- 1Nghị quyết 70/NQ-CP năm 2012 về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 15-NQ/TW về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020
- 2Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Quyết định 488/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Đề án Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017-2025 và tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2224/QĐ-UBND | Sơn La, ngày 16 tháng 8 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội;
Căn cứ Nghị quyết số 70/NQ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 01 tháng 6 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 488/QĐ-TTg ngày 14 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030”;
Xét đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 225/TTr- SLĐTBXH ngày 08 tháng 8 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Đề án “Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội tỉnh Sơn La giai đoạn 2017 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030”.
Điều 2. Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra các sở, ban, ngành có liên quan, UBND huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện quyết định này; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện với UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thông tin và Truyền thông; Chủ tịch UBND huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN TRỢ GIÚP XÃ HỘI TỈNH SƠN LA GIAI ĐOẠN 2017 - 2025 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2224/QĐ-UBND ngày 16 tháng 8 năm 2017 của UBND tỉnh Sơn La)
1. Mục đích
- Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành trong việc cụ thể hóa Quyết định số 488/QĐ-TTg ngày 14 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030”.
- Nhằm phát huy tiềm năng nội lực, lợi thế của tỉnh, tranh thủ tối đa các nguồn lực hỗ trợ của cộng đồng, xã hội thực hiện mục tiêu phát triển bền vững của tỉnh đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030; góp phần nâng cao khả năng tự đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao tinh thần, vật chất cho người dân, đảm bảo công bằng, ổn định xã hội và phát triển bền vững.
2. Yêu cầu
- Thực hiện Đề án đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội phải đúng trọng tâm, trọng điểm, hiệu quả và bám sát đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, phù hợp với định hướng, quy hoạch, chương trình và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh từng giai đoạn cụ thể; lồng ghép các hoạt động vào quá trình xây dựng, triển khai chiến lược, kế hoạch phát triển về lao động và xã hội. Trợ giúp xã hội phải phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội và khả năng huy động, cân đối nguồn lực của tỉnh và từng bước tiếp cận với mức sống tối thiểu từng thời kỳ; ưu tiên người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người nghèo và đồng bào dân tộc thiểu số.
- Các sở, ban, ngành, tổ chức đoàn thể, Ủy ban MTTQVN tỉnh và UBND huyện, thành phố chủ động thực hiện các chương trình truyền thông về trợ giúp xã hội, tạo sự đồng thuận chung trong quá trình phát triển của tỉnh.
- Đảm bảo an sinh xã hội là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng của các cấp, các ngành, cả hệ thống chính trị và toàn xã hội. Trong đó nguồn lực đầu tư của Nhà nước giữ vai trò chủ đạo và quan trọng. Đầu tư cho an sinh xã hội là đầu tư cho phát triển. Khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp và người dân tham gia trợ giúp xã hội.
- Trợ giúp xã hội phải đa dạng về mô hình, toàn diện cả về vật chất và tinh thần, có tính chia sẻ giữa nhà nước, xã hội và người dân; đảm bảo người dân gặp rủi ro được hỗ trợ kịp thời từ Nhà nước, các tổ chức và cộng đồng; phát triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội.
1. Mục tiêu giai đoạn 2017 - 2020
a) 100% đối tượng gặp khó khăn đột xuất được trợ giúp kịp thời; mở rộng người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn, không có lương hưu và trợ cấp của Nhà nước sống ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng dân tộc thiểu số được hưởng trợ cấp xã hội.
b) 50% người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội phù hợp với nhu cầu, trong đó có tối thiểu 10% đối tượng được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội toàn diện.
2. Mục tiêu giai đoạn 2021 - 2025
a) 100% đối tượng gặp khó khăn đột xuất được trợ giúp kịp thời; điều chỉnh nâng mức trợ cấp xã hội hàng tháng kịp thời; tổ chức triển khai áp dụng các chính sách trợ giúp đối với trẻ em dưới 36 tháng tuổi, phụ nữ mang thai thuộc hộ nghèo, cận nghèo, hộ có hoàn cảnh khó khăn sống ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số; thực hiện kịp thời chính sách đối với người cao tuổi không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội diện mở rộng được hưởng trợ cấp xã hội.
b) 70% người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội phù hợp với nhu cầu, trong đó tối thiểu 30% đối tượng được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội toàn diện.
3. Tầm nhìn đến năm 2030
a) 100% đối tượng gặp khó khăn đột xuất được trợ giúp kịp thời; áp dụng chính sách mở rộng diện người cao tuổi không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội của nhà nước, trẻ em dưới 36 tháng, phụ nữ mang thai thuộc hộ nghèo, cận nghèo, hộ có hoàn cảnh khó khăn sống ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số được hưởng trợ cấp xã hội; mức trợ cấp xã hội được điều chỉnh phù hợp với khả năng của ngân sách.
b) 80% người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội phù hợp với nhu cầu, trong đó tối thiểu 40% đối tượng được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội toàn diện.
III. NHIỆM VỤ VÀ PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo
- Các sở, ban, ngành, cấp ủy, chính quyền các cấp về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo và thực hiện tốt công tác quản lý, phát huy sức mạnh của hệ thống chính trị, tạo sự đồng thuận của xã hội trong việc tổ chức thực hiện tốt các chủ trương, chính sách trợ giúp xã hội; nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của đội ngũ cán bộ từ cấp cơ sở trở lên; tổ chức vận động, huy động các nguồn lực và thực hiện tốt công tác trợ giúp xã hội.
- Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, cấp ủy, chính quyền các cấp tổ chức triển khai thực hiện.
2. Tuyên truyền nâng cao nhận thức
- Tuyên truyền, phổ biến quan điểm, chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước về trợ giúp xã hội, vận động xã hội nhằm thay đổi cách thức trợ giúp xã hội theo hướng tiên tiến, nâng cao nhận thức về nghĩa vụ và trách nhiệm của gia đình, nhà nước và xã hội trong việc bảo vệ, chăm sóc và trợ giúp đối tượng trợ giúp xã hội; tuyên truyền, phổ biến về các giải pháp, mô hình trợ giúp xã hội hiệu quả, gương điển hình vượt khó và nhân rộng trong cộng đồng.
- Xây dựng nội dung tuyên truyền đa dạng; mở các chuyên mục trên báo, trang tin điện tử, truyền hình về pháp luật, chính sách của Nhà nước và các hoạt động trợ giúp xã hội. Xây dựng các tài liệu tuyên truyền, dễ hiểu và đầy đủ thông tin.
- Các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm giáo dục, truyền thông về trợ giúp xã hội. Các cơ quan thông tin đại chúng có trách nhiệm ưu tiên về thời điểm, thời lượng thông tin, truyền thông về trợ giúp xã hội.
a) Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan báo, đài phát thanh, truyền hình và các cơ quan liên quan.
b) Kinh phí thực hiện: 30.000.000đồng/năm. Tổng kinh phí 8 năm, số tiền: 240.000.000 đồng
c) Thời gian thực hiện: 2018 - 2025
3. Áp dụng thực hiện chính sách trợ cấp xã hội theo quy định của Chính phủ.
- Giai đoạn 2017 - 2020: Đảm bảo 100% người cao tuổi thuộc diện mở rộng có hoàn cảnh khó khăn, không có lương hưu và trợ cấp của Nhà nước sống ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số được chính sách trợ cấp xã hội kịp thời, đầy đủ.
- Giai đoạn 2021 - 2025: Điều chỉnh kịp thời mức trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định của Chính phủ và phù hợp với điều kiện ngân sách của tỉnh; tổ chức triển khai áp dụng chính sách trợ giúp đối với trẻ em dưới 36 tháng tuổi, phụ nữ mang thai thuộc hộ nghèo, cận nghèo, hộ có hoàn cảnh khó khăn sống ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số; tiếp tục áp dụng thực hiện trợ cấp xã hội người cao tuổi thuộc diện mở rộng không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội.
- Đến năm 2030: Áp dụng thực hiện chính sách đối với người cao tuổi thuộc diện mở rộng không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội của Nhà nước, trẻ em dưới 36 tháng tuổi, phụ nữ mang thai thuộc hộ nghèo, cận nghèo, hộ có hoàn cảnh khó khăn được hưởng trợ cấp xã hội; điều chỉnh mức trợ cấp xã hội theo quy định của Chính phủ.
- Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với đơn vị có liên quan.
4. Tổ chức thực hiện chính sách trợ giúp xã hội khẩn cấp theo quy định của Chính phủ
- Triển khai các chính sách và phát triển dịch vụ trợ giúp khẩn cấp theo hướng dựa trên mức độ thiệt hại, mức độ tổn thương, hoàn cảnh cụ thể và khả năng khắc phục rủi ro của cá nhân, hộ gia đình bị ảnh hưởng bởi thiên tai, hỏa hoạn, mất mùa, dịch bệnh, tác động của biến đổi khí hậu, tai nạn lao động, tai nạn giao thông, nạn nhân của bạo lực gia đình, phụ nữ và trẻ em bị mua bán.
- Giai đoạn 2017 - 2020 xây dựng thí điểm mô hình “Quỹ trợ giúp khẩn cấp“ và giai đoạn 2021 - 2025 nhân rộng mô hình “Quỹ trợ giúp khẩn cấp“ ở cả 3 cấp: cấp xã, cấp huyện và cấp tỉnh để tăng cường vận động, ghi nhận tổ chức, cá nhân tham gia trợ giúp khẩn cấp bằng tiền, hiện vật; phân cấp, linh hoạt và kịp thời.
- Có cơ chế, chính sách khuyến khích cá nhân, gia đình, cộng đồng, doanh nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội tham gia trợ giúp khẩn cấp; lồng ghép trợ giúp khẩn cấp với các chính sách, chương trình liên quan (phát triển nông thôn mới, việc làm, giảm nghèo bền vững, phòng và giảm tác hại của biến đổi khí hậu) với phát triển các hình thức bảo hiểm (bảo hiểm sản xuất, bảo hiểm tài sản, con người) ở các vùng thường xuyên bị thiên tai, bão lũ, tác động của biến đổi khí hậu có sự hỗ trợ của Nhà nước.
- Tăng cường phân cấp quản lý cho cơ sở và huy động Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội trong việc vận động, quản lý và sử dụng nguồn lực huy động trợ giúp khẩn cấp bảo đảm đạt hiệu quả cao.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với UBND huyện, thành phố, các cơ sở Bảo trợ xã hội thực hiện.
b) Kinh phí thực hiện: 50.000.000 đồng/năm. Tổng kinh phí 8 năm, số tiền: 400.000.000 đồng.
c) Thời gian thực hiện: 2018 - 2025.
5. Mạng lưới dịch vụ trợ giúp xã hội
- Đa dạng hóa các hình thức đầu tư, hình thức quản lý cơ sở trợ giúp xã hội, đẩy mạnh xã hội hóa, bảo đảm phù hợp với khả năng huy động nguồn lực trợ giúp xã hội để phát triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội.
- Thí điểm mô hình gia đình, cá nhân nhận nuôi có thời hạn trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người cao tuổi, người khuyết tật không có người chăm sóc, phụng dưỡng; mô hình dạy nghề gắn với tạo việc làm cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người khuyết tật và một số mô hình trợ giúp xã hội khác. Xây dựng mô hình tạm lánh để tiếp nhận, chăm sóc các đối tượng bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa tại một số cơ sở có khả năng bị ảnh hưởng.
- Nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ sở bảo trợ xã hội công lập để đủ điều kiện chăm sóc, trợ giúp cho các đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với UBND huyện, thành phố, Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh, Trung tâm Điều trị và nuôi dưỡng phục hồi chức năng bệnh nhân tâm thần tỉnh.
b) Kinh phí thực hiện: 50.000.000 đồng/năm. Tổng kinh phí 8 năm, số tiền: 400.000.000 đồng.
c) Thời gian thực hiện: 2018 - 2025.
6. Công tác quản lý, tổ chức thực hiện trợ giúp xã hội
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện quản lý nhà nước về trợ giúp xã hội; có nhiệm vụ chủ trì, quản lý và tổ chức triển khai chiến lược, chương trình an sinh xã hội trợ giúp cho người nghèo và đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, bảo đảm không chồng chéo nhiệm vụ của các sở, ngành.
- Chuyển công tác chi trả trợ cấp xã hội và các chính sách hỗ trợ tiền mặt cho cá nhân, hộ gia đình từ cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội sang tổ chức cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp đến năm 2020.
- Áp dụng bộ tiêu chí xác định đối tượng dựa vào nhu cầu cần trợ giúp xã hội; có quy trình đối tượng tự đăng ký xét duyệt bảo đảm công khai, minh bạch.
- Áp dụng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đối tượng trợ giúp xã hội và chi trả trợ cấp, bảo đảm tích hợp các chính sách trợ giúp xã hội với các chính sách an sinh xã hội khác trên cơ sở sử dụng số và thẻ an sinh xã hội điện tử. Nâng cao hiệu quả quản lý và hạn chế sai sót trong quá trình tổ chức thực hiện các chính sách trợ giúp xã hội.
- Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức triển khai thực hiện.
7. Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, nhân viên làm công tác trợ giúp xã hội
- Tăng cường công tác đào tạo tập huấn cho cán bộ, nhân viên, cộng tác viên và gia đình về kiến thức, kỹ năng chăm sóc, trợ giúp xã hội cho đối tượng; nâng cao năng lực cán bộ quản lý về trợ giúp xã hội và công tác xã hội.
- Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức triển khai thực hiện.
1. Kinh phí thực hiện Đề án được bố trí hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước phù hợp với khả năng nguồn ngân sách địa phương theo phân cấp hiện hành. Huy động từ sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật; lồng ghép với dự án phát triển trợ giúp xã hội đối với đối tượng yếu thế thuộc chương trình mục tiêu hỗ trợ phát triển hệ thống trợ giúp xã hội giai đoạn 2017 - 2020 và các chương trình, đề án về trợ giúp xã hội khác.
Riêng kinh phí tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ nhân viên, cộng tác viên, gia đình đối tượng; sửa chữa, nâng cấp cơ sở bảo trợ xã hội và các mô hình được thực hiện lồng ghép với các chương trình, đề án: chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng, trợ giúp phục hồi chức năng cho người tâm thần, phát triển nghề công tác xã hội đến năm 2020. Từ năm 2021, tùy theo từng nội dung cụ thể sẽ xem xét hỗ trợ từ ngân sách nhà nước theo đúng quy định, phù hợp với khả năng nguồn ngân sách địa phương theo Đề án của Trung ương.
2. Khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân tham gia chăm sóc đối tượng trợ giúp xã hội thông qua việc cung cấp tài chính để các tổ chức xã hội thực hiện các chương trình, đề án theo định hướng chung của Nhà nước hoặc cung cấp dịch vụ chăm sóc xã hội cho các nhóm đối tượng khác nhau, theo cơ chế tự cân đối thu, chi hoặc được hỗ trợ một phần từ ngân sách Nhà nước.
3. Tổng kinh phí thực hiện Đề án Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh Sơn La từ năm 2018 - 2025, số tiền: 1.040.000.000 đồng, số kinh phí mỗi năm: 130.000.000 đồng.
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo và quản lý của các cấp ủy đảng, chính quyền, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị, tạo sự đồng thuận của toàn xã hội trong việc thực hiện các chủ trương, chính sách trợ giúp xã hội. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp trong chỉ đạo, huy động nguồn lực và thực hiện trợ giúp xã hội.
2. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến quan điểm chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước về trợ giúp xã hội, vận động xã hội nhằm thay đổi cách thức trợ giúp xã hội theo hướng tiên tiến, hiệu quả, nâng cao nhận thức về trách nhiệm của gia đình, Nhà nước và xã hội trong việc bảo vệ, chăm sóc và trợ giúp đối tượng.
3. Áp dụng đầy đủ các chính sách, pháp luật trợ giúp xã hội; khuyến khích các tổ chức, cá nhân, gia đình, cộng đồng tham gia trợ giúp khẩn cấp; lồng ghép trợ giúp khẩn cấp với các đề án, chương trình, chính sách liên quan ở các vùng thường xuyên bị thiên tai, bão lụt, tác động của biến đổi khí hậu có sự hỗ trợ của Nhà nước.
4. Tăng cường hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài trong việc hỗ trợ kinh nghiệm, nguồn lực để trợ giúp cho đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
5. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của các tổ chức đoàn thể và nhân dân trong việc thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với công tác trợ giúp xã hội. Tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch, biểu dương khen thưởng các tập thể và cá nhân làm tốt công tác trợ giúp xã hội từ đó nhân rộng các gương người tốt, việc tốt.
1. Sở Lao động- Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, các sở, ngành, các tổ chức có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện kế hoạch và điều phối các hoạt động; đào tạo nâng cao năng lực cán bộ; tổ chức sơ kết, tổng kết tình hình và kết quả thực hiện Đề án, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ngành, cơ quan liên quan tham mưu vận động các nguồn lực, lồng ghép bố trí ngân sách Trung ương cân đối cho ngân sách tỉnh hàng năm theo đúng quy định và tham mưu trình cấp có thẩm quyền hỗ trợ ngân sách tỉnh cho các nội dung chi theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành của Nhà nước để thực hiện kế hoạch; lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu của kế hoạch vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của tỉnh.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư bố trí kinh phí thường xuyên nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ trong kế hoạch.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin đại chúng tăng cường công tác tuyên truyền về trợ giúp xã hội.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về trợ giúp xã hội.
6. Các sở, ngành có liên quan trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động triển khai các nội dung trong kế hoạch.
7. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động về trợ giúp xã hội; chủ động bố trí ngân sách, nhân lực, lồng ghép kinh phí các chương trình, các đề án có liên quan trên địa bàn để đảm bảo thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch.
- Có trách nhiệm nắm bắt tình hình quản lý đối tượng trên địa bàn; định kỳ 6 tháng, hàng năm tổng hợp kết quả thực hiện ở cơ sở báo cáo với UBND tỉnh qua cơ quan thường trực (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Đề án “Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Sơn La. Yêu cầu các sở, ban, ngành, các cơ quan liên quan, UBND huyện, thành phố thực hiện./.
- 1Quyết định 2215/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch thực hiện Quyết định 488/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017-2025 và tầm nhìn đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 2Quyết định 2993/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch thực hiện Đề án Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 3Kế hoạch 3140/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017-2025 và tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 4Kế hoạch 72/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017-2025 và tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 5Kế hoạch 60/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án “Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017-2025 và tầm nhìn đến năm 2030” do tỉnh Cà Mau ban hành
- 6Kế hoạch 148/KH-UBND năm 2017 về tổ chức thực hiện Đề án Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017-2025 và tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 1Nghị quyết 70/NQ-CP năm 2012 về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 15-NQ/TW về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020
- 2Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Quyết định 488/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Đề án Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017-2025 và tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 2215/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch thực hiện Quyết định 488/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017-2025 và tầm nhìn đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 6Quyết định 2993/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch thực hiện Đề án Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 7Kế hoạch 3140/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017-2025 và tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 8Kế hoạch 72/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017-2025 và tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 9Kế hoạch 60/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án “Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017-2025 và tầm nhìn đến năm 2030” do tỉnh Cà Mau ban hành
- 10Kế hoạch 148/KH-UBND năm 2017 về tổ chức thực hiện Đề án Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017-2025 và tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Yên Bái
Quyết định 2224/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch thực hiện Đề án Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội tỉnh Sơn La giai đoạn 2017-2025 và tầm nhìn đến năm 2030
- Số hiệu: 2224/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 16/08/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
- Người ký: Phạm Văn Thủy
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/08/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực