Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 22/2012/QĐ-UBND

Tiền Giang, ngày 17 tháng 9 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỨC THU, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG PHÍ ĐẤU GIÁ, PHÍ THAM GIA ĐẤU GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001;

Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 57/2002/NĐ-CP;

Căn cứ Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;

Căn cứ Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;

Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC;

Căn cứ Thông tư số 03/2012/TT-BTC ngày 05 tháng 01 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá, phí tham gia đấu giá và lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề đấu giá tài sản;

Căn cứ Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày 16 tháng 3 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;

Căn cứ Nghị quyết số 25/2012/NQ-HĐND ngày 05 tháng 7 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí đấu giá, phí tham gia đấu giá trên địa bàn tỉnh Tiền Giang;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định mức thu, quản lý, sử dụng phí đấu giá, phí tham gia đấu giá trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 43/2007/QĐ-UBND ngày 15 tháng 11 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.

Giao Giám đốc Sở Tư pháp phối hợp với Giám đốc Sở Tài chính tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Dương Minh Điều

 

QUY ĐỊNH

MỨC THU, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG PHÍ ĐẤU GIÁ, PHÍ THAM GIA ĐẤU GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2012/QĐ-UBND Ngày 17 tháng 9 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định mức thu, quản lý, sử dụng phí đấu giá, phí tham gia đấu giá trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.

Điều 2. Đối tượng nộp phí đấu giá, phí tham gia đấu giá

1. Đối tượng nộp phí đấu giá:

Tổ chức, cá nhân có tài sản bán đấu giá theo quy định tại Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản (gọi tắt là Nghị định số 17/2010/NĐ-CP) phải nộp phí đấu giá tài sản cho tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp; trừ trường hợp bán đấu giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước, đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất và các trường hợp do Hội đồng bán đấu giá tài sản thực hiện.

2. Đối tượng nộp phí tham gia đấu giá:

Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá theo quy định tại Nghị định số 17/2010/NĐ-CP; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất phải nộp phí tham gia đấu giá cho tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp hoặc Hội đồng bán đấu giá tài sản.

Điều 3. Tổ chức, đơn vị thu phí đấu giá, phí tham gia đấu giá

Tổ chức, đơn vị thu phí đấu giá, phí tham gia đấu giá là tổ chức, đơn vị có chức năng bán đấu giá tài sản theo quy định tại Chương III Nghị định số 17/2010/NĐ-CP, gồm:

1. Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản.

2. Doanh nghiệp bán đấu giá tài sản.

3. Hội đồng bán đấu giá tài sản.

Chương II

MỨC THU PHÍ ĐẤU GIÁ, PHÍ THAM GIA ĐẤU GIÁ

Điều 4. Mức thu phí đấu giá

1. Trường hợp bán đấu giá tài sản thành thì mức thu phí đấu giá được tính trên giá trị tài sản bán được của một cuộc bán đấu giá, như sau:

STT

Giá trị tài sản bán được của một cuộc bán đấu giá

Mức thu

1

Dưới 50 triệu đồng

5% giá trị tài sản bán được

2

Từ 50 triệu đồng đến 1 tỷ đồng

2,5 triệu đồng + 1,5% giá trị tài sản bán được vượt quá 50 triệu đồng.

3

Từ trên 1 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng

16,75 triệu đồng + 0,2% giá trị tài sản bán được vượt quá 1 tỷ đồng.

4

Từ trên 10 tỷ đồng đến 20 tỷ đồng

34,75 triệu đồng + 0,15% giá trị tài sản bán được vượt quá 10 tỷ đồng.

5

Từ trên 20 tỷ đồng

49,75 triệu đồng + 0,1% giá trị tài sản bán được vượt quá 20 tỷ đồng. Tổng số phí đấu giá không quá 300 triệu đồng/cuộc đấu giá.

2. Trường hợp bán đấu giá tài sản không thành thì trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc phiên đấu giá, tổ chức, cá nhân có tài sản bán đấu giá, cơ quan thi hành án, cơ quan tài chính thanh toán cho tổ chức bán đấu giá tài sản, Hội đồng bán đấu giá tài sản các chi phí theo quy định tại Điều 43 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP (trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác), cụ thể gồm các chi phí sau:

- Chi phí niêm yết, thông báo công khai việc bán đấu giá;

- Chi phí tổ chức đăng ký mua tài sản bán đấu giá;

- Chi phí trưng bày, cho xem tài sản;

- Chi phí tổ chức phiên đấu giá;

- Những chi phí thực tế hợp lý khác.

Điều 5. Mức thu phí tham gia đấu giá

1. Mức thu phí tham gia đấu giá tài sản (trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này) như sau:

STT

Giá khởi điểm của tài sản

Mức thu

(đồng/hồ sơ)

1

Từ 20 triệu đồng trở xuống

50.000

2

Từ trên 20 triệu đồng đến 50 triệu đồng

100.000

3

Từ trên 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng

150.000

4

Từ trên 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng

200.000

5

Trên 500 triệu đồng

500.000

2. Mức thu phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất:

a) Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để đầu tư xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân, mức thu như sau:

STT

Giá trị quyền sử dụng đất theo giá khởi điểm

Mức thu

(đồng/hồ sơ)

1

Từ 200 triệu đồng trở xuống

100.000

2

Từ trên 200 triệu đồng đến 500 triệu đồng

200.000

3

Trên 500 triệu đồng

500.000

b) Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất không thuộc phạm vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, mức thu như sau:

STT

Diện tích đất

Mức thu

(đồng/hồ sơ)

1

Từ 0,5 ha trở xuống

1.000.000

2

Từ trên 0,5 ha đến 2 ha

3.000.000

3

Từ trên 2 ha đến 5 ha

4.000.000

4

Từ trên 5 ha

5.000.000

c) Trường hợp cuộc đấu giá không tổ chức được thì tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất được hoàn lại toàn bộ số tiền phí tham gia đấu giá đã nộp trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày dự kiến tổ chức phiên đấu giá.

Chương III

QUẢN LÝ, SỬ DỤNG PHÍ ĐẤU GIÁ, PHÍ THAM GIA ĐẤU GIÁ

Điều 6. Trách nhiệm của tổ chức, đơn vị thu phí

- Niêm yết, thông báo công khai mức thu phí tại tổ chức, đơn vị thu phí.

- Đăng ký, kê khai việc thu, nộp phí theo đúng quy định của pháp luật.

- Sử dụng biên lai thu phí do cơ quan có thẩm quyền phát hành theo quy định của pháp luật. Khi thu phí phải lập và cấp biên lai cho đối tượng nộp phí theo quy định.

- Mở sổ sách kế toán để theo dõi, phản ánh việc thu, nộp và quản lý, sử dụng số tiền phí thu được theo chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước.

- Thực hiện việc thu, nộp, quản lý, sử dụng nguồn thu phí theo đúng quy định của pháp luật.

Điều 7. Quản lý, sử dụng tiền thu phí

1. Đối với Hội đồng bán đấu giá tài sản:

Hội đồng bán đấu giá tài sản được sử dụng số tiền phí thu được để trang trải các chi phí cho Hội đồng bán đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật, nếu số tiền phí thu được không sử dụng hết thì phải nộp phần còn lại vào ngân sách nhà nước theo quy định.

2. Đối với Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản:

- Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản trực thuộc cơ quan quản lý nhà nước chưa thực hiện chế độ tự chủ tài chính thì phải nộp toàn bộ số phí thu được vào ngân sách nhà nước.

- Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản trực thuộc cơ quan quản lý nhà nước đã thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, tự đảm bảo một phần hoặc toàn bộ kinh phí hoạt động, thì phí thu được là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước, đơn vị thu phí được để lại 100% tiền phí thu được để trang trải chi phí cho hoạt động tổ chức bán đấu giá và thu phí, theo các nội dung sau:

- Chi trả tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định của pháp luật hiện hành cho số lao động trực tiếp phục vụ công tác thu phí (số lao động ngoài định biên);

- Chi thường xuyên phục vụ cho hoạt động bán đấu giá;

- Chi nghiệp vụ chuyên môn phục vụ cho hoạt động bán đấu giá, như:

+ Chi phí in ấn, photo tài liệu, mua các loại sổ, biểu mẫu có liên quan phục vụ công tác bán đấu giá;

+ Chi phí cho việc thông báo công khai (đăng báo, thông báo trên đài phát thanh - truyền hình) việc bán đấu giá tài sản;

+ Chi phí cho việc trưng bày, khách hàng xem tài sản, hồ sơ bán đấu giá, chi phí bàn giao tài sản;

+ Chi sửa chữa tài sản phục vụ công tác thu phí;

- Các khoản chi phí khác theo chế độ quy định phục vụ cho công tác thu phí;

- Chi bồi dưỡng, khen thưởng theo quy định của pháp luật.

3. Đối với doanh nghiệp bán đấu giá tài sản:

Phí đấu giá, phí tham gia đấu giá thu được là doanh thu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật đối với số tiền phí thu được và có quyền quản lý, sử dụng số tiền thu phí thu được sau khi đã nộp thuế theo quy định của pháp luật. Hàng năm, doanh nghiệp phải thực hiện quyết toán thuế đối với số tiền phí thu được với cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành.

Điều 8. Lập dự toán và quyết toán

1. Lập dự toán:

Hàng năm, cùng với việc lập dự toán thu, chi từ nguồn ngân sách Nhà nước, tổ chức, đơn vị thu phí đấu giá, phí tham gia đấu giá lập dự toán thu, chi phí đấu giá, phí tham gia đấu giá gửi cơ quan chủ quản tổng hợp gửi cơ quan tài chính cùng cấp xem xét, tổng hợp vào ngân sách địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.

2. Chấp hành dự toán và quyết toán nguồn thu phí:

a) Định kỳ hàng tháng, các tổ chức, đơn vị thu phí căn cứ vào số phí thực thu, tổng hợp quyết toán biên lai với cơ quan thuế và nộp vào Kho bạc nhà nước đầy đủ, kịp thời theo quy định.

b) Tổ chức, đơn vị thu phí phải sử dụng nguồn thu phí được để lại đúng mục đích, đúng nội dung chi theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Quy định này.

c) Định kỳ hàng quý, các tổ chức, đơn vị thu phí phải tổng hợp quyết toán thu, chi phí đấu giá, phí tham gia đấu giá, gửi cơ quan chủ quản thẩm tra quyết toán gửi cơ quan tài chính cùng cấp lập thủ tục ghi thu, ghi chi vào ngân sách nhà nước theo đúng quy định hiện hành.

d) Việc thanh toán, quyết toán và hạch toán thu, chi phí đấu giá, phí tham gia đấu giá thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và hướng dẫn tại Quy định này./.