- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật khoáng sản 2010
- 3Quyết định 2427/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Chiến lược khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Chỉ thị 02/CT-TTg năm 2012 về tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng và xuất khẩu khoáng sản do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 15/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật khoáng sản
- 6Nghị định 22/2012/NĐ-CP quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1407/QĐ-UBND | Sơn La, ngày 05 tháng 7 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ về quy định đấu giá quyền khai thác khoáng sản;
Căn cứ Quyết định số 2427/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng và xuất khẩu khoáng sản;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 142/TTr-STNMT ngày 07 tháng 6 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh Sơn La gồm 3 Chương, 8 Điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Quyết định này thay thế Quyết định số 231/QĐ-UBND ngày 27 tháng 01 năm 2011 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế phối hợp, trách nhiệm của các cơ quan quản lý Nhà nước, các địa phương trong quản lý các hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các ban, ngành đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
(Ban hành theo Quyết định số 1407/QĐ-UBND ngày 05/7/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên tắc, phương thức, nhiệm vụ và trách nhiệm chủ trì và phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong công tác quản lý nhà nước về khoáng sản và các vấn đề liên quan đến hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Công thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Sở Tư pháp, Sở Giao thông vận tải, Sở Thông tin truyền thông, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy bộ đội Biên phòng tỉnh, Cục thuế tỉnh, Thanh tra tỉnh, cơ quan Hải quan đóng tại tỉnh Sơn La, Công an tỉnh, các sở, ban, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn (gọi chung là các cơ quan phối hợp).
Điều 3. Mục tiêu phối hợp
1. Đáp ứng yêu cầu giải quyết nhanh gọn thủ tục hành chính trong lĩnh vực khoáng sản, đảm bảo tiết kiệm thời gian, chi phí, công sức của tổ chức, cá nhân, cơ quan chủ trì thực hiện thủ tục hành chính và các cơ quan phối hợp; tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư hoạt động khoáng sản;
2. Đảm bảo việc thực hiện đồng bộ, hiệu quả, không chồng chéo trong công tác quản lý Nhà nước về khoáng sản;
3. Đảm bảo việc phối hợp nhanh chóng, kịp thời, không gây cản trở trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao, không tạo ra kẽ hở trong quản lý Nhà nước về khoáng sản, gây thất thoát về khoáng sản và nguồn thu cho ngân sách nhà nước;
4. Đảm bảo định hướng phát triển bền vững ngành khai khoáng; khai khoáng đi đôi với bảo vệ môi trường, sinh thái, di tích lịch sử, danh lam, thắng cảnh và an ninh, quốc phòng;
5. Tăng cường việc hỗ trợ về chuyên môn, chuyên ngành, cung cấp trao đổi thông tin nhằm thực hiện quản lý Nhà nước về khoáng sản hiệu quả, gắn liền với trách nhiệm cụ thể của từng cơ quan, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và UBND các xã, phường, thị trấn.
Điều 4. Nguyên tắc và phương thức phối hợp
1. Cung cấp thông tin, thực hiện báo cáo, cho ý kiến theo chuyên ngành quản lý và chịu trách nhiệm theo chức năng quản lý của cơ quan tham gia phối hợp, nội dung thông tin phải bảo đảm chính xác, đầy đủ và kịp thời;
2. Tùy theo tính chất, nội dung của công tác quản lý Nhà nước có thể áp dụng một trong các phương thức phối hợp như: Lấy ý kiến bằng văn bản; tổ chức cuộc họp; tổ chức đoàn khảo sát thực tế; thanh tra, kiểm tra, tổ chức đoàn công tác liên ngành;
3. Khi phối hợp theo hình thức tổ chức cuộc họp hoặc lập đoàn khảo sát, đoàn công tác, kiểm tra, thanh tra liên cơ quan thì cơ quan phối hợp phải cử cán bộ có chuyên môn về lĩnh vực cần tham gia, đồng thời cơ quan cử cán bộ phối hợp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước UBND tỉnh về nhiệm vụ, ý kiến của cán bộ được cử tham gia.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN
Điều 5. Trách nhiệm chung
1. Cơ quan chủ trì trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm đề nghị bằng văn bản (Trường hợp khẩn có thể thông tin trực tiếp với thủ trưởng cơ quan phối hợp; Sau khi thông tin trực tiếp, cơ quan chủ trì có văn bản gửi cơ quan phối hợp) để yêu cầu, đề nghị thực hiện nhiệm vụ có liên quan cần phối hợp;
2. Cơ quan phối hợp trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm:
2.1. Cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu, dữ liệu, ý kiến theo lĩnh vực chuyên môn, chuyên ngành liên quan đến công tác quản lý Nhà nước về khoáng sản và các vấn đề có liên quan khác cho cơ quan chủ trì, việc cung cấp thông tin đảm bảo trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu (Trường hợp nội dung phối hợp theo yêu cầu bằng văn bản khẩn, hỏa tốc, công điện,... hoặc có thời hạn tại văn bản của cơ quan cấp trên thì phải thực hiện phối hợp đúng thời hạn yêu cầu của văn bản đó);
2.2. Cử cán bộ tham gia công tác phối hợp kịp thời khi có yêu cầu và chịu mọi trách nhiệm theo nhiệm vụ phối hợp;
3. Việc phối hợp đảm bảo không ảnh hưởng đến hoạt động bình thường nhiệm vụ cơ quan của bên tham gia phối hợp.
Điều 6. Nhiệm vụ và trách nhiệm cụ thể của các cơ quan
1. Tham mưu ban hành văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực khoáng sản.
1.1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chủ trì soạn thảo, lấy ý kiến và tổng hợp trình UBND tỉnh ban hành văn bản quy phạm pháp luật về khoáng sản trên địa bàn tỉnh; có trách nhiệm cập nhật và điều chỉnh kịp thời phù hợp với từng thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng của địa phương và phù hợp theo quy định của pháp luật về khoáng sản hiện hành;
1.2. Các sở, ban, ngành có liên quan tham gia phối hợp góp ý kiến trước khi ban hành;
1.3. Sở Tư pháp là cơ quan thẩm định trước khi trình UBND tỉnh ban hành.
2. Tham mưu về công tác lập và thực hiện quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch khoáng sản.
2.1. Sở Xây dựng là cơ quan chủ trì, phối hợp với các cơ quan lập, điều chỉnh, công bố, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường; khoáng sản làm vật liệu xây dựng và sản xuất xi măng ở khu vực được Bộ Tài nguyên và Môi trường khoanh định và công bố; bãi thải các mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng và sản xuất xi măng đã đóng cửa mỏ được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2.2. Sở Công thương là cơ quan chủ trì, phối hợp với các cơ quan lập, điều chỉnh, công bố, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản ở khu vực đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường khoanh định và công bố; than bùn; khoáng sản ở bãi thải của mỏ đã đóng cửa (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng và sản xuất xi măng) được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2.3. Sở Tài nguyên và Môi trường, các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm phối hợp tham gia ý kiến xây dựng quy hoạch khoáng sản.
3. Công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh.
3.1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh; xây dựng, tham mưu cho UBND tỉnh ban hành văn bản bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh;
Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khoáng sản;
3.2. Công an tỉnh chỉ đạo đơn vị chức năng làm tốt công tác nắm tình hình, chủ động phòng ngừa, đấu tranh có hiệu quả với các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động thăm dò, khai thác, sử dụng, mua bán, vận chuyển khoáng sản; lập biên bản vi phạm hành chính đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm, xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển hồ sơ về Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường để xử phạt hành chính theo quy định; tham gia phối hợp để giải tỏa các hoạt động khoáng sản trái phép trên địa bàn tỉnh (Trong trường hợp cần thiết).
3.3. UBND cấp huyện có nhiệm vụ chủ trì, chịu trách nhiệm xây dựng và thực hiện kế hoạch, chương trình bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn huyện; chịu trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra và giám sát UBND xã, phường, thị trấn (Sau đây gọi chung là UBND cấp xã) thực hiện các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; huy động và chỉ đạo phối hợp với các lực lượng trên địa bàn để giải tỏa, ngăn chặn hoạt động khoáng sản trái phép;
3.4. UBND cấp xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hoạt động khoáng sản trái phép; phối hợp với các cơ quan chức năng bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn;
4. Công tác khoanh định khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản.
4.1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chủ trì, phối hợp với các cơ quan thực hiện, tổng hợp khoanh định khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản; tham mưu cho UBND tỉnh xin ý kiến Bộ Tài nguyên và Môi trường, các bộ, ngành có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định;
4.2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm phối hợp cung cấp các thông tin, ranh giới, vành đai cảnh quan cần bảo vệ, di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh (Đã xếp hạng hoặc chưa xếp hạng) phục vụ khoanh định khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản liên quan đến lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch;
4.3. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn có trách nhiệm phối hợp cung cấp các thông tin, dữ liệu quy hoạch của ngành, liên quan đến quản lý đất và việc chuyển đổi đất nông nghiệp, công trình thuỷ lợi, công trình nông, lâm, ngư nghiệp phục vụ khoanh định khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản;
4.4. Sở Xây dựng có trách nhiệm phối hợp cung cấp các thông tin về quy hoạch ngành, dữ liệu đất công trình hoặc phạm vi bảo vệ công trình, hệ thống cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải;
4.5. Sở Thông tin và truyền thông có trách nhiệm phối hợp cung cấp các thông tin về quy hoạch ngành, dữ liệu đất thuộc hành lang hoặc phạm vi bảo vệ hệ thống thông tin liên lạc;
4.6. Sở Công thương có trách nhiệm phối hợp cung cấp các thông tin về quy hoạch ngành, dữ liệu đất thuộc phạm vi công trình hoặc hành lang bảo vệ công trình dẫn điện, xăng dầu, khí, thương mại;
4.7. Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm phối hợp cung cấp các thông tin về quy hoạch ngành, dữ liệu đất thuộc hành lang hoặc phạm vi bảo vệ công trình giao thông vận tải.
4.8. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh chịu trách nhiệm phối hợp cung cấp các thông tin có liên quan về khu vực đất quy hoạch dành cho mục đích quốc phòng, an ninh; hoặc nếu tiến hành hoạt động khoáng sản có thể gây ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; các thông tin trong khu vực có yêu cầu về quốc phòng an ninh phát sinh (Nơi có các quy hoạch khoáng sản và đang có hoạt động khoáng sản); tham gia ý kiến đối với dự án đầu tư hoạt động khoáng sản có yếu tố người nước ngoài liên quan đến vấn đề quốc phòng, an ninh;
5. Khoanh định khu vực có khoáng sản phân tán nhỏ lẻ.
5.1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đầu mối phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Công thương xác định các khu vực có khoáng sản phân tán nhỏ lẻ, lấy ý kiến các cơ quan phối hợp, tổng hợp trình UBND tỉnh có văn bản gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường khoanh định và công bố khu vực khoáng sản phân tán nhỏ lẻ;
5.2. Sở Xây dựng có trách nhiệm tham gia ý kiến với Sở Tài nguyên và Môi trường về việc xác định khu vực khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ đối với khoáng sản làm vật liệu xây dựng và sản xuất xi măng;
5.3. Sở Công thương có trách nhiệm tham gia ý kiến với Sở Tài nguyên và Môi trường về việc xác định khu vực khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ đối với các loại khoáng sản (Trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng và sản xuất xi măng);
6. Khoanh định khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
6.1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chủ trì chịu trách nhiệm khoanh định, lấy ý kiến, tổng hợp trình UBND tỉnh khoanh định khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của UBND tỉnh theo quy định của pháp luật;
6.2. Sở Xây dựng là cơ quan có trách nhiệm tham gia ý kiến khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản đối với các điểm mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và sản xuất xi măng, khoáng sản làm vật liệu xây dựng ở khu vực đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường khoanh định và công bố; bãi thải các mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng đã đóng cửa mỏ;
6.3. Sở Công thương là cơ quan có trách nhiệm tham gia ý kiến khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản đối với các điểm mỏ có khoáng sản đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường khoanh định và công bố; than bùn; khoáng sản ở bãi thải các mỏ đã đóng cửa mỏ (Trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng và sản xuất xi măng).
6.4. UBND cấp huyện là cơ quan có trách nhiệm góp ý kiến về khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
7. Khoanh định khu vực đấu giá và kế hoạch đấu giá quyền khai thác.
7.1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chủ trì khoanh định khu vực đấu giá và xây dựng kế hoạch đấu giá, lấy ý kiến, tổng hợp ý kiến trình UBND tỉnh phê duyệt;
7.2. Sở Xây dựng, Sở Công thương, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND cấp huyện là các cơ quan tham gia góp ý kiến khu vực đấu giá và kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản;
7.3. Sở Tư pháp phối hợp trong việc xây dựng kế hoạch và tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
8. Xử lý các thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động khoáng sản của tổ chức, cá nhân.
8.1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đầu mối chủ trì trong việc thực hiện các thủ tục hành chính về lĩnh vực khoáng sản theo quy định hiện hành của pháp luật;
8.2. Sở Xây dựng là cơ quan có trách nhiệm tham gia ý kiến đối với thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ, chế biến khoáng sản vật liệu xây dựng và nguyên liệu xi măng nhóm B, C không phân biệt nguồn vốn (Tổng mức đầu tư ≤ 1.500 tỷ đồng), trừ các dự án do các tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước chuyên ngành về khai thác và chế biến khoáng sản thực hiện trên địa bàn; sự phù hợp về quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường; khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất xi măng ở khu vực được Bộ Tài nguyên và Môi trường khoanh định và công bố; bãi thải các mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng và sản xuất xi măng đã đóng cửa mỏ. Cử cán bộ có chuyên môn tham gia góp ý kiến, thẩm định: Đề án thăm dò, báo cáo kết quả thăm dò; Đề án đóng cửa mỏ, Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Dự án cải tạo phục hồi môi trường, tham gia thẩm định tại thực địa khu vực xin cấp giấy phép hoạt động khoáng sản khi cơ quan chủ trì đề nghị.
8.3. Sở Công thương là cơ quan có trách nhiệm tham gia ý kiến đối với thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ, chế biến khoáng sản (Trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng và sản xuất xi măng) nhóm B và C không phân biệt nguồn vốn (Tổng mức đầu tư ≤ 1.500 tỷ đồng), trừ các dự án do các Tập đoàn kinh tế, Tổng Công ty Nhà nước chuyên ngành về khai thác và chế biến khoáng sản thực hiện trên địa bàn; sự phù hợp về quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản ở khu vực đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường khoanh định và công bố; than bùn; khoáng sản ở bãi thải của các mỏ đã đóng cửa mỏ (Trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng và sản xuất xi măng). Cử cán bộ có chuyên môn tham gia góp ý, thẩm định: Đề án thăm dò, báo cáo kết quả thăm dò; Đề án đóng cửa mỏ; Báo cáo đánh giá tác động môi trường; Dự án cải tạo phục hồi môi trường; kiểm tra hiện trạng hoạt động khoáng sản khi cơ quan chủ trì đề nghị; tham gia thẩm định tại thực địa khu vực xin cấp giấy phép hoạt động khoáng sản khi cơ quan chủ trì đề nghị;
8.4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cung cấp thông tin, chủ trì thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến chuyển đổi rừng, chuyển mục đích sử dụng đất nông, lâm nghiệp phục vụ mục đích hoạt động khoáng sản khi cơ quan chủ trì đề nghị; phối hợp tham mưu về định mức chi tái tạo lại rừng đối với các dự án khoáng sản; đánh giá tác động môi trường khi chuyển đổi rừng và đất nông nghiệp sang mục đích khác;
8.5. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tham mưu cho UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận đầu tư trong lĩnh vực khoáng sản;
8.6. Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu trình UBND tỉnh quyết định công bố đơn giá liên quan đến hoạt động đấu giá khoáng sản;
8.7. Cục thuế tỉnh có trách nhiệm cử cán bộ tham gia thẩm định cấp phép hoạt động khoáng sản khi cơ quan chủ trì đề nghị;
8.8. UBND cấp huyện và UBND cấp xã có trách nhiệm: Tham gia khảo sát, lựa chọn địa điểm; góp ý kiến về dự án; xử lý các thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động khoáng sản của tổ chức, cá nhân theo quy trình thủ tục hành chính được công bố, xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường, Dự án cải tạo phục hồi môi trường, giải phóng mặt bằng, thuê đất, giao đất, xác định mốc giới, xác định sử dụng cơ sở hạ tầng, quản lý hành chính đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trên địa bàn; đánh giá việc chấp hành pháp luật của tổ chức, cá nhân khi được cơ quan chủ trì đề nghị;
8.9. Việc kiểm tra hiện trạng khu vực và các vấn đề khác có liên quan được thống nhất thực hiện cùng một lần kiểm tra của cơ quan chủ trì, các cơ quan liên quan phối hợp.
9. Quản lý hoạt động khoáng sản của tổ chức, cá nhân.
9.1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đầu mối trong việc phối hợp quản lý Nhà nước về hoạt động khoáng sản; chủ trì công tác thanh tra chuyên ngành về khoáng sản, kiểm tra, giám sát xử lý vi phạm pháp luật về khoáng sản theo thẩm quyền;
9.2. Sở Xây dựng là cơ quan chủ trì quản lý đầu tư về khai thác, chế biến, hoạt động khoáng sản vật liệu xây dựng, sản xuất xi măng, tình hình sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh; chủ trì, phối hợp với các cơ quan hướng dẫn, kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh; chủ trì kiểm tra hoặc phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thanh tra hoạt động khoáng sản; chịu trách nhiệm việc hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật, công nghệ, an toàn vệ sinh trong khai thác mỏ và chế biến khoáng sản, việc chấp hành thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật trong khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng và sản xuất xi măng; chủ trì, phối hợp với các cơ quan thực hiện công tác thống kê, lập kế hoạch và báo cáo định kỳ về công nghiệp khai thác mỏ và chế biến, xuất khẩu khoáng sản làm vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh;
9.3. Sở Công thương là cơ quan chủ trì quản lý đầu tư về khai thác, chế biến, hoạt động khoáng sản (Trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng và sản xuất xi măng); chịu trách nhiệm kiểm tra vật liệu nổ công nghiệp trong hoạt động khoáng sản; chủ trì, phối hợp với các cơ quan hướng dẫn, kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh (Trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng và sản xuất xi măng); chủ trì kiểm tra hoặc phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thanh tra hoạt động khoáng sản; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật, công nghệ, an toàn vệ sinh trong khai thác mỏ và chế biến khoáng sản, việc chấp hành thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật trong khai thác khoáng sản (Trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng và sản xuất xi măng); thực hiện công tác thống kê, lập kế hoạch và báo cáo định kỳ về công nghiệp khai thác mỏ và chế biến, xuất khẩu khoáng sản trên địa bàn tỉnh (Trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng và sản xuất xi măng);
9.4. Sở Lao động Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm chủ trì trong việc thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về lao động của các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản; chế độ, chính sách đối với người lao động; công tác an toàn, vệ sinh lao động; tổ chức huấn luyện và cấp Giấy chứng nhận huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động đối với người sử dụng lao động, người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động tại các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản;
9.5. Công an tỉnh chịu trách nhiệm kiểm tra công tác phòng cháy, chữa cháy, việc sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; xử lý vi phạm vận chuyển tài nguyên khoáng sản của tổ chức, cá nhân; kiểm tra công tác bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản của các tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khi có dấu hiệu vi phạm; lập biên bản vi phạm hành chính của các tổ chức, cá nhân vi phạm chuyển hồ sơ về Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường để xử phạt hành chính hoặc xử lý theo thẩm quyền;
9.6. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Cục thuế tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu cho UBND tỉnh ban hành quyết định giá tính thuế và phân cấp quản lý thuế tài nguyên khoáng sản;
9.7. Cục thuế tỉnh chịu trách nhiệm quản lý và thu các loại thuế phát sinh liên quan đến chuyển nhượng giấy phép hoạt động khoáng sản, chuyển nhượng thông tin thăm dò khoáng sản; cung cấp thông tin về việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với ngân sách nhà nước, có đề xuất xử lý đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản khi cơ quan phối hợp yêu cầu; phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu cho UBND tỉnh điều chỉnh tỷ lệ quy đổi đối với từng nhóm loại khoáng sản từ khối lượng khoáng sản thành phẩm ra số lượng khoáng sản nguyên khai để làm cơ sở tính phí bảo vệ môi trường đối với từng nhóm loại khoáng sản;
9.8. Cơ quan Hải quan đóng trên địa bàn tỉnh Sơn La chịu trách nhiệm cung cấp các thông tin về giá trị, khối lượng, tổ chức, cá nhân xuất khẩu khoáng sản theo từng nhóm, loại khi cơ quan có trách nhiệm yêu cầu; chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan giải quyết những phát sinh vướng mắc trong việc xuất khẩu khoáng sản; chủ trì phối hợp với chính quyền địa phương, nhất là những địa phương có nhiều loại khoáng sản để quản lý khoáng sản theo quy định.
9.9. UBND cấp huyện, UBND cấp xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
- Giải quyết theo thẩm quyền cho thuê đất hoạt động khoáng sản, sử dụng hạ tầng kỹ thuật và các vấn đề khác có liên quan cho tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản tại địa phương theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, khoáng sản chưa khai thác, tài nguyên thiên nhiên khác theo quy định của pháp luật; bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội tại khu vực có khoáng sản;
- Báo cáo UBND cấp trên trực tiếp tình hình hoạt động khoáng sản trên địa bàn;
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khoáng sản;
- Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về khoáng sản theo thẩm quyền.
9.10. Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh chịu trách nhiệm tiếp nhận, quản lý kinh phí của các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản đến ký quỹ theo đúng quy định; phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường đôn đốc việc ký quỹ của tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo đúng quy định.
10. Phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo và xử lý các vấn đề phát sinh trong hoạt động khoáng sản.
10.1. Công tác thanh tra, kiểm tra, hoạt động khoáng sản thực hiện kế hoạch hàng năm theo chức năng nhiệm vụ của ngành, thực hiện chuyên đề từng nhóm loại khoáng sản, loại hình mỏ hoặc theo địa bàn quản lý (Tùy vào tình hình thực tiễn); Thanh tra tỉnh là cơ quan chủ trì xử lý việc chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra đối với các hoạt động khoáng sản của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh;
10.2. Hàng năm các ngành xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra trong hoạt động khoáng sản theo lĩnh vực của ngành được phân công quản lý, không quá một lần trong năm đối với 01 điểm mỏ hoạt động khoáng sản, trừ trường hợp có đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh của tổ chức, công dân hoặc được cấp có thẩm quyền giao thanh tra đột xuất;
10.3. Trong trường hợp thành lập đoàn thanh tra liên ngành thì các ngành rà soát kế hoạch thanh tra đã phê duyệt để đề xuất các tổ chức, cá nhân cần thanh tra báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp trình UBND tỉnh quyết định;
10.4. Trong quá trình thực hiện thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch được phê duyệt mà phát hiện vi phạm thuộc lĩnh vực ngành nào thì chuyển hồ sơ cho ngành đó xử lý hoặc tham mưu xử lý đồng thời để giám sát việc khắc phục (Nếu có).
10.5. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc theo thẩm quyền trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến lĩnh vực khoáng sản.
11. Thu, chi, quản lý tài chính liên quan đến hoạt động khoáng sản
11.1. Cục thuế tỉnh chịu trách nhiệm trong việc thu các loại thuế phát sinh liên quan đến hoạt động khoáng sản;
11.2. Sở Tài chính có trách nhiệm tham mưu phân bổ nguồn tài chính phục vụ công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật về khoáng sản; kinh phí khoanh định khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản; kinh phí xây dựng các quy hoạch khoáng sản; kinh phí cho việc bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; kinh phí các nhiệm vụ phối hợp trong quản lý theo quy chế này và kinh phí khác có liên quan theo quy định hiện hành của nhà nước;
11.2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Quỹ bảo vệ môi trường tỉnh đôn đốc việc ký quỹ phục hồi môi trường đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh; cung cấp thông tin về hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh cho các cơ quan phối hợp khi có yêu cầu.
Thực hiện theo quy định tại Điều 8, Luật Khoáng sản số 60/2010/QH 12 năm 2010, cụ thể:
12.1. Lợi dụng hoạt động khoáng sản xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
12.2. Lợi dụng thăm dò để khai thác khoáng sản.
12.3. Thực hiện điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, hoạt động khoáng sản khi chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép.
12.4. Cản trở trái pháp luật hoạt động điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, hoạt động khoáng sản.
12.5. Cung cấp trái pháp luật thông tin về khoáng sản thuộc bí mật nhà nước.
12.6. Cố ý hủy hoại mẫu vật địa chất, khoáng sản có giá trị hoặc quý hiếm.
12.7. Các hành vi khác theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Khen thưởng, xử lý vi phạm
1. Các đơn vị, tổ chức, cá nhân của các cơ quan phối hợp có thành tích tốt trong việc thực hiện quy chế này được khen thưởng theo quy định.
2. Đơn vị, tổ chức, cá nhân của các cơ quan phối hợp vi phạm các quy định của quy chế này và các quy định của pháp luật liên quan, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc tham mưu cho UBND tỉnh đề xuất khen thưởng, xử lý vi phạm theo quy định và trách nhiệm được quy định tại Quy chế này.
Điều 8. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tham mưu cho UBND tỉnh theo dõi, kiểm tra và đôn đốc các đơn vị thực hiện theo chức năng nhiệm vụ tại Quy chế này. Trước ngày 15 tháng 12 hàng năm tổ chức đánh giá kết quả thực hiện quy chế phối hợp và báo cáo kết quả thực hiện với UBND tỉnh.
2. Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức, cá nhân của cơ quan có liên quan phối hợp tổ chức thực hiện Quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc các đơn vị có trách nhiệm phản ánh kịp thời về UBND tỉnh (Qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để xem xét, giải quyết./.
- 1Quyết định 3583/QĐ-UBND năm 2011 về Quy chế phối hợp quản lý hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản và khoản thu từ đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 2Quyết định 14/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 3Quyết định 14/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà nước trong hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 4Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2013 tăng cường công tác quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh Long An
- 5Quyết định 58/2013/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 6Quyết định 556/2013/QĐ-UBND Quy định quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 7Quyết định 1590/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật khoáng sản 2010
- 3Quyết định 2427/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Chiến lược khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 3583/QĐ-UBND năm 2011 về Quy chế phối hợp quản lý hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản và khoản thu từ đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 5Chỉ thị 02/CT-TTg năm 2012 về tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng và xuất khẩu khoáng sản do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị định 15/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật khoáng sản
- 7Nghị định 22/2012/NĐ-CP quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản
- 8Quyết định 14/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 9Quyết định 14/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà nước trong hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 10Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2013 tăng cường công tác quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh Long An
- 11Quyết định 58/2013/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 12Quyết định 556/2013/QĐ-UBND Quy định quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Quyết định 1407/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh Sơn La
- Số hiệu: 1407/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 05/07/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
- Người ký: Cầm Ngọc Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/07/2013
- Ngày hết hiệu lực: 14/06/2017
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực