.

- Đẩy mạnh, phát triển các mô hình chăm sóc các đối tượng bảo trợ xã hội dựa vào cộng đồng; phát triển mạng lưới các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội, thành lập đội ngũ cộng tác viên công tác xã hội cấp xã nhằm xây dựng mô hình cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội toàn diện.

IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo và quản lý của các cấp ủy đảng, chính quyền, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị, tạo sự đồng thuận của toàn xã hội trong việc thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước về trợ giúp xã hội. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ các cấp trong chỉ đạo, huy động nguồn lực và thực hiện công tác trợ giúp xã hội.

2. Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến quan điểm, chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước về trợ giúp xã hội; vận động xã hội nhằm thay đổi cách thức trợ giúp xã hội theo hướng tiên tiến, hiệu quả, nâng cao nhận thức về trách nhiệm của Nhà nước, xã hội, gia đình trong việc bảo vệ, chăm sóc và trợ giúp đối tượng trợ giúp xã hội; các giải pháp, mô hình trợ giúp xã hội hiệu quả, gương điển hình tiên tiến vượt khó và những nội dung khác có liên quan.

3. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động, vận động các nguồn lực, khuyến khích sự nhiệt tình, tự nguyện hưởng ứng tham gia trợ giúp xã hội, nhất là đối với các tổ chức, cá nhân, gia đình và cộng đồng; lồng ghép các nguồn vốn (ngân sách nhà nước giao kế hoạch hàng năm, kinh phí thực hiện các Chương trình có liên quan, vận động đóng góp của xã hội) để thực hiện kế hoạch có hiệu quả.

4. Tăng cường hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài trong việc hỗ trợ kinh nghiệm, nguồn lực để triển khai các hoạt động trợ giúp xã hội có hiệu quả.

5. Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, công chức, viên chức, nhân viên làm công tác trợ giúp xã hội; tăng cường quản lý, giám sát các cơ sở trợ giúp xã hội trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng các đối tượng và các chính sách có liên quan đến hỗ trợ thực hiện.

6. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện chính sách trợ giúp xã hội trên địa bàn, đặc biệt chính sách trợ cấp xã hội, quản lý các cơ sở trợ giúp xã hội và các chính sách có liên quan đến hỗ trợ thực hiện.

V. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Kinh phí thực hiện Đề án được bố trí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước phù hợp với khả năng cân đối của nguồn ngân sách địa phương theo phân cấp hiện hành. Huy động từ sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật; lồng ghép với các chương trình, dự án khác có liên quan.

Riêng kinh phí tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ nhân viên, cộng tác viên, gia đình đối tượng, kinh phí sửa chữa, nâng cấp cơ sở trợ giúp xã hội và các mô hình được thực hiện lồng ghép với các chương trình, dự án về: Chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng; trợ giúp phục hồi chức năng cho người tâm thần; phát triển nghề công tác xã hội đến năm 2020. Từ năm 2021 trở đi, tùy theo từng nội dung chi thiết thực, xem xét hỗ trợ từ ngân sách nhà nước theo đúng quy định, phù hợp với khả năng ngân sách địa phương theo Đề án của Trung ương và kế hoạch của tỉnh.

2. Hàng năm, các Sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ vào nội dung, nhiệm vụ, chủ động cân đối, sử dụng dự toán được giao và các nguồn kinh phí hợp pháp khác để thực hiện; đồng thời lồng ghép các hoạt động của Đề án với các Chương trình, Đề án có liên quan của ngành, địa phương quản lý để thực hiện cho phù hợp và có hiệu quả.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan hướng dẫn và triển khai thực hiện Kế hoạch này.

- Phối hợp với các Sở, ngành, địa phương tổ chức các hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức, ý thức và trách nhiệm của cộng đồng trong việc thực hiện trợ giúp xã hội. Tổ chức tập huấn nâng cao nhận thức, năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, công chức, viên chức và nhân viên làm công tác trợ giúp xã hội.

- Rà soát, tham mưu cho UBND tỉnh kiến nghị với Trung ương điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung các chính sách có liên quan đến đối tượng bảo trợ xã hội cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

- Là cơ quan đầu mối, có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra, theo dõi, đôn đốc và định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các Sở, ngành, cơ quan liên quan vận động các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho việc thực hiện Đề án; lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch này vào Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của tỉnh.

3. Sở Tài chính

Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh bố trí nguồn kinh phí chi thường xuyên theo định mức và phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành cho các đơn vị để thực hiện nhiệm vụ theo Kế hoạch.

4. Sở Thông tin và Truyền thông

Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tấn báo chí tăng cường công tác tuyên truyền về trợ giúp xã hội.

5. Các Sở, ngành liên quan

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, có trách nhiệm phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai thực hiện Kế hoạch này.

6. UBND các huyện, thị xã, thành phố

- Căn cứ Kế hoạch của tỉnh và điều kiện, tình hình thực tế của địa phương để xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện các hoạt động trợ giúp xã hội của địa phương theo quy định.

- Chỉ đạo UBND cấp xã tổ chức rà soát, cập nhật thường xuyên thông tin các đối tượng yếu thế, dễ bị tổn thương để có giải pháp quản lý và hỗ trợ phù hợp.

- Lồng ghép việc thực hiện có hiệu quả nội dung Kế hoạch với các chương trình, Đề án khác có liên quan trên địa bàn.

- Chủ động bố trí ngân sách và tăng cường huy động các nguồn lực hợp pháp để thực hiện Kế hoạch của địa phương; vận động các cá nhân, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đóng trên địa bàn tham gia trợ giúp các đối tượng yếu thế, dễ bị tổn thương trên địa bàn quản lý.

- Thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát và báo cáo việc thực hiện Kế hoạch theo quy định hiện hành.

7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội

Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật và kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về trợ giúp xã hội.

Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017-2025 và tầm nhìn đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Điện Biên. UBND tỉnh đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các đoàn thể tỉnh và yêu cầu các sở, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao để triển khai thực hiện và định kỳ 6 tháng (trước ngày 15 tháng 6), hằng năm (trước ngày 15 tháng 12) báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để tổng hợp. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết theo quy định./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Lao động - TBXH;
-TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh, các đoàn thể tỉnh;
- Các Sở, ngành: Lao động-TBXH, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Thông tin và truyền thông;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT.KGVXLVC.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Lê Văn Quý

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 1755/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017-2025 và tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Điện Biên

  • Số hiệu: 1755/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 27/06/2017
  • Nơi ban hành: Tỉnh Điện Biên
  • Người ký: Lê Văn Quý
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 27/06/2017
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản