Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/2013/QĐ-UBND | Kon Tum, ngày 22 tháng 02 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17/11/2010;
Căn cứ Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09/3/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 06/TTr-STNMT ngày 07/01/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2013/QĐ-UBND ngày 22 tháng 02 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
- Quy chế này quy định những nguyên tắc, trách nhiệm quan hệ phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác quản lý, hoạt động tài nguyên khoáng sản của tỉnh Kon Tum (sau đây gọi tắt là các cơ quan); trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh;
- Những nội dung không nêu tại Quy chế này được thực hiện theo Luật Khoáng sản và các văn bản Quy phạm pháp luật khác có liên quan.
2. Đối tượng áp dụng: Quy chế này được áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản; cơ quan quản lý nhà nước về công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản; các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản; các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
1. Thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật để nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh, bảo đảm những nguyên tắc được quy định tại Điều 4, Luật Khoáng sản 2010;
2. Thực hiện theo đúng nguyên tắc, nghiệp vụ, chuyên môn, chế độ bảo mật của mỗi cơ quan, bảo đảm kết quả phối hợp đạt chất lượng và thời gian yêu cầu;
3. Bảo đảm tính khách quan trong quá trình phối hợp. Những vướng mắc phát sinh trong quá trình phối hợp phải được bàn bạc, giải quyết theo đúng quy định của pháp luật và yêu cầu nghiệp vụ của các cơ quan liên quan. Đối với những vấn đề chưa thống nhất ý kiến, cơ quan chủ trì có trách nhiệm tổng hợp báo cáo và đề xuất hướng giải quyết trình Ủy ban nhân dân tỉnh (UBND tỉnh);
4. Ngoài ra, việc phối hợp quản lý tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh còn đảm bảo các nguyên tắc sau:
a) Đảm bảo tính thống nhất, tập trung; không hình thức, chồng chéo, bỏ sót nhiệm vụ làm ảnh hưởng đến hiệu quả chung về công tác quản lý hoạt động khoáng sản;
b) Tuân thủ nghiêm các quy định của pháp luật; bảo đảm an toàn tuyệt đối trong mọi trường hợp; phát huy hiệu quả của hoạt động khoáng sản vì mục đích phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh;
c) Đảm bảo sự phối hợp đồng bộ; đề cao trách nhiệm của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp.
Tùy theo tính chất, nội dung của công tác quản lý hoạt động khoáng sản, cơ quan chủ trì quyết định việc áp dụng các phương thức phối hợp sau: Lấy ý kiến bằng văn bản; tổ chức họp; khảo sát, điều tra; lập tổ chức phối hợp liên cơ quan; cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan chủ trì hoặc cơ quan phối hợp và thông tin cho cơ quan phối hợp về những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan đó.
Điều 4. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan chủ trì
1. Đối với nhiệm vụ xây dựng chính sách, chiến lược, quy hoạch, tuyên truyền; công tác thẩm định; tổ chức tập huấn, hướng dẫn:
a) Xây dựng kế hoạch thực hiện, trong đó xác định nhiệm vụ của từng cơ quan phối hợp;
b) Tổ chức các hoạt động phối hợp theo kế hoạch đã được thủ trưởng cơ quan chủ trì ký ban hành;
c) Yêu cầu cơ quan phối hợp cử cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu tham gia công tác phối hợp; thông báo cho cơ quan phối hợp về tình hình tham gia của cán bộ, công chức được cử tham gia phối hợp; duy trì mối liên hệ với các cơ quan phối hợp và đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ phối hợp đã được phân công của các cơ quan đó;
d) Cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết theo đề nghị của cơ quan phối hợp và các điều kiện bảo đảm khác cho công tác phối hợp;
đ) Tập hợp đầy đủ và tổ chức nghiên cứu, tiếp thu ý kiến của các cơ quan phối hợp;
e) Báo cáo UBND tỉnh về kết quả thực hiện; đề xuất phương án cuối cùng đối với vấn đề còn có ý kiến khác nhau và giải thích lý do không tiếp thu ý kiến của cơ quan phối hợp;
g) Lưu trữ hồ sơ theo quy định.
2. Đối với nhiệm vụ kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật, quy hoạch đã phê duyệt:
a) Xây dựng kế hoạch kiểm tra, trong đó xác định thời gian, địa điểm, nội dung kiểm tra, trách nhiệm của từng cơ quan phối hợp; gửi kế hoạch kiểm tra cho cơ quan phối hợp, cơ quan được kiểm tra và UBND tỉnh;
b) Thủ trưởng cơ quan chủ trì xây dựng kế hoạch kiểm tra; thực hiện kiểm tra theo kế hoạch; thực hiện trách nhiệm và quyền hạn quy định tại các điểm c, d, g khoản 1 Điều này;
c) Báo cáo UBND tỉnh về kết quả kiểm tra và đề xuất phương án xử lý; chịu trách nhiệm về tiến độ công tác kiểm tra và tính chính xác của báo cáo kiểm tra.
Điều 5. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan phối hợp
1. Cử cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu tham gia công tác phối hợp; tạo điều kiện về thời gian cho cán bộ, công chức tham gia phối hợp.
2. Cho ý kiến kịp thời về vấn đề mà cán bộ, công chức được cử phối hợp báo cáo; được quyền bảo lưu ý kiến.
3. Tuân thủ thời hạn góp ý kiến về những vấn đề theo yêu cầu của cơ quan chủ trì và chịu trách nhiệm về chất lượng và tính nhất quán của các ý kiến trong các hoạt động phối hợp của cơ quan mình.
4. Cung cấp và chịu trách nhiệm về sự chính xác của thông tin, số liệu đã cung cấp.
5. Yêu cầu cơ quan chủ trì cung cấp tài liệu, thông tin cần thiết phục vụ cho công tác phối hợp.
6. Đề nghị cơ quan chủ trì điều chỉnh thời gian phối hợp để đảm bảo chất lượng công tác phối hợp; nếu cơ quan chủ trì không chấp thuận vì lý do bảo đảm tiến độ thì phải tuân thủ.
7. Báo cáo cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi cơ quan chủ trì không yêu cầu tham gia các hoạt động phối hợp có liên quan.
TRÁCH NHIỆM CỤ THỂ CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Điều 6. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn đầu mối giúp UBND tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh, có thẩm quyền và trách nhiệm cụ thể như sau:
1. Phối hợp với các ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện) tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về khoáng sản.
2. Chủ trì soạn thảo, tham mưu trình UBND tỉnh ban hành các văn bản về quản lý và bảo vệ tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền; tổ chức kiểm tra thực hiện.
3. Phối hợp với các đơn vị, địa phương có liên quan tổ chức thực hiện xây dựng Quy hoạch thăm dò, khai thác sử dụng khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
4. Đầu mối tiếp nhận hồ sơ, lấy ý kiến các ngành và địa phương liên quan, tham mưu trình UBND tỉnh xem xét, giải quyết các thủ tục hành chính về hoạt động khoáng sản thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh; tham mưu UBND tỉnh có ý kiến về các trường hợp xin cấp Giấy phép hoạt động khoáng sản thuộc thẩm quyền của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
5. Chủ trì, tổ chức thẩm định Đề án thăm dò khoáng sản, Báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản trên địa bàn tỉnh, tham mưu trình UBND tỉnh phê duyệt.
6. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật về khoáng sản; xử lý theo thẩm quyền hoặc tham mưu UBND tỉnh xử lý các vi phạm pháp luật về quản lý khoáng sản trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; hỗ trợ UBND cấp huyện kiểm tra, giám sát chặt chẽ các khu vực được cấp phép; báo cáo và đề xuất kịp thời cho UBND tỉnh những khu vực khai thác có ảnh hưởng đến môi trường và nguy cơ sạt lở để điều chỉnh Giấy phép cho hợp lý.
7. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ về quản lý tài nguyên khoáng sản, xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ dữ liệu về tài nguyên khoáng sản theo quy định của pháp luật.
8. Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng có liên quan và địa phương tổ chức kiểm tra việc thực hiện phục hồi môi trường, đất đai sau khai thác, đưa các công trình về trạng thái an toàn của các tổ chức, cá nhân khi kết thúc khai thác mỏ.
9. Tiếp nhận báo cáo định kỳ 1 năm về tình hình hoạt động khoáng sản của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh và báo cáo đột xuất của UBND cấp huyện; tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 7. Trách nhiệm của Sở Công Thương
1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND cấp huyện:
- Tổ chức thực hiện chính sách và kế hoạch phát triển ngành khai thác mỏ và chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh; kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, quy định an toàn trong khai thác mỏ và chế biến khoáng sản đối với các loại khoáng sản; kiểm tra, kiểm soát, xử lý các vi phạm trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, mua bán, tàng trữ, vận chuyển, tiêu thụ khoáng sản trái phép và các hành vi gian lận thương mại trong lĩnh vực khoáng sản.
- Tổ chức xây dựng Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng các loại khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND cấp tỉnh (tùy tình hình thực tế có thể phối hợp với Sở Xây dựng quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định việc gộp khoáng sản làm vật liệu xây dựng và sản xuất xi măng vào Quy hoạch khoáng sản chung của tỉnh); tổ chức triển khai thực hiện và kiểm tra việc thực hiện Quy hoạch sau khi được phê duyệt;
- Thực hiện công tác thống kê, lập kế hoạch và báo cáo định kỳ về công nghiệp khai thác mỏ, chế biến, xuất khẩu khoáng sản trên địa bàn; đề xuất chủ trương, các cơ chế, chính sách phát triển ngành công nghiệp khai thác mỏ và chế biến khoáng sản;
3. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong quá trình tham mưu và thẩm định cấp Giấy phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn;
4. Thực hiện các công việc khác về quản lý ngành công nghiệp khai thác mỏ và chế biến khoáng sản trên địa bàn theo yêu cầu của Bộ Công Thương.
Điều 8. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
1. Tham mưu trình UBND tỉnh về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng các loại khoáng làm vật liệu xây dựng và làm nguyên liệu sản xuất xi măng thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của UBND tỉnh;
2. Chủ trì soạn thảo, tham mưu trình UBND tỉnh ban hành các văn bản về quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất xi măng trên địa bàn tỉnh theo phân cấp; tổ chức kiểm tra thực hiện;
3. Tham gia góp ý về thiết kế cơ sở các dự án đầu tư khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh; phối hợp với các sở, ngành có liên quan tham gia Quy hoạch thăm dò, khai thác sử dụng khoáng sản trên địa bàn tỉnh;
4. Phối hợp với các ngành chức năng tham mưu UBND tỉnh tổ chức xây dựng quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng và sản xuất xi măng thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh;
5. Tham gia ý kiến về việc thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh;
6. Phối hợp với các cơ quan có liên quan trong công tác thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật về khoáng sản của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khoáng sản; xử lý theo thẩm quyền hoặc tham mưu UBND tỉnh xử lý các vi phạm pháp luật về quản lý khoáng sản trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Chủ trì phối hợp với các ngành, địa phương có liên quan tham mưu UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư (trừ các đối tượng được quy định tại Chỉ thị số 29/2008/CT-TTg ngày 02/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ và các trường hợp khai thác VLXD thông thường không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp với quy mô thủ công của các cá nhân, gia đình);
2. Định kỳ hàng quý (hoặc khi có yêu cầu đột xuất) cung cấp cho Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương, Sở Xây dựng danh sách doanh nghiệp được cấp mới Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đầu tư, doanh nghiệp giải thể, doanh nghiệp tạm ngưng hoặc bị cấm hoạt động, doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư trong lĩnh vực khoáng sản để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh;
3. Theo dõi, giám sát và đánh giá các hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Tham gia ý kiến về việc quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng các loại khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của UBND tỉnh theo quy định của pháp luật;
2. Phối hợp cùng với các cơ quan chức năng kiểm tra việc thực hiện công tác bảo vệ, phục hồi môi trường, hoàn trả mặt bằng sau khai thác của các tổ chức, cá nhân trong quá trình hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản;
3. Thẩm định các dự án cải tạo đồng ruộng có thu hồi đất sét, khoáng sản khác làm nguyên liệu, vật liệu xây dựng thông thường của các địa phương.
4. Chủ trì trong việc kiểm tra, xử lý các hoạt động khoáng sản vi phạm đất canh tác nông nghiệp, các công trình thủy lợi, kè, cầu, cống; vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ rừng, quản lý lâm sản và các vi phạm khác theo quy định của Luật Bảo vệ và Phát triển rừng.
Điều 11. Trách nhiệm của Sở Lao động Thương binh và Xã hội
1. Hướng dẫn thực hiện các quy định của Bộ luật Lao động, các Văn bản hướng dẫn chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động và các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm về an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động sản xuất, khai thác, chế biến khoảng sản trên địa bàn tỉnh;
2. Thực hiện chức năng thanh tra nhà nước về lao động theo quy định tại Điều 237, Bộ luật Lao động.
3. Tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra Liên ngành theo kế hoạch hoặc đột xuất theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền; xử lý hành vi vi phạm pháp luật lao động theo thẩm quyền.
Điều 12. Trách nhiệm của Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh
1. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các địa phương liên quan theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
2. Thỏa thuận địa điểm, kế hoạch, thời gian thăm dò, khai thác khoáng sản của các tổ chức, cá nhân trong phạm vi khu vực triển khai các dự án đầu tư trên địa bàn do đơn vị quản lý, có văn bản đề nghị UBND tỉnh xem xét, giải quyết cấp phép thăm dò, khai thác theo đúng quy định của pháp luật;
3. Phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND cấp huyện trong việc đấu giá quyền thăm dò, khai thác khoáng sản trong phạm vi khu vực triển khai các dự án đầu tư trên địa bàn do đơn vị quản lý.
4. Giải quyết theo thẩm quyền các thủ tục về đất đai, môi trường, cấp giấy chứng nhận đầu tư đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trong phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;
5. Trên cơ sở pháp luật về đầu tư, đất đai và quy định của UBND tỉnh quyết định mức thu tiền sử dụng, tiền thuê và mức miễn, giảm đối với đất, mặt nước chuyên dùng cho từng dự án đầu tư áp dụng đối với trường hợp giao lại đất, cho thuê đất không qua đấu giá hoặc đấu thầu quyền sử dụng đất.
Điều 13. Trách nhiệm các sở, ban, ngành khác
1. Sở Tài chính
- Chủ trì tham mưu UBND tỉnh: Ban hành Quy định về quản lý, sử dụng khoản thu ngân sách từ hoạt động khoáng sản để hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương nơi có khoáng sản được khai thác; xây dựng kế hoạch ngân sách hàng năm chi cho công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác phù hợp với khả năng cân đối ngân sách và phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn các đơn vị, địa phương quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí theo quy định của cấp có thẩm quyền; hướng dẫn phương pháp xác định chi phí phải hoàn trả và phương thức, thủ tục hoàn trả chi phí đánh giá khoáng sản, thăm dò khoáng sản do Nhà nước đầu tư trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương, Cục Thuế tỉnh trong việc xác định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản mà tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép khai thác khoáng sản phải nộp cho Nhà nước.
2. Cục Thuế tỉnh
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định về thuế, phí và lệ phí của các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản;
- Tổ chức thực hiện việc thu thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường và các khoản thu khác theo quy định;
- Khi cần đối chiếu, Cục Thuế tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan thực hiện nghiệp vụ chuyên môn phục vụ việc kiểm tra, thanh tra (định kỳ hoặc đột xuất theo thực tế) tình hình chấp hành nghĩa vụ thuế, phí và các khoản phải nộp khác của các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản;
- Yêu cầu các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản thực hiện việc báo cáo để phục vụ theo yêu cầu hoặc chỉ đạo của UBND tỉnh.
- Hàng năm Cục Thuế tỉnh báo cáo nguồn thu từ hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh theo từng loại thuế, phí gửi Sở Tài chính bao gồm các loại: tiền cho thuê đất đối với các tổ chức, cá nhân khai thác, chế biến khoáng sản; thu phạt xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản; thuê tài nguyên, phí bảo vệ môi trường và các khoản thu khác từ hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật.
3. Sở Giao thông vận tải
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát, xử lý các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khoáng sản có liên quan đến các quy định trong lĩnh vực giao thông trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch
- Lập và cung cấp thông tin về danh mục các vùng đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, các địa điểm khảo cổ học đã được khảo sát hoặc khoanh vùng bảo vệ theo quy định của Luật Di sản văn hóa, phục vụ kịp thời cho các yêu cầu hoạt động khoáng sản;
- Có ý kiến về các hoạt động khoáng sản liên quan đến các vùng đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, các địa điểm khảo cổ học đã được khảo sát hoặc khoanh vùng bảo vệ theo quy định của Luật Di sản văn hóa.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
- Tổ chức thẩm định công nghệ các dự án đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định của pháp luật;
- Chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương liên quan tổ chức kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định về an toàn và kiểm soát bức xạ trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản.
6. Công an tỉnh
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc làm tốt công tác nắm tình hình, chủ động phòng ngừa, đấu tranh có hiệu quả với các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động thăm dò, khai thác, mua bán, vận chuyển, xuất khẩu khoáng sản;
- Chủ trì, phối hợp với Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh (trong khu vực biên giới) và các ngành, địa phương có liên quan làm tốt công tác bảo vệ, hỗ trợ cho các lực lượng tham gia truy quét, cưỡng chế, giải tỏa trong việc thăm dò, khai thác trái phép khoáng sản.
7. Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh
Căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ và quy định của pháp luật, làm tốt công tác quản lý nhà nước về quốc phòng trong lĩnh vực tài nguyên khoáng sản (tham gia ý kiến về các vấn đề liên quan đến quốc phòng, an ninh đối với các dự án thăm dò, khai thác khoáng sản; tuyên truyền, vận động quần chúng nhân dân...); tích cực phối hợp với Công an tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh (trong khu vực biên giới) và các ngành, địa phương có liên quan tham mưu UBND tỉnh phương án giải quyết các hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản trái phép.
8. Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
Chỉ đạo các Đồn Biên phòng thực hiện tốt công tác quản lý, bảo vệ biên giới, địa bàn; phát hiện và tham mưu cho chính quyền địa phương xử lý các hoạt động khoáng sản trái phép xảy ra trên địa bàn khu vực biên giới; phối hợp với chính quyền địa phương và các lực lượng chức năng trong việc tuần tra, kiểm soát, ngăn chặn các hoạt động khoáng sản trái phép trong khu vực biên giới.
9. Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum
Kiểm tra, giám sát hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu khoáng sản tại các cửa khẩu; phòng chống buôn lậu, phòng chống vận chuyển khoáng sản trái phép qua biên giới theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
- Thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác, kết hợp với bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên khác trên địa bàn, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất xử lý kịp thời các hành vi vi phạm trong khai thác khoáng sản trái phép;
2. Tham gia Hội đồng đấu giá quyền thăm dò, khai thác khoáng sản đối với điểm mỏ thuộc địa bàn quản lý; sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí do UBND tỉnh bố trí hàng năm cho công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; quản lý và sử dụng nguồn thu từ hoạt động khoáng sản ở địa phương chặt chẽ theo quy định của pháp luật.
3. Theo dõi, kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật của các tổ chức, cá nhân hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản trên địa bàn sau khi được cấp có thẩm quyền cấp phép; phát hiện và xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo UBND tỉnh xử lý kịp thời các sai phạm theo quy định của pháp luật;
4. Tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về khoáng sản; giải quyết hoặc tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến hoạt động khoáng sản trên địa bàn huyện theo thẩm quyền;
5. Phối hợp với các sở, ban, ngành chức năng liên quan của tỉnh trong việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch thăm đò, khai thác các loại khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của UBND tỉnh; tham gia khoanh định các khu vực cấm và tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trên địa bàn huyện.
6. Giải quyết theo thẩm quyền các thủ tục liên quan đến việc sử dụng đất, cơ sở hạ tầng và các vấn đề khác có liên quan của tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật;
7. Thẩm định, chấp thuận cam kết bảo vệ môi trường và dự án cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác của các tổ chức, cá nhân hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản trên địa bàn theo đúng quy định của pháp luật về môi trường; theo dõi, kiểm tra thường xuyên việc thực hiện;
8. Tổng hợp, báo cáo định kỳ về tình hình hoạt động khoáng sản trên địa bàn cho Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh;
9. Định kỳ hàng quý (hoặc khi có yêu cầu đột xuất) cung cấp cho Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương, Sở Xây dựng danh sách hộ kinh doanh đăng ký cấp mới, thay đổi nội dung kinh doanh, tạm ngừng kinh doanh, chấm dứt kinh doanh, bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong lĩnh vực khoáng sản để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Điều 15. Trách nhiệm của UBND xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã)
1. Thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác, bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên khác theo quy định của pháp luật; theo dõi, giám sát việc chấp hành pháp luật của các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trên địa bàn; kiểm tra, đình chỉ, xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan cấp trên xử lý kịp thời các hành vi vi phạm khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn;
2. Tham gia ý kiến với UBND huyện về quản lý hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản trên địa bàn;
3. Tham gia giải quyết các công việc liên quan đến hoạt động khoáng sản như: Sử dụng đất đai, sử dụng cơ sở hạ tầng, an toàn lao động, phục hồi môi trường và đất đai, tài nguyên rừng ở địa phương;
4. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khoáng sản cho nhân dân địa phương biết, thực hiện;
5. Sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí do UBND tỉnh bố trí hàng năm cho công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác.
Điều 16. Trách nhiệm của tổ chúc, cá nhân hoạt động khoáng sản
1. Thăm dò khoáng sản phải đánh giá tổng hợp và báo cáo đầy đủ các loại khoáng sản phát hiện được trong khu vực thăm dò cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép;
2. Khai thác phải áp dụng công nghệ tiên tiến, phù hợp với quy mô mỏ, đặc điểm từng mỏ, loại khoáng sản để thu hồi tối đa các loại khoáng sản được phép khai thác; quản lý, bảo vệ khoáng sản đã khai thác nhưng chưa sử dụng hoặc khoáng sản chưa thu hồi được; bảo vệ tài nguyên khoáng sản trong diện tích đất sử dụng; thực hiện an toàn lao động, vệ sinh lao động và các biện pháp bảo vệ môi trường;
4. Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân khác tiến hành hoạt động nghiên cứu khoa học được Nhà nước cho phép trong khu vực khai thác khoáng sản;
5. Đóng cửa mỏ, phục hồi môi trường và đất đai khi Giấy phép khai thác khoáng sản chấm dứt hiệu lực;
6. Trong quá trình hoạt động khai thác, nếu phát hiện có khoáng sản khác có giá trị cao hơn phải ngừng ngay việc khai thác và báo cáo đến cơ quan có thẩm quyền để biết, xử lý;
7. Báo cáo kết quả khai thác khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền định kỳ thực hiện 1 năm 1 lần hoặc đột xuất khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu;
8. Phối hợp chặt chẽ với các Đoàn thanh tra, kiểm tra và có trách nhiệm cung cấp hồ sơ tài liệu có liên quan về hoạt động khoáng sản khi Đoàn thanh tra, kiểm tra yêu cầu.
CƠ CHẾ PHỐI HỢP CỦA CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN
Điều 17. Phối hợp trong việc lập quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, Sở Công Thương, Sở Xây dựng rà soát thực trạng thực hiện quy hoạch khoáng sản tham mưu, đề xuất UBND tỉnh lập Quy hoạch hoặc điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản trên địa bàn tỉnh;
2. Sau khi UBND tỉnh thống nhất chủ trương, cơ quan được giao chủ trì có văn bản yêu cầu các sở, ngành có liên quan, UBND cấp huyện cung cấp các thông tin, tài liệu cần thiết phục vụ công tác lập Quy hoạch hoặc điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch;
3. Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp các thông tin về tiềm năng tài nguyên khoáng sản, thực trạng công tác cấp giấy phép thăm dò, khai thác và tình hình triển khai hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh; các sở, ngành có liên quan, UBND cấp huyện cung cấp các thông tin có liên quan, các đề xuất, kiến nghị. Việc cung cấp các thông tin, các đề xuất, kiến nghị cho cơ quan chủ trì phải bảo đảm thời gian theo yêu cầu và trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin, số liệu, tài liệu đã cung cấp.
4. Quá trình triển khai thực hiện lập Quy hoạch hoặc điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch, các sở, ngành liên quan, UBND cấp huyện phải đóng góp ý kiến (bằng văn bản) theo yêu cầu của cơ quan chủ trì và phải chịu trách nhiệm về tính nhất quán của các ý kiến góp ý và đảm bảo về thời hạn góp ý;
5. Khi Quy hoạch hoặc điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch được UBND tỉnh phê duyệt, các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ban, ngành khác có liên quan, UBND cấp huyện có trách nhiệm phối hợp Sở Công Thương, Sở Xây dựng công bố Quy hoạch.
Điều 18. Phối hợp trong việc kiểm tra địa điểm, thẩm định hồ sơ cấp giấy phép hoạt động khoáng sản
1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương nơi có khoáng sản tiến hành kiểm tra tại thực địa để xác định cụ thể vị trí, diện tích cấp phép hoạt động khoáng sản;
2. Khi phối hợp thẩm định hồ sơ cấp phép, các thông tin, ý kiến đề xuất, kiến nghị tại buổi thẩm định hồ sơ cấp phép của đại diện các cơ quan tham dự là ý kiến chính thức của cơ quan phối hợp và làm cơ sở để UBND tỉnh xem xét, quyết định trong việc cấp giấy phép hoạt động khoáng sản;
3. Sau 05 (năm) ngày, kể từ ngày tổ chức thẩm định, nếu không có ý kiến khác (bằng văn bản) của các cơ quan phối hợp, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm rà soát, tổng hợp, báo cáo đầy đủ, trung thực, chính xác kết quả thẩm định với UBND tỉnh để xem xét, quyết định.
Điều 19. Phối hợp trong việc thanh tra, kiểm tra định kỳ, đột xuất hoạt động khoáng sản
1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chủ trì, phối hợp với các Sở: Công Thương, Xây dựng, Lao động Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh và các sở, ban, ngành khác có liên quan, UBND cấp huyện nơi có khoáng sản tiến hành thanh tra, kiểm tra định kỳ hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh; xử lý các sai phạm theo thẩm quyền;
2. Trước ngày 15 tháng 11 hàng năm, cơ quan chủ trì xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra, kiểm tra cho năm sau, trình UBND tỉnh. Sau khi được UBND tỉnh thống nhất, các đơn vị phối hợp thanh tra, kiểm tra có trách nhiệm cử đại diện tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra;
3. Kết thúc chương trình, kế hoạch thanh tra, kiểm tra, trên cơ sở kết quả xử lý, các đề xuất, kiến nghị của các ngành, Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh;
4. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao các sở, ngành tiến hành thanh tra, kiểm tra đột xuất khi phát hiện các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản có hành vi vi phạm pháp luật.
Điều 20. Phối hợp trong việc bảo vệ tài nguyên khoáng sản
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm cung cấp thông tin, số liệu về tiềm năng các loại khoáng sản chưa khai thác cho UBND cấp huyện để có phương án bảo vệ;
2. Khi phát hiện khai thác, chế biến, tàng trữ, vận chuyển khoáng sản trái phép xảy ra trên địa bàn, UBND cấp xã phải chỉ đạo lực lượng chức năng đến hiện trường kiểm tra cụ thể, ngăn chặn kịp thời các hành vi trái phép; báo cáo về UBND huyện, thành phố trực tiếp quản lý. Thông tin báo cáo phải đảm bảo tính chính xác; nếu vụ việc xảy ra vượt quá thẩm quyền giải quyết thì phải có phương án đề xuất, kiến nghị;
3. Khi nhận được thông tin hoạt động khoáng sản trái phép từ UBND cấp xã, UBND cấp huyện phải chỉ đạo và cử lực lượng chức năng dùng biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời theo đúng thẩm quyền, nhiệm vụ được giao; trường hợp các hành vi vi phạm có tính chất phức tạp, xảy ra trên diện rộng, vượt quá thẩm quyền giải quyết, kịp thời báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường và UBND tỉnh (kèm theo phương án giải quyết, kiến nghị) để có ý kiến chỉ đạo;
4. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh phương án giải quyết;
5. Tổ chức, cá nhân sử dụng đất có trách nhiệm bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trong diện tích đất đang sử dụng; không được tự ý khai thác khoáng sản khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép, trường hợp phát hiện khai thác, chế biến, tàng trữ, vận chuyển khoáng sản trái phép xảy ra trên diện tích đất đang quản lý kịp thời báo cáo chính quyền địa phương và cơ quan chức năng biết để phối hợp, xử lý.
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN SAU KHI CẤP PHÉP
Điều 21. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân được cấp phép thăm dò khoáng sản
1. Trước khi tiến hành hoạt động thăm dò
a) Đăng ký hoạt động thăm dò khoáng sản theo Giấy phép được cấp tại Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện và UBND cấp xã nơi được phép tiến hành thăm dò;
b) Làm các thủ tục theo quy định của pháp luật về đất đai, tài nguyên nước (nếu có);
c) Nộp phí, lệ phí cấp phép thăm dò và các khoản tài chính khác theo quy định của pháp luật.
2. Trong quá trình thực hiện hoạt động thăm dò
a) Thực hiện đúng nội dung trong Giấy phép thăm dò được cấp;
b) Thực hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường, bảo đảm an toàn và vệ sinh lao động trong quá trình thăm dò khoáng sản;
c) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoạt động theo quy định.
3. Khi kết thúc hoạt động thăm dò
a) Thực hiện các biện pháp phục hồi môi trường, bảo đảm an toàn khu vực thi công các công trình thăm dò;
b) Lập báo cáo kết quả thăm dò, trình các cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
Điều 22. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép khai thác khoáng sản
1. Trước khi tiến hành hoạt động khai thác khoáng sản
a) Hoàn thành các thủ tục theo quy định của pháp luật về đất đai, tài nguyên nước (nếu có), ký quỹ phục hồi môi trường;
b) Lập thiết kế kỹ thuật thi công và thiết kế mỏ phù hợp với thiết kế cơ sở đã được cơ quan chức năng tham gia ý kiến gửi Sở Tài nguyên và Môi trường;
c) Bổ nhiệm và thông báo bằng văn bản về trình độ chuyên môn, năng lực quản lý Giám đốc điều hành mỏ về Sở Tài nguyên và Môi trường theo dõi, quản lý;
d) Đăng ký kế hoạch khai thác với cơ quan có thẩm quyền cấp phép, thông báo UBND cấp huyện và UBND cấp xã nơi có mỏ khai thác; đăng ký hoạt động khai thác tại Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Trong quá trình thực hiện hoạt động khai thác khoáng sản
a) Thực hiện việc khai thác theo đúng thiết kế đã được phê duyệt;
b) Thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ, thực hiện xử lý chất thải, bảo vệ môi trường theo đúng nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường đã được phê duyệt, bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật đi qua khu vực khoáng sản;
d) Nộp thuế, phí, lệ phí, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;
đ) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoạt động khai thác khoáng sản theo quy định gửi Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân các cấp.
3. Khi kết thúc hoạt động khai thác khoáng sản
a) Lập Đề án đóng cửa mỏ theo quy định gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để thẩm định;
b) Thực hiện việc đóng cửa mỏ và phục hồi môi trường khu vực hoạt động khoáng sản theo Đề án được duyệt.
1. Các sở, ban, ngành có liên quan, UBND cấp huyện căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được phân công có trách nhiệm tổ chức, thực hiện Quy chế này và những quy định của pháp luật liên quan về quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản.
2. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường theo dõi, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh về tình hình thực hiện Quy chế. Định kỳ vào tháng 12 của năm, chủ trì phối hợp với các cấp và các ngành liên quan tổng hợp đánh giá những khó khăn, vướng mắc đề xuất hướng giải quyết, trình UBND tỉnh.
3. Quy chế này sẽ được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế khi có văn bản hướng dẫn của cơ quan nhà nước cấp trên điều chỉnh về lĩnh vực này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
- 1Quyết định 22/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 2Quyết định 6410/QĐ-UBND năm 2012 bãi bỏ Quyết định 90/2007/QĐ-UBND Quy định về quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 3Quyết định 2884/2012/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 4Quyết định 42/1999/QĐ-UB về quy chế quản lý tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 5Quyết định 337/1998/QĐ.UB về sửa đổi, bổ sung một số điều trong quy định ban hành kèm theo quyết định 297/1998/QĐ-UB tỉnh Lào Cai ban hành
- 6Quyết định 1427/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt các khu vực cấm hoạt động khoáng sản đến năm 2015 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 7Quyết định 12/2007/QĐ-UBND quy chế phối hợp giữa các cơ quan hành chính nhà nước thuộc thành phố Cần Thơ trong xây dựng và kiểm tra việc thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
- 8Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Đề án Tăng cường công tác quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011-2015
- 9Quyết định 1407/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 10Quyết định 40/2013/QĐ-UBND về Quy định quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 11Quyết định 58/2013/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 12Quyết định 04/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 13Quyết định 1567/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 14Quyết định 07/2018/QĐ-UBND về Quy chế quản lý tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 15Quyết định 63/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành đã hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2018
- 1Quyết định 42/1999/QĐ-UB về quy chế quản lý tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 2Quyết định 07/2018/QĐ-UBND về Quy chế quản lý tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 3Quyết định 63/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành đã hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2018
- 1Luật Đầu tư 2005
- 2Luật di sản văn hóa 2001
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Bảo vệ và Phát triển rừng 2004
- 5Chỉ thị 29/2008/CT-TTg về việc tiếp tục tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động khảo sát, khai thác, vận chuyển, tiêu thụ cát, sỏi lòng sông do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Luật di sản văn hóa sửa đổi 2009
- 7Luật khoáng sản 2010
- 8Nghị định 15/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật khoáng sản
- 9Quyết định 22/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 10Bộ Luật lao động 2012
- 11Quyết định 6410/QĐ-UBND năm 2012 bãi bỏ Quyết định 90/2007/QĐ-UBND Quy định về quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 12Quyết định 2884/2012/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 13Quyết định 337/1998/QĐ.UB về sửa đổi, bổ sung một số điều trong quy định ban hành kèm theo quyết định 297/1998/QĐ-UB tỉnh Lào Cai ban hành
- 14Quyết định 1427/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt các khu vực cấm hoạt động khoáng sản đến năm 2015 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 15Quyết định 12/2007/QĐ-UBND quy chế phối hợp giữa các cơ quan hành chính nhà nước thuộc thành phố Cần Thơ trong xây dựng và kiểm tra việc thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
- 16Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Đề án Tăng cường công tác quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011-2015
- 17Quyết định 1407/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 18Quyết định 40/2013/QĐ-UBND về Quy định quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 19Quyết định 58/2013/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 20Quyết định 04/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 21Quyết định 1567/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Phước
Quyết định 14/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà nước trong hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- Số hiệu: 14/2013/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 22/02/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Kon Tum
- Người ký: Nguyễn Văn Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra