- 1Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009
- 5Luật khoáng sản 2010
- 6Nghị định 15/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật khoáng sản
- 7Nghị định 22/2012/NĐ-CP quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 22/2012/QĐ-UBND | Yên Bái, ngày 28 tháng 6 năm 2012 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật số 38/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009 sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản;
Căn cứ Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 196/TTr-STNMT ngày 07 tháng 6 năm 2012 về việc đề nghị ban hành Quy định về quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái,
QUYẾT ĐỊNH:
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2012/QĐ-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
1. Quy định này quy định cụ thể một số nội dung về quản lý hoạt động khoáng sản thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái; trách nhiệm của các cấp, các ngành và các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
2. Những nội dung không nêu tại Quy định này được thực hiện theo Luật Khoáng sản và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan khác.
Quy định này được áp dụng đối với: các cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản, cơ quan quản lý nhà nước về công nghiệp khai thác khoáng sản; tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản; tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc quản lý, bảo vệ khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 3. Trình tự các bước tiến hành hoạt động khoáng sản
Sau khi trúng đấu giá hoặc được lựa chọn để cấp giấy phép hoạt động khoáng sản, tổ chức, cá nhân phải hoàn thiện các thủ tục sau đây để triển khai hoạt động khoáng sản.
1. Đối với hoạt động thăm dò khoáng sản
a) Lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thăm dò khoáng sản theo quy định tại Khoản 1 Điều 47 Luật Khoáng sản; trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, cấp phép.
b) Đăng ký hoạt động thăm dò với cơ quan nhà nước; làm các thủ tục theo quy định để được thuê đất (nếu có).
c) Thực hiện hoạt động thăm dò theo đề án đã được thẩm định và giấy phép được cấp.
d) Lập báo cáo kết quả thăm dò, trình thẩm định và phê duyệt trữ lượng.
2. Đối với hoạt động khai thác khoáng sản
a) Lập Dự án đầu tư, Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Bản cam kết bảo vệ môi trường trình cơ quan có thẩm quyền chứng nhận, phê duyệt hoặc chấp nhận.
b) Lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định tại Khoản 1 Điều 59 Luật Khoáng sản; trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, cấp phép, hồ sơ bao gồm: Đơn đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản, Bản đồ khu vực khai thác khoáng sản, Quyết định phê duyệt trữ lượng khoáng sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Dự án đầu tư khai thác khoáng sản kèm theo quyết định phê duyệt và bản sao giấy chứng nhận đầu tư, Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường, Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Văn bản xác nhận trúng đấu giá trong trường hợp đấu giá quyền khai thác khoáng sản, Văn bản xác nhận vốn chủ sở hữu theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 53 của Luật Khoáng sản.
c) Triển khai các công việc chuẩn bị trước khi tiến hành khai thác, bao gồm: Ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường; ký hợp đồng thuê đất, lập thiết kế mỏ, bổ nhiệm Giám đốc điều hành mỏ, đăng ký hoạt động với cơ quan quản lý nhà nước và các hoạt động khác theo quy định.
d) Triển khai hoạt động khai thác khoáng sản theo dự án đầu tư và giấy phép được cấp.
đ) Kết thúc việc khai thác, thực hiện đóng cửa mỏ theo quy định.
Điều 4. Lập và thẩm định đề án thăm dò khoáng sản
1. Lập đề án thăm dò khoáng sản được thực hiện theo Điều 39 Luật Khoáng sản.
2. Trình tự thẩm định đề án thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Uỷ ban nhân dân tỉnh được thực hiện theo Khoản 2 Điều 36 Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung của Luật Khoáng sản. Cụ thể như sau:
a) Trong thời gian không quá 20 ngày, kể từ ngày có văn bản tiếp nhận hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường gửi đề án thăm dò khoáng sản để lấy ý kiến góp ý của một số chuyên gia thuộc lĩnh vực chuyên sâu. Thời gian trả lời ý kiến của chuyên gia không quá 10 ngày làm việc, kể từ khi nhận được đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường.
b) Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến của các chuyên gia, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp ý kiến và gửi kèm theo hồ sơ đề nghị thăm dò khoáng sản cho Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Trong thời gian không quá 20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị thăm dò khoáng sản kèm theo ý kiến góp ý của các chuyên gia, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc thông qua nội dung đề án thăm dò khoáng sản để cấp phép hoặc thành lập Hội đồng thẩm định trong trường hợp cần thiết.
Trường hợp phải bổ sung, chỉnh sửa đề án thăm dò khoáng sản theo ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc ý kiến của Hội đồng thẩm định, Sở Tài nguyên và Môi trường gửi văn bản thông báo nêu rõ lý do chưa thông qua đề án hoặc những nội dung cần bổ sung, hoàn thiện đề án thăm dò khoáng sản.
Thời gian tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép thăm dò bổ sung, hoàn thiện hoặc lập lại đề án thăm dò khoáng sản không tính vào thời gian thẩm định đề án thăm dò khoáng sản.
Điều 5. Thẩm định báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản, phê duyệt trữ lượng khoáng sản
1. Việc thẩm định báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản, phê duyệt trữ lượng khoáng sản trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Uỷ ban nhân dân tỉnh được thực hiện theo Điều 21 Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khoáng sản.
2. Hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản lập theo quy định tại Khoản 1 Điều 50 Luật Khoáng sản.
3. Hình thức văn bản trong hồ sơ đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản lập theo quy định tại Điều 30 Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung của Luật Khoáng sản.
4. Trình tự thực hiện thủ tục phê duyệt trữ lượng khoáng sản thực hiện theo quy định tại Điều 40 Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung của Luật Khoáng sản. Cụ thể như sau:
a) Tiếp nhận hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản:
- Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản trực tiếp tại Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Trong thời gian không quá 02 ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ. Trường hợp văn bản, tài liệu đúng quy định tại Khoản 1 Điều 50 Luật khoáng sản và Điều 30 Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khoáng sản thì Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị phê duyệt trữ lượng nộp phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản theo quy định. Sở Tài nguyên và Môi trường ban hành văn bản tiếp nhận hồ sơ ngay sau khi tổ chức, cá nhân hoàn thành nghĩa vụ nộp phí thẩm định phê duyệt trữ lượng khoáng sản.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ văn bản, tài liệu theo quy định hoặc nội dung văn bản, tài liệu trong hồ sơ chưa bảo đảm đúng theo quy định của pháp luật thì Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Việc hướng dẫn, yêu cầu bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ của Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ thực hiện một lần.
b) Việc kiểm tra báo cáo trữ lượng khoáng sản thực hiện như sau:
- Trong thời gian không quá 30 ngày, kể từ ngày có văn bản tiếp nhận, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra toàn bộ hồ sơ tài liệu báo cáo; kiểm tra thực địa khu vực thăm dò khoáng sản, mẫu lõi khoan, hào, giếng trong trường hợp xét thấy cần thiết.
- Trong thời gian không quá 60 ngày, kể từ ngày kết thúc công việc nêu trên, Sở Tài nguyên và Môi trường gửi báo cáo kết quả thăm dò đến các chuyên gia thuộc các lĩnh vực chuyên sâu để lấy ý kiến góp ý về các nội dung có liên quan trong báo cáo thăm dò khoáng sản. Thời gian trả lời của chuyên gia không quá 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Trong thời gian không quá 30 ngày, kể từ ngày kết thúc công việc nêu trên Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp ý kiến của các chuyên gia và chuẩn bị hồ sơ, tài liệu để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Trường hợp báo cáo không đạt yêu cầu để trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do để tổ chức, cá nhân đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản bổ sung, hoàn chỉnh báo cáo, kèm theo ý kiến nhận xét bằng văn bản của các chuyên gia.
Thời gian tổ chức, cá nhân đang hoàn chỉnh báo cáo trữ lượng khoáng sản không tính vào thời gian thẩm định báo cáo.
c) Việc thẩm định báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản và phê duyệt trữ lượng khoáng sản trong báo cáo thăm dò được thực hiện như sau:
- Trong thời gian không quá 30 ngày, kể từ ngày hoàn thành nội dung công việc cuối cùng quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 5 Quy định này, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc thành lập hoặc không thành lập Hội đồng tư vấn kỹ thuật quy định tại Khoản 3 Điều 21 Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khoáng sản.
- Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc phiên họp của Hội đồng tư vấn kỹ thuật, Sở Tài nguyên và Môi trường phải hoàn thành biên bản họp Hội đồng. Trường hợp phải bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện báo cáo thăm dò khoáng sản theo ý kiến Hội đồng tư vấn kỹ thuật hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường gửi văn bản thông báo nêu rõ nội dung cần bổ sung, hoàn thiện kèm theo biên bản họp Hội đồng.
Thời gian tổ chức, cá nhân đề nghị phê duyệt trữ lượng bổ sung, hoàn thiện báo cáo thăm dò khoáng sản không tính vào thời gian thẩm định báo cáo.
- Trong thời gian không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thăm dò đã bổ sung, hoàn chỉnh của tổ chức, cá nhân đề nghị phê duyệt trữ lượng, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trữ lượng quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 49 Luật khoáng sản.
- Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình phê duyệt trữ lượng khoáng sản của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định phê duyệt trữ lượng khoáng sản trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản.
d) Trả kết quả phê duyệt trữ lượng khoáng sản
Trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị phê duyệt trữ lượng đến nhận kết quả và thực hiện các nghĩa vụ khác có liên quan.
Điều 6. Lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế mỏ
1. Tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép khai thác khoáng sản lập và thẩm định thiết kế cơ sở kèm theo dự án đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản, trong trường hợp cần thiết có thể gửi hồ sơ lấy ý kiến các cơ quan liên quan.
2. Tổ chức, cá nhân được cấp phép khai thác khoáng sản lập thiết kế mỏ phù hợp với thiết kế cơ sở, tổ chức thẩm định và phê duyệt theo quy định.
Điều 7. Thẩm tra và cấp giấy chứng nhận đầu tư cho dự án đầu tư khai thác khoáng sản
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương, Sở Xây dựng, các cơ quan liên quan và Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi thực hiện dự án tổ chức thẩm tra dự án đầu tư về khai thác khoáng sản theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Khoáng sản và pháp luật liên quan khác trình Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp giấy chứng nhận đầu tư.
1. Thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
a) Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường và dự án cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác của dự án đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản trước khi trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo phân cấp.
b) Việc thẩm định được thực hiện thông qua Hội đồng thẩm định cấp tỉnh hoặc tổ chức dịch vụ thẩm định do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
c) Hồ sơ, trình tự thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường thực hiện theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường và các văn bản hướng dẫn có liên quan theo quy định của pháp luật.
2. Chấp nhận Bản cam kết bảo vệ môi trường
a) Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thành phố, thị xã tiếp nhận hồ sơ chấp nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường, dự án cải tạo phục hồi môi trường của các dự án khai thác, chế biến khoáng sản trước khi trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện chấp nhận theo phân cấp.
b) Hồ sơ đăng ký Bản cam kết bảo vệ môi trường thực hiện theo quy định pháp luật về bảo vệ môi trường.
Điều 9. Thẩm định đề án đóng cửa mỏ
Việc thẩm định đề án đóng cửa mỏ được thực hiện theo Điều 26 Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khoáng sản.
HỒ SƠ, TRÌNH TỰ THỰC HIỆN THỦ TỤC CẤP PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN, ĐÓNG CỬA MỎ KHOÁNG SẢN
1. Hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò khoáng sản, chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản lập theo quy định tại Điều 47 Luật Khoáng sản.
2. Hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản lập theo quy định tại Điều 59 Luật Khoáng sản.
3. Hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại giấy phép khai thác tận thu khoáng sản lập theo quy định tại Điều 70 Luật Khoáng sản.
4. Hồ sơ đóng cửa mỏ khoáng sản lập theo quy định tại Khoản 1 Điều 33 Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản.
Hình thức văn bản trong hồ sơ thực hiện theo quy định tại Mục 2 Chương 4 Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản.
1. Trình tự thực hiện thủ tục cấp phép thăm dò khoáng sản thực hiện theo quy định tại Điều 35 Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản.
2. Trình tự thực hiện thủ tục cấp phép khai thác khoáng sản thực hiện theo quy định tại Điều 37 Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản.
3. Trình tự thực hiện thủ tục cấp phép khai thác tận thu khoáng sản thực hiện theo quy định tại Điều 38 Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản.
4. Trình tự thực hiện thủ tục gia hạn, chuyển nhượng, trả lại một phần diện tích, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản; gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản thực hiện theo quy định tại Điều 39 Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi giấy phép cho tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép hoạt động khoáng sản và thu lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh trả lời Bộ Tài nguyên và Môi trường về các vấn đề liên quan đến khu vực cấm, tạm cấm hoạt động khoáng sản trong trường hợp quy định tại Điều 41 Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CẤP, CÁC NGÀNH TRONG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN
Điều 14. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hướng dẫn thực hiện các quy định của Nhà nước về quản lý, bảo vệ khoáng sản và hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
3. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản trong trường hợp khu vực đưa ra đấu giá có cấu trúc địa chất phức tạp hoặc trong trường hợp không thuê được tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp; xác định giá khởi điểm trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
4. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định đề án thăm dò khoáng sản theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
5. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng tư vấn kỹ thuật thẩm định Báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản theo quy định tại Khoản 3 Điều 21 Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản; trình Uỷ ban nhân dân tỉnh công nhận chỉ tiêu tính trữ lượng khoáng sản thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
6. Tổng hợp các khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh đề nghị Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
7. Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, Sở Xây dựng khoanh định các khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố theo quy định.
8. Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, Sở Xây dựng khoanh định khu vực khoáng sản không đấu giá quyền khai thác khoáng sản; lập kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
9. Tiếp nhận và thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản, Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản; hồ sơ trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò, khu vực khai thác khoáng sản; hồ sơ chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản, quyền khai thác khoáng sản; hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản; hồ sơ đóng cửa mỏ khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép, phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép hoạt động khoáng sản thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
10. Là Cơ quan thường trực chuẩn bị hồ sơ, tài liệu trước và sau phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
11. Kiểm tra thực địa, xác định các vấn đề liên quan báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh chấp thuận hoặc không chấp thuận bằng văn bản việc khảo sát thực địa, lấy mẫu trên mặt đất phục vụ công tác lập đề án thăm dò khoáng sản trong trường hợp quy định tại Điều 37 Luật Khoáng sản; tổ chức giao mốc giới khu vực thăm dò, khu vực khai thác cho các tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép.
12. Xem xét hồ sơ của Giám đốc điều hành mỏ; yêu cầu tổ chức, cá nhân được cấp phép khai thác khoáng sản bổ nhiệm lại Giám đốc điều hành mỏ nếu không đáp ứng các điều kiện theo quy định.
13. Quản lý, lưu trữ và cung cấp thông tin, tư liệu về khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản của Uỷ ban nhân dân tỉnh; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản đã được phê duyệt; báo cáo tình hình hoạt động khoáng sản tại địa phương theo quy định.
14. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về khoáng sản; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về hoạt động khoáng sản; xử lý hoặc kiến nghị xử lý các vi phạm pháp luật về khoáng sản theo quy định của pháp luật; thông báo thời hạn phải khắc phục những vi phạm trong hoạt động khoáng sản của các tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.
15. Phối hợp với các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã trong việc ngăn chặn hoạt động khoáng sản trái phép; đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện của các cấp, các ngành được giao nhiệm vụ trong Quy định này.
16. Khoanh định các khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản thuộc lĩnh vực quản lý.
17. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã trong việc tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khoáng sản.
Điều 15. Trách nhiệm của Sở Công Thương
2. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về khoáng sản; trong việc thẩm định hồ sơ trình cấp giấy phép hoạt động khoáng sản, hồ sơ trình phê duyệt trữ lượng khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép, phê duyệt của Uỷ ban nhân dân tỉnh; trong việc khoanh định khu vực khoáng sản không đấu giá quyền khai thác khoáng sản, khoanh định các khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ và trong việc lập kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
5. Thanh tra, kiểm tra, ngăn chặn việc mua bán, vận chuyển, tiêu thụ khoáng sản trái phép; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật.
6. Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho Giám đốc điều hành mỏ, chỉ huy nổ mìn, phòng chống cháy nổ cho các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản.
7. Khoanh định các khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản thuộc lĩnh vực quản lý.
8. Phối hợp thực hiện tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khoáng sản.
Điều 16. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
2. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về khoáng sản; trong việc thẩm định hồ sơ trình cấp giấy phép hoạt động khoáng sản, hồ sơ trình phê duyệt trữ lượng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thuộc thẩm quyền cấp phép, phê duyệt của Uỷ ban nhân dân tỉnh; trong việc khoanh định khu vực khoáng sản không đấu giá quyền khai thác khoáng sản, khoanh định các khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ và trong việc lập kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
4. Khoanh định các khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản thuộc lĩnh vực quản lý.
5. Thực hiện tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khoáng sản.
Điều 17. Trách nhiệm của Sở Tài chính
3. Phối hợp với cơ quan có thẩm quyền và các ngành liên quan trong việc tịch thu và xử lý tang vật, phương tiện hoạt động khoáng sản trái phép.
4. Quản lý số tiền thu được từ xử lý tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm hành chính trong hoạt động khoáng sản và thanh toán các khoản chi phí có liên quan trực tiếp đến việc bắt giữ, tịch thu, bảo quản, xử lý tài sản theo quy định.
Điều 18. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Xây dựng phương án bảo vệ tốt tài nguyên rừng trên địa bàn tỉnh.
2. Chỉ đạo Chi cục Kiểm lâm, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các ngành liên quan tăng cường kiểm tra, kiểm soát, kịp thời phát hiện, ngăn chặn, bắt giữ mọi phương tiện khai thác, vận chuyển khoáng sản trái phép liên quan đến tài nguyên rừng; thực hiện thanh tra, kiểm tra ngăn chặn kịp thời việc khai thác khoáng sản liên quan đến tài nguyên rừng...
3. Khoanh định các khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản thuộc lĩnh vực quản lý.
Điều 19. Trách nhiệm của Cục thuế tỉnh
1. Tổ chức tốt công tác quản lý thu thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác và thu mua khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
2. Triển khai các biện pháp chống thất thu các loại thuế, phí và lệ phí từ hoạt động khai thác, sử dụng và kinh doanh khoáng sản; xử lý nghiêm các hành vi gian lận, trốn tránh nghĩa vụ thuế, phí, lệ phí trong hoạt động khoáng sản.
Điều 20. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng liên quan (Ban chỉ đạo 127 của tỉnh, lực lượng Quản lý thị trường, cơ quan Thuế, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường) tăng cường đấu tranh và ngăn chặn các loại tội phạm khai thác khoáng sản trái phép, buôn lậu và gian lận thương mại khoáng sản. Các trường hợp vi phạm phải kịp thời ngăn chặn và xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Chỉ đạo công an huyện, thành phố, thị xã thường xuyên kiểm tra địa bàn có hoạt động khoáng sản, nhất là những nơi thường xảy ra hiện tượng khai thác, mua bán, tàng trữ, vận chuyển khoáng sản trái phép, bảo đảm an ninh, trật tự, xử lý nghiêm hoặc kiến nghị xử lý đối với các trường hợp vi phạm.
3. Phối hợp với Sở Công Thương, các ngành liên quan và chính quyền địa phương kiểm tra, kiểm soát, xử lý các trường hợp vận chuyển khoáng sản quá khổ, quá tải, gây hư hỏng hạ tầng giao thông và các trường hợp khai thác khoáng sản gây ô nhiễm môi trường.
4. Khoanh định các khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản thuộc lĩnh vực quản lý.
Điều 21. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành khác
1. Các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Văn hoá - Thể thao và Du lịch, Giao thông vận tải, Lao động - Thương binh và Xã hội theo chức năng nhiệm vụ của mình có trách nhiệm chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước trong việc thẩm tra dự án đầu tư khai thác khoáng sản, thẩm định đề án thăm dò khoáng sản và thẩm định hồ sơ xin cấp giấy phép hoạt động khoáng sản; thanh tra, kiểm tra hoạt động khoáng sản; huấn luyện về an toàn lao động; tập huấn quy trình, quy phạm trong hoạt động khoáng sản, xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
2. Các sở, ban, ngành căn cứ quy định tại Điều 28 Luật Khoáng sản và theo hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường, Khoanh định các khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản thuộc lĩnh vực quản lý.
Điều 22. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
1. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp huyện) thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về khoáng sản theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh, cơ quan quản lý nhà nước về quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn; thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự xã hội tại các khu vực có khoáng sản trên địa bàn.
2. Thực hiện các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn quản lý theo quy định của pháp luật.
3. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và giải phóng mặt bằng khu vực phải thu hồi đất, bảo đảm ổn định sản xuất và đời sống cho tổ chức, cá nhân do chịu ảnh hưởng của việc khai thác, chế biến khoáng sản mà phải thay đổi nơi sản xuất, nơi cư trú. Đề xuất quy hoạch các khu vực tái định canh, định cư hợp lý để cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất đúng theo quy định của pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân đang sử dụng đất hợp pháp ở nơi có khoáng sản được khai thác, chế biến do bị ảnh hưởng của việc khai thác, chế biến khoáng sản mà phải thay đổi nơi sản xuất, nơi cư trú.
4. Giải quyết theo thẩm quyền các thủ tục cho thuê đất, sử dụng cơ sở hạ tầng và các vấn đề khác có liên quan cho tổ chức, cá nhân được phép thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản tại địa phương.
5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai các giải pháp phòng ngừa tác động tiêu cực của khoáng sản độc hại tới môi trường khu vực và người dân địa phương; tổ chức quản lý, bảo vệ khoáng sản độc hại trên địa bàn quản lý theo quy định.
6. Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp xã và các cơ quan chức năng của huyện tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khoáng sản và các quy định của tỉnh đến tổ chức, cá nhân trên địa bàn.
8. Phát hiện, ngăn chặn, xử lý kiên quyết kịp thời các hành vi thăm dò, khai thác, mua bán, vận chuyển khoáng sản trái phép trên địa bàn. Những trường hợp vi phạm phải xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật.
10. Kiểm điểm làm rõ trách nhiệm và xử lý nghiêm đối với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã và tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý không hoàn thành nhiệm vụ được giao để xảy ra hoạt động khoáng sản trái phép kéo dài.
11. Nếu để xảy ra hoạt động khoáng sản trái phép thành điểm nóng, tập trung đông người, ảnh hưởng xấu đến môi trường, mất an ninh trật tự xã hội, gây búc xúc cho nhân dân thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi để xảy ra hoạt động khoáng sản trái phép phải kiểm điểm làm rõ trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 23. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
1. Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) tổ chức thực hiện tốt việc bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn quản lý.
2. Thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự xã hội tại các khu vực có khoáng sản trên địa bàn.
3. Giải quyết theo thẩm quyền các thủ tục về đất đai, sử dụng cơ sở hạ tầng và các vấn đề khác có liên quan cho tổ chức, cá nhân được phép thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản tại địa phương.
4. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khoáng sản, các quy định của tỉnh đến từng thôn, bản, tổ dân phố và yêu cầu các hộ gia đình, cá nhân thực hiện ký cam kết không khai thác, mua, bán, tàng trữ, vận chuyển khoáng sản trái phép.
5. Kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân được cấp phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan trong công tác quản lý, bảo vệ, khai thác khoáng sản.
7. Nếu để xảy ra hoạt động khoáng sản trái phép thành điểm nóng tập trung đông người, ảnh hưởng xấu đến môi trường, mất an ninh trật tự xã hội, gây bức xúc cho nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có hoạt động khoáng sản trái phép phải kiểm điểm làm rõ trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quản lý.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐƯỢC CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN
Điều 24. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản
1. Trước khi tiến hành thăm dò khoáng sản
a) Thông báo kế hoạch thăm dò theo giấy phép được cấp cho Uỷ ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường; thông báo kế hoạch thăm dò cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi được phép tiến hành khảo sát, thăm dò;
b) Làm các thủ tục để được thuê đất, ký hợp đồng thuê đất đối với diện tích cần phải thuê theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Trong quá trình thăm dò khoáng sản
a) Thực hiện đúng các nội dung trong giấy phép thăm dò khoáng sản được cấp và các quy định của pháp luật liên quan;
b) Thực hiện các biện pháp bảo vệ khoáng sản, bảo vệ môi trường, bảo đảm an toàn và vệ sinh lao động trong quá trình thăm dò khoáng sản;
c) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoạt động thăm dò theo quy định.
3. Khi kết thúc thăm dò khoáng sản
a) Thực hiện các biện pháp phục hồi môi trường, bảo đảm an toàn khu vực thi công các công trình thăm dò;
b) Lập báo cáo kết quả thăm dò, trình các cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
4. Các tổ chức, cá nhân được cấp phép thăm dò khoáng sản mà không tuân thủ quy định của pháp luật về khoáng sản hoặc không thực hiện đúng cam kết về tiến độ thực hiện dự án và nội dung trong giấy phép được cấp, thì bị đình chỉ hoạt động hoặc thu hồi giấy phép theo quy định của pháp luật.
5. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác khoáng sản
1. Tổ chức, cá nhân được cấp phép khai thác khoáng sản, ngoài việc chấp hành nghĩa vụ theo quy định của pháp luật còn có trách nhiệm đóng góp hỗ trợ kinh phí để đầu tư nâng cấp, duy tu, xây dựng hạ tầng kỹ thuật sử dụng trong khai thác khoáng sản và xây dựng công trình phúc lợi, đảm bảo quyền lợi của người dân nơi có khoáng sản được khai thác theo quy định của pháp luật.
2. Các tổ chức, cá nhân được cấp phép khai thác khoáng sản mà không tuân thủ quy định của pháp luật về khoáng sản hoặc không thực hiện đúng cam kết về tiến độ thực hiện dự án và nội dung trong giấy phép được cấp, thì bị đình chỉ hoạt động hoặc thu hồi giấy phép theo quy định của pháp luật.
3. Mọi tổ chức, cá nhân được cấp phép khai thác khoáng sản phải xây dựng phương án và phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp xã, huyện tổ chức thực hiện bảo vệ khoáng sản trong khu vực, diện tích được cấp phép khai thác; nếu để xảy ra hoạt động khoáng sản trái phép trong khu vực sẽ bị đình chỉ hoạt động khai thác khoáng sản và xem xét xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái thành lập Doanh nghiệp, Hợp tác xã hoặc Chi nhánh hoạt động độc lập tại tỉnh Yên Bái.
5. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác khoáng sản có trách nhiệm bảo vệ khoáng sản trong diện tích được cấp phép; tuân thủ các quy định của pháp luật liên quan và thực hiện đầy đủ các quy định sau đây:
a) Trước khi tiến hành khai thác khoáng sản, tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép phải:
- Nộp tiền cấp quyền khai thác theo quy định;
- Ký hợp đồng thuê đất; ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường;
- Xây dựng hoàn thành các công trình xử lý môi trường theo báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường, được Sở Tài nguyên và Môi trường xác nhận;
- Đăng ký hoạt động khai thác khoáng sản với Uỷ ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường; thông báo hoạt động khai thác khoáng sản tại Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã nơi giấy phép khai thác được cấp;
- Thông báo việc bổ nhiệm Giám đốc điều hành mỏ, lập thiết kế mỏ gửi Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương, Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi có giấy phép khai thác được cấp;
- Lập hồ sơ để được cấp giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước, giấy phép xả nước thải vào nguồn nước trong trường hợp có sử dụng;
- Cắm và đề nghị bàn giao mốc giới các điểm góc khu vực khai thác tại thực địa;
- Ban hành nội quy an toàn lao động, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật.
b) Trong quá trình hoạt động khai thác khoáng sản, tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác phải:
- Thực hiện việc khai thác mỏ theo đúng thiết kế đã được duyệt;
- Thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn và vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ;
- Thực hiện xử lý chất thải, bảo vệ môi trường theo đúng nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường đã được phê duyệt hoặc chấp nhận;
- Bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật đi qua khu mỏ;
- Có trách nhiệm duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa những tuyến đường bị ảnh hưởng do việc vận chuyển máy móc thiết bị và sản phẩm khai thác gây ra;
- Thực hiện nghĩa vụ về nộp tiền cấp quyền khai thác, ký quỹ phục hồi môi trường, nộp thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường, tiền thuê đất và các khoản thu khác theo quy định;
- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoạt động khai thác khoáng sản;
- Dừng ngay hoạt động khai thác nếu: Phát hiện khoáng sản mới, phát hiện các di chỉ, cổ vật trong diện tích được cấp phép; tổ chức bảo vệ hiện trường và báo cáo với chính quyền địa phương để được xem xét giải quyết theo quy định.
c) Kết thúc khai thác, tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác phải: Lập đề án đóng cửa mỏ, gửi cơ quan có thẩm quyền để được thẩm định, phê duyệt; thực hiện việc đóng cửa mỏ và phục hồi môi trường khu vực hoạt động khoáng sản theo đề án được duyệt.
Việc thực hiện các quy định về đóng cửa mỏ sẽ là điều kiện để các cơ quan quản lý nhà nước xem xét, giải quyết các vấn đề tiếp theo liên quan đến hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác.
Quy định này sẽ được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế khi có văn bản hướng dẫn của cơ quan nhà nước cấp trên điều chỉnh về lĩnh vực này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phải kịp thời báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh để xem xét, giải quyết./.
- 1Quyết định 22/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 2Quyết định 56/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 3Quyết định 111/2006/QĐ-UBND Quy định quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
- 4Quyết định 20/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 5Quyết định 887/QĐ-UBND năm 2012 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành từ ngày 30/6/2012 trở về trước hết hiệu lực thi hành
- 6Quyết định 6410/QĐ-UBND năm 2012 bãi bỏ Quyết định 90/2007/QĐ-UBND Quy định về quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 7Quyết định 14/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà nước trong hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 8Quyết định 21/2017/QĐ-UBND quy định về quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 9Quyết định 297/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Quyết định 22/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 2Quyết định 887/QĐ-UBND năm 2012 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành từ ngày 30/6/2012 trở về trước hết hiệu lực thi hành
- 3Quyết định 22/2015/QĐ-UBND sửa đổi một số điều của Quy định về quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái được Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành tại Quyết định 22/2012/QĐ-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2012
- 4Quyết định 21/2017/QĐ-UBND quy định về quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 5Quyết định 297/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009
- 5Luật khoáng sản 2010
- 6Quyết định 56/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 7Quyết định 111/2006/QĐ-UBND Quy định quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
- 8Nghị định 15/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật khoáng sản
- 9Nghị định 22/2012/NĐ-CP quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản
- 10Quyết định 20/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 11Quyết định 6410/QĐ-UBND năm 2012 bãi bỏ Quyết định 90/2007/QĐ-UBND Quy định về quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 12Quyết định 14/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà nước trong hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Kon Tum
Quyết định 22/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- Số hiệu: 22/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/06/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái
- Người ký: Phạm Duy Cường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/07/2012
- Ngày hết hiệu lực: 10/11/2017
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực