- 1Quyết định 48/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về chính sách đào tạo và thu hút nhân tài do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành
- 2Quyết định 09/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định tạm thời về chính sách đào tạo và thu hút nhân tài do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành
- 3Quyết định 01/2010/QĐ-UBND về Quy định chính sách đào tạo và thu hút nhân tài do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành
- 4Quyết định 167/2001/QĐ-UB Quy định tạm thời chính sách đào tạo và thu hút nhân tài do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 1Nghị định 54/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Luật cán bộ, công chức 2008
- 6Nghị quyết 06/2010/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ đào tạo đại học, sau đại học dành cho học sinh, sinh viên, học viên tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2010-2015
- 1Quyết định 31/2019/QĐ-UBND bãi bỏ quyết định quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018 trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 2Quyết định 47/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần năm 2019
- 3Quyết định 384/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 22/2010/QĐ-UBND | Tây Ninh, ngày 22 tháng 4 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP, ngày 06/6/2003 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 54/2006/NĐ-CP, ngày 26/5/2006 của Chính phủ Quy định về chế độ ưu đãi trong giáo dục và đào tạo đối với người có công với cách mạng và con của họ;
Căn cứ Nghị quyết số 06/2010/NQ-HĐND, ngày 23/3/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh về chính sách hỗ trợ đào tạo đại học, sau đại học dành cho học sinh, sinh viên, học viên tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2010-2015;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 119/TTr-SNV, ngày 16 tháng 4 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
HỖ TRỢ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC, SAU ĐẠI HỌC DÀNH CHO HỌC SINH, SINH VIÊN, HỌC VIÊN TỈNH TÂY NINH GIAI ĐOẠN 2010 – 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số22/2010/QĐ-UBND, Ngày 22/4/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh
A. THỰC TRẠNG VỀ NGUỒN HỌC SINH, SINH VIÊN VÀ CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO THU HÚT NHÂN TÀI CỦA TỈNH
Theo số liệu thống kê trong 05 năm trở lại đây, hàng năm tỉnh có khoảng trên dưới một trăm học sinh tốt nghiệp loại khá, giỏi hoặc trúng tuyển vào các trường đại học trọng điểm như Đại học Bách Khoa, Đại học Y dược, Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Khoa học Xã hội đạt từ 24 điểm trở lên.
II. Về đội ngũ sinh viên của tỉnh
Có nhiều học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông trúng tuyển đại học ở các ngành mà tỉnh có nhu cầu đã được gia đình tạo điều kiện về vật chất, Nhà nước không ngừng quan tâm khuyến khích về mặt tinh thần và có kết quả học tập khá, giỏi trong các trường đại học nhưng khi tốt nghiệp ra trường rất ít trường hợp về địa phương công tác.
Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh đã có nhiều giải pháp để thu hút đội ngũ sinh viên của tỉnh về địa phương công tác, cụ thể đã ban hành Quyết định 167/2001/QĐ-UB, ngày 28/3/2001 về việc ban hành Quy định tạm thời về chính sách đào tạo và thu hút nhân tài; Quyết định 09/2007/QĐ-UBND, ngày 14/5/2007, Quyết định số 48/2007/QĐ-UBND, ngày 20/12/2007 và Quyết định số 01/2010/QĐ-UBND, ngày 15/01/2010 ban hành Quy định về chính sách đào tạo và thu hút nhân tài; hàng năm tổ chức họp mặt giữa lãnh đạo tỉnh và đội ngũ sinh viên của tỉnh đang học trong các trường đại học trong và ngoài nước, tiếp nhận những sinh viên có trình độ đại học tạo nguồn ở các cơ quan của tỉnh, huyện và các xã, phường, thị trấn.
Trong những năm qua Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh đã có sự quan tâm, đầu tư thích đáng cho công tác giáo dục và đào tạo, tạo được những điều kiện thuận lợi nhất trong học tập của học sinh. Các thầy, cô giáo không quản ngại khó khăn ra sức giảng dạy cùng với sự nỗ lực học tập của học sinh nên số học sinh của tỉnh trúng tuyển và tốt nghiệp đại học ra trường hàng năm đều tăng và nhiều trường hợp có năng lực tốt, ngang tầm đội ngũ này ở các thành phố lớn và đạt cấp quốc gia. Xét về nguồn nhân lực này thì tỉnh ta không thiếu và tỉnh cũng đã có chính sách để thu hút nhưng do các điều kiện kinh tế riêng của cá nhân hoặc do môi trường làm việc ở thành phố có sức hấp dẫn hơn nên số sinh viên tốt nghiệp ra trường về tỉnh công tác còn ít.
B. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Cùng với việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức nói chung, việc đào tạo, tạo nguồn cho cán bộ, công chức, viên chức để bổ sung nguồn nhân lực có trình độ cho khu vực quản lý công, đáp ứng nhu cầu cả về số lượng lẫn chất lượng nguồn nhân lực trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh nhà cũng là một nhiệm vụ hết sức quan trọng và cấp bách.
- Hỗ trợ đào tạo đội ngũ học sinh, sinh viên, học viên khá, giỏi có hộ khẩu trong tỉnh, hình thành đội ngũ trí thức trẻ có trình độ cao, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ và có phẩm chất đạo đức tốt đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực của tỉnh trong thời kỳ mới.
- Thu hút nguồn nhân lực nhằm thúc đẩy việc ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến vào các lĩnh vực kinh tế - xã hội của địa phương;
- Đẩy mạnh quá trình giao lưu và hội nhập quốc tế, đặc biệt trong lĩnh vực khoa học công nghệ để tỉnh sớm có đủ năng lực tiếp cận và ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến của các nước phát triển.
- Đào tạo 150 sinh viên có trình độ đại học đối với các chuyên ngành mà tỉnh có nhu cầu (trong đó có 30 học ở nước ngoài).
- Đào tạo 90 thạc sĩ (trong đó có 20 ở nước ngoài) và 10 tiến sĩ (trong đó có 02 ở nước ngoài) ở những chuyên ngành mà tỉnh có nhu cầu.
III. Đối tượng được tham gia xét tuyển:
1. Diện 1: Gồm những học sinh học tốt nghiệp trung học phổ thông; những sinh viên đang học từ năm thứ hai đến năm cuối ở các trường đại học, học viện trong và ngoài nước; những sinh viên trúng tuyển đầu vào hoặc đang học cao học ở các trường đại học, học viện trong và ngoài nước; những sinh viên có bằng thạc sĩ và trúng tuyển đầu vào hoặc đang học làm nghiên cứu sinh ở các trường đại học, học viện trong và ngoài nước của những chuyên ngành mà tỉnh có nhu cầu.
2. Diện 2 : Gồm những học sinh, sinh viên thuộc diện 1 nhưng thuộc đối tượng chính sách, cụ thể như sau:
a) Bản thân là thương binh, người được hưởng chính sách như thương binh.
b) Con của liệt sĩ, thương binh, bệnh binh và con của những người được hưởng chính sách như thương binh, có tỉ lệ thương tật, bệnh tật từ 81% trở lên.
c) Có cha hoặc mẹ tham gia cách mạng thời kỳ chống Pháp hoặc chống Mỹ liên tục ở chiến trường B, C, K đươc Nhà nước tặng thưởng Huân chương kháng chiến hoặc Huy chương kháng chiến.
d) Là dân tộc ít người có hộ khẩu thường trú tại địa phương ít nhất 36 tháng trở lên.
e) Thuộc gia đình nghèo theo chuẩn nghèo quốc gia (có xác nhận của Sở Lao động - Thương binh và xã hội).
Đào tạo chính quy ở các trường đại học, học viện trọng điểm trong nước và các trường đại học có uy tín ở những quốc gia có nền khoa học và công nghệ tiên tiến trên thế giới.
V. Điều kiện, tiêu chuẩn xét tuyển:
1. Điều kiện và tiêu chuẩn chung:
a) Có sức khoẻ tốt;
b) Lý lịch gia đình rõ ràng; gia đình và bản thân học sinh chấp hành tốt các chủ trương, chính sách của Nhà nước; có phẩm chất đạo đức tốt;
c) Tích cực tham gia hoạt động xã hội, đoàn thể, văn nghệ, thể thao; có uy tín đối với tập thể.
d) Có khả năng ngoại ngữ theo quy định của cơ sở đào tạo học sinh được cử đi học (nếu đào tạo ở nước ngoài).
2. Điều kiện cụ thể:
a) Đào tạo đại học:
* Đối với học sinh tốt nghiệp THPT:
- Học ở trong nước:
Đối với diện 1: đạt một trong những tiêu chuẩn sau:
+ Đạt danh hiệu học sinh khá, giỏi liên tục từ lớp 10 đến lớp 12 hệ phổ thông, tốt nghiệp THPT đạt từ loại khá trở lên; trúng tuyển vào đại học trong nước với số điểm từ 21 trở lên ở những chuyên ngành mà tỉnh có nhu cầu.
+ Đạt từ giải III cấp tỉnh trở lên trong kỳ thi học sinh giỏi trung học phổ thông (môn đạt giải phải nằm trong các môn thi của khối thi đại học); trúng tuyển vào đại học trong nước với số điểm từ 21 trở lên ở những chuyên ngành mà tỉnh có nhu cầu.
+ Được tuyển thẳng vào đại học theo quy định hiện hành.
Đối với diện 2: Yêu cầu học sinh có kết quả tốt nghiệp từ trung bình và kết quả thi đại học đạt từ 19 điểm trở lên.
- Học ở nước ngoài:
Đối với diện 1: đạt một trong những tiêu chuẩn sau :
+ Đạt danh hiệu học sinh giỏi liên tục từ lớp 10 đến lớp 12 hệ phổ thông, tốt nghiệp THPT đạt loại giỏi; trúng tuyển vào đại học trong nước với số điểm từ 24 trở lên ở những chuyên ngành mà tỉnh có nhu cầu.
+ Đạt từ giải II cấp tỉnh trở lên trong kỳ thi học sinh giỏi trung học phổ thông (môn đạt giải phải nằm trong các môn thi của khối thi đại học) và trúng tuyển vào đại học trong nước với số điểm từ 24 trở lên ở những chuyên ngành mà tỉnh có nhu cầu.
+ Đạt từ giải III cấp quốc gia trở lên trong kỳ thi học sinh giỏi trung học phổ thông, được tuyển thẳng vào đại học trong nước ở những chuyên ngành mà tỉnh có nhu cầu.
Đối với diện 2: Yêu cầu học sinh có kết quả tốt nghiệp từ loại khá và kết quả thi đại học đạt từ 22 điểm trở lên.
* Đối với sinh viên đang học đại học:
Đối với diện 1: Là những sinh viên có kết quả của năm trước liền kề (so với năm nộp hồ sơ dự xét tuyển) đạt loại khá trở lên của những chuyên ngành mà tỉnh có nhu cầu.
Đối với diện 2: Yêu cầu sinh viên có kết quả của năm trước liền kề đạt loại trung bình khá trở lên.
b) Đào tạo cao học:
* Đối với sinh viên tốt nghiệp đại học:
- Học ở trong nước:
Đối với diện 1: Là những người tốt nghiệp đại học từ loại khá trở lên và trúng tuyển cao học của những chuyên ngành mà tỉnh có nhu cầu.
Đối với diện 2: Là những người có kết quả tốt nghiệp đại học đạt loại trung bình khá trở lên.
- Học ở nước ngoài:
Đối với diện 1: Là những người tốt nghiệp đại học loại giỏi trở lên và trúng tuyển cao học của những chuyên ngành mà tỉnh có nhu cầu.
Đối với diện 2: Là những người tốt nghiệp đại học đạt loại khá trở lên.
* Đối với học viên đang học cao học trong và ngoài nước:
Đối với diện 1: Là những người tốt nghiệp đại học loại khá, giỏi và đang học cao học ở những chuyên ngành mà tỉnh có nhu cầu.
Đối với diện 2: Là những người tốt nghiệp đại học đạt loại trung bình khá trở lên.
c) Xét tuyển nghiên cứu sinh:
+ Đối với người tốt nghiệp thạc sĩ:
- Xét tuyển nghiên cứu sinh trong nước:
Đối với diện 1: Là những người tốt nghiệp thạc sĩ có điểm trung bình cộng từ loại khá trở những chuyên ngành mà tỉnh có nhu cầu.
Đối với diện 2: Là những người tốt nghiệp thạc sĩ có điểm trung bình cộng đạt loại trung bình khá trở lên.
- Xét tuyển nghiên cứu sinh ở nước ngoài:
Đối với diện 1: Là những người tốt nghiệp thạc sĩ có điểm trung bình cộng từ loại giỏi ở những chuyên ngành mà tỉnh có nhu cầu.
Đối với diện 2: Là những người tốt nghiệp thạc sĩ có điểm trung bình cộng đạt loại khá trở lên.
* Đối với học viên đang là nghiên cứu sinh trong và ngoài nước: Là những người tốt nghiệp thạc sĩ và đang làm nghiên cứu sinh ở những chuyên ngành mà tỉnh có nhu cầu.
Tùy theo nhu cầu đào tạo của tỉnh, hàng năm Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ quy định danh mục ngành đào tạo và chỉ tiêu đào tạo cho từng chuyên ngành cụ thể.
Liên kết với các cơ sở đảo tạo công lập trong nước (Viện nghiên cứu khoa học, Trung tâm nghiên cứu khoa học, Trường đại học …), các trường đại học ở nước ngoài để cử học sinh, sinh viên đi học theo những chuyên ngành và chỉ tiêu mà tỉnh có nhu cầu.
Danh mục các quốc gia và cơ sở giáo dục mà tỉnh gửi học sinh đi đào tạo sẽ được tỉnh phê duyệt và công bố hàng năm.
VIII. Quy trình cử cán bộ đi đào tạo:
Việc chọn cử đào tạo được thực hiện như sau:
- Cá nhân kê khai hồ sơ dự tuyển theo quy định. Có bản cam kết thực hiện các điều kiện của tỉnh cho Sở Giáo dục và Đào tạo;
- Bản đánh giá, nhận xét của địa phương nơi cư trú;
- Sở Giáo dục và Đào tạo tổng hợp phối hợp với Sở Nội vụ thông qua Hội đồng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của tỉnh xem xét;
- Hội đồng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của tỉnh sau khi họp xét báo cáo kết quả cho Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Ban Chỉ đạo của tỉnh;
- Sau khi có ý kiến của Ban Chỉ đạo tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định giao Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Ban Tổ chức Tỉnh ủy, với các ngành chức năng có liên quan làm thủ tục giới thiệu ứng viên với các trường đại học trong nước và nước ngoài thực hiện các thủ tục quyết định cử học sinh, sinh viên, học viên đi học.
IX. Quyền lợi và trách nhiệm của người được cử đi đào tạo:
a) Quyền lợi:
- Được tạo điều kiện thuận lợi để đi học.
- Được tạm ứng kinh phí để thanh toán cho các khoản chi phí học tập, bao gồm:
+ Chi phí dịch vụ phải trả cho tổ chức thực hiện công tác đào tạo ở trong nước gồm các khoản:
- Học phí.
- Hỗ trợ việc ăn ở, đi lại, học tập, bảo hiểm và các vấn đề khác cho học sinh, sinh viên.
+ Chi học phí và các khoản chi phí bắt buộc phải trả cho các cơ sở đào tạo ở nước ngoài.
+ Đối với người được cử đi đào tạo toàn phần ở nước ngoài được tạm ứng thêm các khoản:
. Chi phí mua BHYT trong thời gian học tập ở nước ngoài.
. Chi phí đi lại (một lượt đi và về), lệ phí sân bay.
. Chi phí làm thủ tục xuất, nhập cảnh (hộ chiếu, visa).
. Chi phí khác cần thiết phục vụ cho công tác học tập.
Các khoản trên được thanh quyết toán theo các quy định về quản lý tài chính hiện hành.
- Sau khi học xong được bố trí công tác phù hợp với ngành, nghề đào tạo. Trường hợp sau khi tốt nghiệp Thạc sĩ, muốn tiếp tục học Tiến sĩ hoặc muốn ở lại nước ngoài từ 01 đến 02 năm để thực tập, trau dồi thêm nghề nghiệp phải được Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý.
b) Trách nhiệm:
- Người được cử đi đào tạo phải chịu trách nhiệm chấp hành nghiêm túc nội quy của cơ sở đào tạo và pháp luật của nước sở tại (nếu học ở nước ngoài).
- Trong quá trình đào tạo, người được đào tạo phải báo cáo kết quả học tập định kỳ về Ban Chỉ đạo (thông qua Sở Giáo dục và Đào tạo). Nếu kết quả học tập không đạt yêu cầu phải kéo dài thời gian đào tạo so với khóa học thì người học phải chịu các khoản chi phí phát sinh.
- Nếu người tham gia khóa đào tạo theo chương trình, hoàn thành khóa học và tốt nghiệp, có bản điểm hoặc biên bản Hội đồng nghiệm thu luận án đánh giá đạt yêu cầu thì được thanh toán số tiền đã tạm ứng.
- Người được cử đi đào tạo, sau khi tốt nghiệp phải trở về công tác tại tỉnh theo như cam kết.
- Nếu tự ý bỏ học hoặc sau khi tốt nghiệp không trở về công tác tại tỉnh, thì phải bồi thường gấp 05 lần kinh phí do tỉnh chi cho việc học tập.
1. Chi hỗ trợ cho học sinh, sinh viên và công tác quản lý đề án:
a) Chi hỗ trợ cho học sinh, sinh viên:
Dự kiến mức đầu tư kinh phí cho mỗi sinh viên hoặc học viên như sau (giá USD tại thời điểm đầu tháng 6/2009: 17.700 đồng/1 USD)
* Đào tạo đại học:
- Đào tạo trong nước: 83.500.000 đồng/người x 120 người = 10.020.000.000 đồng
- Đào tạo ở nước ngoài:
14.640 USD/người x 05 năm = 73.200 USD
73.200 USD x 30 người = 2.196.000 USD
2.196.000 USD x 17.700 đồng = 38.869.200.000 đồng
* Đào tạo Thạc sỹ:
- Đào tạo trong nước: 81.000.000 đồng/người x 70 người = 5.670.000.000 đồng
- Đào tạo ở nước ngoài:
20.040 USD/người x 02 năm = 40.080 USD
40.080 USD x 20 người = 801.600 USD
801.600 USD x 17.700 đồng = 14.188.320.000 đồng
* Đào tạo Tiến sỹ:
- Đào tạo trong nước: 248.000.000 đồng/người x 8 người = 1.984.000.000 đồng
- Đào tạo ở nước ngoài:
20.040 USD/người x 03 năm = 60.120 USD
60.120 USD x 02 người = 120.240 USD
120.240 USD x 17.700 đông = 2.128.248.000 đồng
* Tổng kinh phí đào tạo: 72.859.768.000 đồng. Bình quân mỗi năm là 10.408.538.285,7 đồng.
Định mức kinh phí hỗ trợ cho mỗi học sinh, sinh viên nêu trên chỉ tính cho năm thứ nhất và được điều chỉnh cho các năm sau căn cứ vào kết quả học tập và rèn luyện của học sinh tại trường đại học trên nguyên tắc học bổng không bình quân.
Những học sinh thuộc Đề án trúng tuyển vào năm thứ nhất thuộc diện nào (trong nước hay ở nước ngoài) thì được hưởng sự hỗ trợ kinh phí theo diện đó. Riêng đối với những học sinh, sinh viên được chọn cử đi học nước ngoài trong quá trình đang học đại học thì kể từ thời điểm đi nước ngoài trở đi được hưởng hỗ trợ theo diện học sinh học nước ngoài.
Đối với diện là sinh viên đang học đại học, học viên đang học sau đại học nếu được xét duyệt sẽ được tính truy ngay từ năm đầu theo định mức.
b) Chi hỗ trợ công tác quản lý, điều hành đề án:
Đi lại liên hệ công tác, hội nghị, khen thưởng; thông tin liên lạc và các vấn đề liên quan khác. Dự kiến 8.000.000 đồng/tháng. Tổng chi phí hỗ trợ quản lý, điều hành đề án: 672.000.000 đồng.
2. Phương thức hỗ trợ kinh phí:
- Việc đầu tư đào tạo học sinh, sinh viên, học viên ở bậc đại học, sau đại học từ nguồn ngân sách của tỉnh được thực hiện theo phương thức trực tiếp đến từng học sinh, sinh viên.
- Học sinh, sinh viên, học viên thuộc diện được Ủy ban nhân dân tỉnh đầu tư kinh phí đào tạo phải có cam kết của gia đình và bản thân người học là sau khi tốt nghiệp đại học, sau đại học phải về phục vụ tại tỉnh với thời gian ít nhất gấp 03 lần thời gian đào tạo, việc cam kết đó được thực hiện bằng hợp đồng trách nhiệm có sự chứng nhận của cơ quan luật pháp và điều chỉnh bằng pháp luật Nhà nước Việt Nam. Nếu gia đình và học sinh không thực hiện đúng hợp đồng, phải đền bù gấp 05 (năm) lần toàn bộ kinh phí do Nhà nước đầu tư kể từ khi bắt đầu vào học đại học, sau đại học.
3. Dự kiến nguồn ngân sách đào tạo:
Ngân sách chi cho Đề án này gồm các nguồn:
- Nguồn từ ngân sách Nhà nước.
- Nguồn tài trợ của các tổ chức kinh tế - xã hội, các doanh nghiệp.
- Nguồn tài trợ của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
4. Quản lý và sử dụng nguồn kinh phí của Đề án:
- Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý kinh phí đào tạo của Đề án và thực hiện chi trả cho học sinh, sinh viên, học viên.
- Hàng năm Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nội vụ lập dự toán kinh phí đào tạo cụ thể trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để thực hiện chi trả.
1. Tỉnh thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện đề án do đồng chí Bí thư Tỉnh ủy làm Trưởng ban, Trưởng ban Tổ chức Tỉnh ủy và Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (phụ trách văn hóa - xã hội) làm Phó Trưởng ban, các thành viên gồm thủ trưởng các ngành: Nội vụ, Ngoại vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Giáo dục và Đào tạo. Ban Chỉ đạo có tổ giúp việc do đồng chí Giám đốc Sở Nội vụ làm tổ trưởng.
2. Hội đồng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của tỉnh có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban chỉ đạo trong việc đề xuất việc chọn nước, chọn trường, chọn ngành, chọn cử học sinh, sinh viên, học viên tham gia đào tạo.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan liên kết với một số Trung tâm, trường Đại học trong nước để thực hiện việc kiểm tra trình độ ngoại ngữ cho số học sinh, sinh viên, học viên được chọn cử đi đào tạo theo yêu cầu của cơ sở đào tạo (nếu đào tạo ở nước ngoài).
4. Ủy ban nhân dân tỉnh thể chế hóa nội dung đề án, chỉ đạo và phân công trách nhiệm các ngành chức năng chủ trì phối hợp triển khai thực hiện tốt đề án này. Hàng năm có đánh giá kết quả thực hiện và điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu thực tế và đề ra những biện pháp thực hiện có hiệu quả đề án.
- 1Quyết định 39/2010/QĐ-UBND về Quy định chế độ hỗ trợ đào tạo sau đại học và chính sách thu hút người có trình độ cao về công tác tại tỉnh Gia Lai
- 2Quyết định 25/2010/QĐ-UBND về bổ sung đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ đào tạo sau đại học và thu hút người có trình độ cao theo Quyết định 93/2005/QĐ-UB do tỉnh Gia Lai ban hành
- 3Nghị quyết 121/NQ-HĐND năm 2014 về Đề án đào tạo sinh viên đại học y, dược chính quy theo địa chỉ sử dụng tỉnh Đồng Nai
- 4Quyết định 48/2014/QĐ-UBND về Quy định đào tạo sinh viên Đại học y, dược chính quy theo địa chỉ sử dụng tỉnh Đồng Nai
- 5Quyết định 31/2019/QĐ-UBND bãi bỏ quyết định quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018 trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 6Quyết định 47/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần năm 2019
- 7Quyết định 384/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Quyết định 31/2019/QĐ-UBND bãi bỏ quyết định quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018 trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 2Quyết định 47/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần năm 2019
- 3Quyết định 384/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Nghị định 54/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Luật cán bộ, công chức 2008
- 6Quyết định 48/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về chính sách đào tạo và thu hút nhân tài do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành
- 7Quyết định 09/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định tạm thời về chính sách đào tạo và thu hút nhân tài do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành
- 8Quyết định 01/2010/QĐ-UBND về Quy định chính sách đào tạo và thu hút nhân tài do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành
- 9Quyết định 167/2001/QĐ-UB Quy định tạm thời chính sách đào tạo và thu hút nhân tài do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 10Quyết định 39/2010/QĐ-UBND về Quy định chế độ hỗ trợ đào tạo sau đại học và chính sách thu hút người có trình độ cao về công tác tại tỉnh Gia Lai
- 11Quyết định 25/2010/QĐ-UBND về bổ sung đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ đào tạo sau đại học và thu hút người có trình độ cao theo Quyết định 93/2005/QĐ-UB do tỉnh Gia Lai ban hành
- 12Nghị quyết 06/2010/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ đào tạo đại học, sau đại học dành cho học sinh, sinh viên, học viên tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2010-2015
- 13Nghị quyết 121/NQ-HĐND năm 2014 về Đề án đào tạo sinh viên đại học y, dược chính quy theo địa chỉ sử dụng tỉnh Đồng Nai
- 14Quyết định 48/2014/QĐ-UBND về Quy định đào tạo sinh viên Đại học y, dược chính quy theo địa chỉ sử dụng tỉnh Đồng Nai
Quyết định 22/2010/QĐ-UBND ban hành Đề án hỗ trợ đào tạo đại học, sau đại học dành cho học sinh, sinh viên, học viên tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2010-2015
- Số hiệu: 22/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 22/04/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Tây Ninh
- Người ký: Nguyễn Văn Nên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 02/05/2010
- Ngày hết hiệu lực: 19/08/2019
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực