Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2163/QĐ-UBND

An Giang, ngày 29 tháng 11 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2012 – 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Quyết định số 176/QĐ-TTg ngày 29 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm 2020;

Căn cứ Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 27/6/2012 của Tỉnh ủy về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang giai đoạn 2012 – 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU của Tỉnh ủy về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang giai đoạn 2012 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Ban Điều hành Chương trình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Đoàn thể có liên quan; Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- TT TU, HĐND tỉnh, TT UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban ngành đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND huyện, thị, thành phố;
- Chánh, Phó VP.UB;
- Website An Giang;
- Phòng KT, TH, XDCB, VHXH, NC, VT

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Huỳnh Thế Năng

 

KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2012 – 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 2163/QĐ-UBND ngày 29/11/2012 của UBND tỉnh An Giang)

I. MỤC TIÊU

Phát triển và ứng dụng rộng rãi, có hiệu quả các công nghệ mới, công nghệ tiên tiến trong và ngoài nước trên cơ sở phát triển đồng thời và đồng bộ 04 yếu tố: Quy hoạch vùng sản phẩm, lựa chọn công nghệ, đào tạo và thu hút nguồn nhân lực và mở rộng thị trường tiêu thụ. Sản xuất hàng hóa phải đáp ứng với nhu cầu và tiêu chuẩn của thị trường có truy xuất nguồn gốc, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh; đồng thời, đảm bảo an ninh lương thực, hàng hóa xuất khẩu, tiêu dùng, bảo vệ tốt môi trường với mục tiêu cuối cùng là góp phần tăng thu nhập cho nông dân tối thiểu 30% so với cách sản xuất bình thường.

1. Giai đoạn từ nay đến năm 2015

a) Xây dựng và ban hành một số chính sách:

- Chính sách khuyến khích kêu gọi, thu hút doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;

- Chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

- Chính sách hỗ trợ đào tạo, thu hút, sử dụng nguồn nhân lực công nghệ cao trong nông nghiệp;

- Chính sách hỗ trợ phát triển nghiên cứu các công trình, quy trình công nghệ cao trong nông nghiệp.

b) Rà soát, cập nhật và hoàn chỉnh quy hoạch, kế hoạch phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

c) Chuẩn bị các điều kiện cơ bản để thành lập Trung tâm công nghệ sinh học tỉnh An Giang.

d) Xây dựng các đề án, dự án trọng điểm về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh.

đ) Đào tạo và thu hút được 30 thạc sĩ, tiến sĩ đáp ứng tốt các nhu cầu về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của tỉnh.

e) Khảo sát tìm kiếm các công nghệ phù hợp có hiệu quả trong và ngoài nước để ứng dụng trong sản xuất nông nghiệp. Nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ, sản xuất thử nghiệm ít nhất 03 giống cây trồng, 02 giống thủy sản; 03 quy trình công nghệ cao mới có hiệu quả và có triển vọng phát triển tốt.

2. Giai đoạn 2016 - 2020

a) Tiếp tục củng cố và hoàn thiện các cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất để xây dựng hoàn chỉnh Trung tâm Công nghệ sinh học tỉnh An Giang và đưa nó đi vào hoạt động có hiệu quả.

b) Hình thành và phát triển Trung tâm Nghiên cứu ứng dụng công nghệ cao phục vụ sản xuất nông nghiệp và Trung tâm Nghiên cứu phát triển dược liệu tỉnh An Giang theo hình thức xã hội hóa, đồng thời, phát triển từ nền tảng của Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ tỉnh An Giang.

c) Tự sản xuất và chọn tạo được một số giống, nhất là giống rau màu, cây cảnh, dược liệu có giá trị để nâng cao tính chủ động trong sản xuất, giảm lệ thuộc vào giống nhập ngoại.

d) Phấn đấu có ít nhất 10% diện tích đất canh tác nông nghiệp của tỉnh được sản xuất theo hướng ứng dụng công nghệ cao và tăng giá trị thu nhập trên 01 ha diện tích đất canh tác cùng nhóm sản phẩm trong 01 năm đạt ít nhất từ 30% trở lên so với thời điểm 2012.

đ) Chọn tạo ít nhất 01 giống cây trồng chuyển gen, 02 giống thủy sản bằng kỹ thuật di truyền và công nghệ sinh học, 05 giống cây trồng lai, 05 quy trình công nghệ cao mới với hiệu quả và triển vọng phát triển tốt.

e) Đẩy mạnh đào tạo và thu hút nguồn nhân lực khoa học công nghệ, phấn đấu đến năm 2020, toàn tỉnh đạt được ít nhất 100 thạc sĩ, tiến sĩ đáp ứng tốt các nhu cầu về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

g) Tiếp tục cập nhật, điều chỉnh, bổ sung cơ chế, chính sách, quy hoạch và kế hoạch thực hiện nông nghiệp công nghệ cao phù hợp một cách linh động và khả thi.

3. Giai đoạn 2021 - 2030

a) Phấn đấu có ít nhất 30% diện tích đất canh tác nông nghiệp của tỉnh được sản xuất theo hướng ứng dụng công nghệ cao và tăng giá trị thu nhập trên 01 ha diện tích đất canh tác cùng nhóm sản phẩm trong 01 năm đạt ít nhất từ 50% trở lên so với thời điểm 2020.

b) Tiếp tục đào tạo và thu hút nguồn nhân lực khoa học công nghệ để mỗi sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của tỉnh phải có ít nhất 01 chuyên gia đầu ngành am hiểu chủ trì nghiên cứu ứng dụng, triển khai công nghệ.

c) Tự sản xuất và chọn tạo được nhiều giống cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế và bền vững để nâng cao tính chủ động trong sản xuất, hạn chế tối đa sự lệ thuộc vào giống nhập ngoại.

d) Tiếp tục cập nhật, điều chỉnh, bổ sung cơ chế, chính sách, quy hoạch và kế hoạch thực hiện nông nghiệp công nghệ cao phù hợp một cách linh động và khả thi.

II. CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU

1. Nghiên cứu và lựa chọn một số công nghệ cao ứng dụng trong nông nghiệp

1.1. Nghiên cứu ứng dụng, sản xuất thử nghiệm và chọn tạo, nhân giống cây trồng, giống vật nuôi và giống thủy sản cho năng suất, chất lượng cao

a) Đối với giống cây trồng: Tập trung nghiên cứu ứng dụng về ưu thế lai và công nghệ gen, công nghệ nhân giống, vi nhân giống để chọn tạo các giống cây trồng có các đặc tính nông học ưu việt, phù hợp với điều kiện sản xuất của An Giang và yêu cầu của thị trường. Tập trung nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ và sản xuất thử nghiệm đối với các đối tượng giống cây trồng như: giống lúa, hoa màu (ngô, đậu nành, đậu phộng, mè, rau an toàn, dưa, khoai…), nấm ăn, nấm dược liệu, cây ăn quả (xoài, mít, cam, chuối, đu đủ, thanh long…), cây dược liệu (gừng, nghệ, gấc, ngãi, chùm ngây…), hoa, cây cảnh… Trong đó, đặc biệt chú trọng phát triển giống lúa, ngô, đậu nành, rau dưa, nấm ăn, nấm dược liệu và các giống cây dược liệu quí.

b) Đối với giống vật nuôi: Nghiên cứu ứng dụng, cải tiến công nghệ sinh sản, đặc biệt là công nghệ tế bào động vật trong đông lạnh tinh, phôi và cấy chuyển hợp tử; áp dụng phương pháp chỉ thị phân tử... Tập trung vào các đối tượng nuôi như: heo, bò, gà, vịt và một số loại vật nuôi có giá trị kinh tế cao. Đặc biệt, phát triển lĩnh vực chăn nuôi bò, vịt theo hướng an toàn sinh học.

c) Đối với giống thủy sản: Kết hợp phương pháp truyền thống với công nghệ gen để nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ và sản xuất thử nghiệm, tuyển chọn một số giống thủy sản chủ yếu theo hướng tăng tính trạng tăng trưởng, tỷ lệ phi lê cao, tăng khả năng kháng bệnh, khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu.... Tập trung vào các đối tượng thủy sản thế mạnh, có triển vọng như: tôm càng xanh, cá tra, basa, cá lóc, cá sặc rằn, cá linh, cá chạch, cá hô, cá rô phi, lươn đồng, cá kiểng… Trong đó, đặc biệt chú trọng nâng cao chất lượng giống cho một số đối tượng chủ lực như cá tra và tôm càng xanh.

1.2. Nghiên cứu phòng, trừ dịch bệnh cây trồng, vật nuôi và thủy sản

Nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao và phát triển công nghệ vi sinh, công nghệ enzym và protein để sản xuất quy mô công nghiệp các chế phẩm sinh học dùng trong bảo vệ cây trồng; Nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ và phát triển các kit để chẩn đoán, giám định bệnh cây trồng; Một số loại kit chẩn đoán nhanh bệnh ở thủy sản; Nghiên cứu ứng dụng sinh học phân tử và miễn dịch học, vi sinh vật học trong phòng, trị một số loại dịch bệnh nguy hiểm đối với thủy sản; Ứng dụng công nghệ sinh học trong chẩn đoán bệnh vật nuôi ở mức độ phân tử…

1.3. Nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ và sản xuất thử nghiệm các quy trình công nghệ mới có hiệu quả và phù hợp trong sản xuất nông nghiệp

a) Nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ và sản xuất thử nghiệm quy trình công nghệ tổng hợp, công nghệ tự động hóa của quá trình trồng trọt và thu hoạch các loại cây trồng trong nhà lưới, nhà màng, nhà kính, như: giá thể, công nghệ thủy canh, tưới nước tiết kiệm, điều tiết tự động dinh dưỡng, ánh sáng, chăm sóc, thu hoạch. Nghiên cứu ứng dụng, phát triển quy trình công nghệ thâm canh và quản lý cây trồng tổng hợp; quản lý nước (canh tác tiết kiệm); ứng dụng công nghệ mới trong quản lý dinh dưỡng, dịch bệnh; quy trình công nghệ sản xuất, tạo sản phẩm an toàn đáp ứng các tiêu chuẩn của thị trường trong nước và xuất khẩu.

b) Nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ và sản xuất thử nghiệm các quy trình công nghệ tổng hợp và tự động hóa quá trình chăn nuôi quy mô công nghiệp; Các quy trình công nghệ nuôi thâm canh, nuôi siêu thâm canh, tự động hóa, kiểm soát môi trường trong nuôi trồng thủy sản…

1.4. Nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ, sản xuất thử nghiệm và chọn tạo các loại vật tư, máy móc, thiết bị sử dụng trong nông nghiệp

a) Nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ, sản xuất thử nghiệm và chọn tạo các loại vật tư, máy móc, thiết bị phục vụ trong lĩnh vực trồng trọt, đặc biệt là cây trồng trong nhà kính, nhà màng, nhà lưới, như: phân bón chuyên dụng, giá thể, chế phẩm sinh học, khung nhà, vật liệu che phủ, hệ thống tưới, thiết bị chăm sóc, thu hoạch, hệ thống thông thoáng khí…

b) Nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ, sản xuất thử nghiệm và chọn tạo các loại vật tư, máy móc, thiết bị phục vụ chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản, như: thức ăn chăn nuôi, chế phẩm sinh học; khung nhà, hệ thống chiếu sáng, hệ thống phân phối thức ăn, thu hoạch trong chăn nuôi; hệ thống xử lý nước thải và chất thải rắn, hệ thống điều tiết nước tuần hoàn, hệ thống mương nổi, hệ thống ao nhân tạo trong nuôi trồng thủy sản…

1.5. Nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ trong bảo quản, chế biến thực phẩm nông nghiệp, sản xuất dược liệu và năng lượng sinh học

a) Nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ và sản xuất thử nghiệm đối với công nghệ chiếu xạ; xử lý hơi nước nóng, nước nóng; công nghệ sấy nhanh trong bảo quản nông thủy sản; công nghệ sơ chế, bảo quản rau, hoa, quả tươi; công nghệ bao gói khí quyển kiểm soát; bảo quản lạnh nhanh; tạo màng trong bảo quản sản phẩm; công nghệ lên men; chế biến sâu; công nghệ chiết suất dược liệu, sản xuất sản phẩm chức năng; sản xuất chế phẩm sinh học; công nghệ sản xuất các chất màu, chất phụ gia thiên nhiên trong bảo quản và chế biến nông thủy sản; công nghệ sản xuất nhiên liệu, vật liệu mới từ các phụ phẩm của quá trình sản xuất nông thủy sản và từ sinh khối.

b) Nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao và phát triển công nghệ thông tin, tự động hóa trong canh tác; công nghệ nano trong quy trình sản xuất; công nghệ quản lý chất lượng cho tất cả các sản phẩm nông sản hàng hóa chính theo tiêu chuẩn mà thị trường cần gắn với việc truy xuất nguồn gốc…

1.6. Nghiên cứu lựa chọn và nhập công nghệ cao trong nông nghiệp

Hỗ trợ nghiên cứu lựa chọn và nhập một số công nghệ cao trong nông nghiệp từ nước ngoài mà trong nước chưa có; tiến hành thử nghiệm, làm chủ và thích nghi công nghệ cao nhập từ nước ngoài vào điều kiện sinh thái và thực tế sản xuất của tỉnh.

2. Phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

2.1. Phát triển các doanh nghiệp nông nghiệp công nghệ cao

a) Giai đoạn 2012 - 2015: Bước đầu hình thành và công nhận ít nhất 02 doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh trong lĩnh vực sản xuất cây giống quy mô công nghiệp (trước nhất là giống lúa); sản xuất nấm ăn, nấm dược liệu hoặc sản xuất phân bón, chế phẩm sinh học quy mô công nghiệp; sản xuất giống và các sản phẩm dược liệu.

b) Giai đoạn 2016 - 2020: Đẩy mạnh phát triển các doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn toàn tỉnh. Đến năm 2020, hình thành và công nhận ít nhất 10 doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thuộc các lĩnh vực như: Trồng hoa, trồng rau màu an toàn trong nhà lưới, nhà màng; Sản xuất cây giống, con giống quy mô công nghiệp; Chăn nuôi gia súc, gia cầm quy mô công nghiệp; Nuôi thâm và siêu thâm canh thủy sản; Sản xuất phân bón, chế phẩm sinh học quy mô công nghiệp; Sản xuất giống và sản phẩm từ cây dược liệu; Sản xuất giống và sản phẩm từ nấm ăn, nấm dược liệu; Sản xuất nhiên liệu, vật liệu mới từ phụ phẩm của quá trình sản xuất nông nghiệp, thủy sản và từ sinh khối…

c) Giai đoạn 2021 - 2030: Phát triển toàn diện hệ thống doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, trong đó, có ít nhất 20 doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được công nhận trên địa bàn toàn tỉnh. Khuyến khích phát triển các doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo hướng đa ngành, đa lĩnh vực.

2.2. Phát triển khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

a) Giai đoạn 2012 - 2015: Đầu tư xây dựng hạ tầng khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao 14 ha thuộc Trung tâm Công nghệ sinh học tỉnh An Giang nhằm tạo cơ sở vật chất để thu hút đầu tư và ươm tạo doanh nghiệp khoa học công nghệ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Trong đó, chú trọng các hoạt động nghiên cứu ứng dụng, thử nghiệm, trình diễn mô hình sản xuất sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, đào tạo nguồn nhân lực và sản xuất thử nghiệm các sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh.

b) Giai đoạn 2016 - 2020: Thu hút đầu tư xây dựng 01 khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại địa bàn huyện Thoại Sơn với diện tích khoảng 100 ha nhằm thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Trong đó, bước đầu tập trung các hoạt động trình diễn, sản xuất thử nghiệm một số sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao chủ lực của tỉnh.

c) Giai đoạn 2021 - 2030: Hoàn thiện và phát triển 02 khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đã được hình thành. Thu hút các doanh nghiệp đầu tư và lắp đầy các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đã được đầu tư và hoàn thiện. Trong đó, chú trọng đẩy mạnh các hoạt động trong khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao như: sản xuất sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; đào tạo nhân lực công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp; tổ chức hội chợ, triển lãm, trình diễn sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; thu hút nguồn đầu tư, nhân lực công nghệ cao trong nước và ngoài nước thực hiện hoạt động ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp.

2.3. Phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

a) Giai đoạn 2012 - 2015:

- Quy hoạch các vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở các địa phương trên địa bàn toàn tỉnh. Khuyến khích phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao hoặc kết hợp công nghệ cao với công nghệ truyền thống đã được hình thành. Hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng một số vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đã được quy hoạch.

- Hình thành và phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng theo huống công nghệ cao với tổng diện tích khoảng 3.000 ha làm cơ sở, tiền đề để mở rộng, phát triển nông nghiệp theo hướng ứng dụng công nghệ cao trên toàn tỉnh, cụ thể:

+ Vùng sản xuất lúa và giống lúa chất lượng cao tại huyện Chợ Mới, Châu Phú, Tri Tôn;

+ Vùng sản xuất nấm ăn, nấm dược liệu tại huyện Thoại Sơn và Châu Thành;

+ Vùng sản xuất hoa màu an toàn tại huyện Chợ Mới và huyện An Phú;

+ Vùng sản xuất thủy sản ứng dụng công nghệ cao tại Long Xuyên, Thoại Sơn và Tân Châu.

b) Giai đoạn 2016 - 2020:

- Đẩy mạnh hỗ trợ đầu tư và mở rộng các vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đã được quy hoạch để phát triển sản phẩm nông nghiệp hàng hóa có năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao.

- Phát triển 10% diện tích đất canh tác nông nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh thành các vùng sản xuất nông nghiệp theo hướng ứng dụng công nghệ cao như:

+ Vùng sản xuất thâm canh lúa chất lượng cao, lúa đặc sản tại Châu Phú, Châu Thành, Phú Tân, Chợ Mới, Thoại Sơn, Tri Tôn, Tịnh Biên;

+ Vùng chuyên canh hoa màu tại huyện Chợ Mới, An Phú, Tân châu, Châu Đốc và Long Xuyên;

+ Vùng cây ăn quả an toàn tại Tri Tôn, Tịnh Biên, Chợ Mới;

+ Vùng sản xuất hoa, cây cảnh ứng dụng công nghệ cao tại Long Xuyên, Châu Đốc, Tân Châu, Chợ Mới và Thoại Sơn;

+ Vùng sản xuất nấm ăn, nấm dược liệu tại Thoại Sơn, Châu Thành, Chợ Mới và Phú Tân;

+ Vùng bảo tồn và sản xuất cây dược liệu tại Tri Tôn, Tịnh Biên;

+ Vùng chăn nuôi gia súc, gia cầm ứng dụng công nghệ cao tại Chợ Mới, Châu Thành, Tân Châu, Tri Tôn, Tịnh Biên;

+ Vùng nuôi trồng thủy sản ứng dụng công nghệ cao tại Long Xuyên, Chợ Mới, Thoại Sơn, Châu Thành, Châu Phú, Tân Châu.

c) Giai đoạn 2021 - 2030: Tiếp tục đẩy mạnh phát triển các vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn toàn tỉnh. Đến năm 2030, đạt được 30% diện tích đất canh tác sản xuất nông nghiệp theo hướng ứng dụng công nghệ cao. Hình thành và phát triển vùng bảo tồn sinh thái, đa dạng sinh học tại huyện Tri Tôn và Tịnh Biên.

3. Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm và các dịch vụ công nghệ cao phục vụ nông nghiệp

a) Hình thành và phát triển các hình thức giao dịch và hệ thống các cơ sở, dịch vụ về cung ứng, tiêu thụ các sản phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, cụ thể như: dịch vụ môi giới, tư vấn, đánh giá kỹ thuật, đầu tư, pháp lý, tài chính, bảo hiểm, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; dịch vụ cung ứng vật tư, máy móc, thiết bị; dịch vụ quãng bá, tiêu thụ sản phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp ứng công nghệ cao…

b) Phát triển và nhân rộng các mô hình, hình thức tổ chức lại sản xuất trong nông nghiệp theo chuỗi giá trị cho các sản phẩm nông sản hàng hóa chính, trên cơ sở hài hòa lợi ích của các bên tham gia.

c) Tổ chức nâng cao năng lực và quảng bá, phát triển thương hiệu của các sản phẩm, dịch vụ nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang, trên cơ sở phát triển các sản phẩm đã được bảo hộ nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, các sản phẩm đáp ứng tiêu chuẩn về an toàn vệ sinh thực phẩm, tiêu chuẩn chất lượng quốc tế và gắn với truy nguyên nguồn gốc. Từng bước hình thành và phát triển các thị trường tiêu thụ nội địa và xuất khẩu các sản phẩm hàng hóa từ hoạt động sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của tỉnh.

III. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN.

1. Quy hoạch phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

Xây dựng quy hoạch tổng thể và quy hoạch chi tiết về phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2012 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trong đó, quy hoạch các khu và vùng, sản phẩm, dịch vụ sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, bao gồm quy hoạch vùng bảo tồn sinh thái và đa dạng sinh học.

2. Chọn tạo công nghệ

a) Tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ khoa học công nghệ hàng năm của tỉnh, trong đó, ưu tiên bố trí 40% kinh phí từ nguồn sự nghiệp khoa học và công nghệ của tỉnh để đầu tư nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ và sản xuất thử nghiệm trong lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nhằm chọn tạo được các công nghệ phù hợp, hiệu quả, góp phần quan trọng trong việc phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của tỉnh.

b) Tổ chức hợp tác với các đơn vị nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, các tổ chức khoa học công nghệ, các doanh nghiệp trong và ngoài nước có thế mạnh về công nghệ cao phục vụ sản xuất nông nghiệp , phù hợp với điều kiện phát triển của địa phương. Trên cơ sở đó, xúc tiến đầu tư và đẩy mạnh hoạt động tiếp nhận, nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao của tỉnh.

c) Đẩy mạnh đầu tư xây dựng và hoàn thiện cơ sở vật chất, nguồn nhân lực phục vụ nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ và sản xuất thử nghiệm trong lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Trong đó, nhà nước tập trung đầu tư phát triển các đơn vị như: Trung tâm Công nghệ sinh học, Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ (Sở Khoa học và Công nghệ); Trung tâm Giống thủy sản, Trung tâm Khuyến nông; Trung tâm Kiểm định giống nông nghiệp (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn); Trường Đại học An Giang; Trường Cao Đẳng nghề tỉnh An Giang. Đồng thời, nhà nước hỗ trợ đầu tư phát triển cơ sở vật chất phục vụ nghiên cứu ứng dụng, thử nghiệm trong lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của các tổ chức khoa học công nghệ dân lập và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang.

3. Đào tạo, thu hút nguồn nhân lực

a) Hằng năm, tổ chức đào tạo và thu hút được 01-03 thạc sĩ, tiến sĩ tại các nước tiên tiến về nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; đào tạo và thu hút 05-12 thạc sĩ, tiến sĩ trong nước về các lĩnh vực, như: công nghệ sinh học, trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, công nghệ chế biến, bảo quản, cơ khí, tự động hóa, điện tử, công nghệ thông tin, công nghệ vật liệu mới và sản xuất năng lượng sinh học, năng lượng tái tạo... Trong đó, tập trung đào tạo và thu hút nguồn nhân lực phục vụ phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao cho các cơ quan, đơn vị quản lý nhà nước, các đơn vị sự nghiệp, các tổ chức khoa học công nghệ và các doanh nghiệp có đủ tiêu chuẩn theo quy định.

b) Tổ chức đào tạo theo đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ: mỗi đề tài, dự án về nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ cao trong nông nghiệp sử dụng ngân sách tỉnh thì trong đó phải dành kinh phí cho đào tạo tiến sĩ, thạc sĩ 01 - 02 người có đủ tiêu chuẩn theo quy định, thuộc các đơn vị có liên quan trên địa bàn tỉnh An Giang.

c) Đào tạo nâng cao kiến thức, kỹ năng về quản lý, thực hành sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và đào tạo ngoại ngữ cho các cán bộ công chức, viên chức, cán bộ quản lý, nghiên cứu, kỹ thuật viên thuộc các tổ chức khoa học công nghệ, các doanh nghiệp và nông dân có khả năng đáp ứng yêu cầu về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của tỉnh đủ tiêu chuẩn theo quy định.

4. Tổ chức thông tin và truyền thông

a) Tăng cường thông tin, tuyên truyền, phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng và Internet để mọi người dân có thể tiếp cận được các chính sách khuyến khích phát triển, các mô hình, sản phẩm cũng như các kết quả về ứng dụng công nghệ công nghệ cao trong nông nghiệp.

b) Xây dựng cơ sở dữ liệu nhằm cung cấp những thông tin cơ bản, mới nhất về nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Đẩy mạnh hình thành và phát triển các chuyên trang, chuyên mục về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

c) Đẩy mạnh phát triển mạng lưới cung cấp thông tin tại các xã, phường và trong các doanh nghiệp nhằm phổ biến nhanh các chính sách, các mô hình sản xuất hiệu quả, các kiến thức, pháp luật và định hướng thị trường về nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao cho nông dân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang.

5. Tổ chức hợp tác quốc tế: Mở rộng, tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phát triển nhân lực công nghệ cao trong nông nghiệp, ưu tiên hợp tác đào tạo sau đại học về các ngành kỹ thuật công nghệ cao trong nông nghiệp tại các trường đại học tiên tiến của khu vực và thế giới thông qua các dự án hợp tác cụ thể. Đặc biệt là với các quốc gia có trình độ công nghệ cao và có tiềm năng hợp tác như: Israen, Đài Loan, Nhật, Thái Lan, Malaysia, Úc, Thụy Điển, Pháp, Đức, Cuba...

6. Phát triển và hoàn thiện các cơ chế, chính sách:

Xây dựng, phát triển, hoàn thiện và tổ chức triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ có liên quan đến nông nghiệp công nghệ cao một cách đồng bộ như chính sách thu hút nhân lực, thu hút doanh nghiệp; chính sách chọn lựa công nghệ cao, chính sách hỗ trợ nghiên cứu; chính sách phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao, thị trường ứng dụng và phát triển công nghệ, chính sách quảng bá, tuyên truyền và tiếp thị.

7. Tổ chức nguồn vốn:

a) Nguồn vốn ngân sách nhà nước bao gồm:

- Nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ chi cho các hoạt động triển khai các nhiệm vụ về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; Sự nghiệp đào tạo chi cho các hoạt động đào tạo, thu hút nguồn nhân lực; Sự nghiệp nông nghiệp chi cho các hoạt động khuyến nông, khuyến ngư, phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; Nguồn vốn khuyến công, khuyến thương, nguồn thông tin truyền thông, bảo vệ môi trường và các nguồn kinh phí khác có liên quan.

- Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản, đầu tư phát triển (bao gồm nguồn vốn hỗ trợ đầu tư của Trung ương) chi cho đầu tư và hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất phục vụ sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Trong đó, tập trung đầu tư cho Trung tâm Công nghệ sinh học, Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, Trung tâm Giống thủy sản, Trung tâm Khuyến nông, Trung tâm Kiểm định giống nông nghiệp và các phòng thí nghiệm về lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của Trường Đại học An Giang, Trường Cao đẳng nghề. Hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất phục vụ nghiên cứu về nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của các tổ chức khoa học công nghệ dân lập và doanh nghiệp.

b) Kinh phí từ việc thu hút nguồn vốn vay, vốn của các doanh nghiệp, các Tổ chức khoa học và công nghệ và nông dân tham gia đầu tư, tổ chức thực hiện. Trong đó, tập trung thu hút đầu tư vào các dự án sản xuất cụ thể và các dự án đầu tư phát triển trong lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (bao gồm: Các khu, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đã được quy hoạch, Các Trung tâm Nghiên cứu sản xuất giống cây trồng, vật nuôi, Trung tâm nghiên cứu sản xuất dược liệu và Trung tâm nghiên cứu ứng dụng công nghệ cao... từ nguồn lực xã hội hóa).

c) Thu hút nguồn vốn viện trợ, tài trợ của các tổ chức, cá nhân tham gia thông qua các dự án cụ thể. Tập trung đối với các dự án hợp tác về đào tạo, nâng cao năng lực, hỗ trợ kỹ thuật và chuyển giao công nghệ.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

A. Trách nhiệm của Ban Điều hành Chương trình ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp

1. Ban Điều hành Chương trình ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp tỉnh An Giang chủ trì, phối hợp cùng các sở, ngành, địa phương và đơn vị có liên quan thực hiện tốt công tác tham mưu, chỉ đạo và tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Chủ trì xây dựng kế hoạch triển khai hàng năm và định kỳ (tháng 6 và tháng 12 hàng năm) báo cáo kết quả thực hiện cho UBND tỉnh, giúp UBND tỉnh quản lý, theo dõi, đôn đốc các sở, ban, ngành và địa phương triển khai thực hiện kế hoạch này. Đồng thời, chủ trì tham mưu, trình UBND tỉnh phê duyệt những vấn đề lớn, phát sinh mới, hoặc chưa phân công cho các sở ngành, địa phương thực hiện.

2. Ban Điều hành có trách nhiệm tham mưu cho UBND tỉnh hình thành và tổ chức hoạt động có hiệu quả Hội đồng tư vấn về nghiên cứu phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nhằm giúp cho việc định hướng, quyết định và triển khai thực hiện một số vấn đề lớn, cụ thể hàng năm, cần sự tư vấn, đánh giá, phản biện của các nhà khoa học và hoạch định chiến lược phát triển trong lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

B. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành, địa phương

1. Định kỳ (giữa tháng 5 và tháng 11 hàng năm), các Sở, ban ngành, UBND các huyện thị, thành phố được phân công có trách nhiệm chủ động tổ chức xây dựng nội dung kế hoạch triển khai cụ thể và báo cáo kết quả thực hiện cho Ban Điều hành Chương trình ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp, để Ban Điều hành tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.

2. Chủ trì xây dựng, trình UBND tỉnh phê duyệt và triển khai quy hoạch tổng thể, quy hoạch chi tiết, các cơ chế, chính sách, đề án, dự án và các công trình trọng điểm theo tiến độ và phân công dưới đây, nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh.

a) Sở Khoa học và Công nghệ

- Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan thường trực của Ban Điều hành chương trình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, chịu trách nhiệm chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu cho Ban Điều hành tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch. Trên cơ sở Kế hoạch này, xây dựng kế hoạch cho giai đoạn từ nay đến năm 2015 với các giải pháp và phân công có quy định về thời gian thật cụ thể nhằm đạt mục tiêu đề ra cũng như dễ đôn đốc, theo dõi và có sự ràng buộc trách nhiệm đối đơn vị không hoàn thành tiến độ thực hiện.

- Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu về nghiên cứu ứng dụng và chọn tạo công nghệ cao trong nông nghiệp từ nguồn sự nghiệp khoa học công nghệ hàng năm của tỉnh và từ các chương trình hỗ trợ có mục tiêu của ngành.

- Chủ trì tổ chức đầu tư xây dựng, hình thành cơ sở vật chất, nguồn nhân lực ban đầu cho Trung tâm Công nghệ sinh học tỉnh An Giang từ nay đến năm 2015 và tiếp tục phát triển trong những năm tiếp theo.

- Chịu trách nhiệm đưa Trung tâm Công nghệ sinh học chính thức hoạt động vào năm 2016; Đồng thời, chịu trách nhiệm chủ trì tổ chức đầu tư phát triển cơ sở vật chất cho Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ. Đây là 2 nhiệm vụ đầu tư trọng điểm từ nguồn ngân sách tỉnh và nguồn đầu tư phát triển khoa học và công nghệ cấp Trung ương hỗ trợ cho địa phương, nhằm tạo cơ sở, nền tảng phục vụ phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của tỉnh.

- Chủ trì, phối hợp với Sở ngành có liên quan xây dựng, trình UBND tỉnh phê duyệt và triển khai thực hiện các chính sách, đề án, dự án trọng điểm từ năm 2013, bao gồm: Chính sách khuyến khích các tổ chức khoa học công nghệ, các doanh nghiệp nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ và sản xuất thử nghiệm trong trong lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; Chính sách phát triển và bảo tồn giống cây trồng, vật nuôi tỉnh An Giang; Dự án phát triển nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý cho các sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, địa phương có liên quan xây dựng, trình UBND tỉnh phê duyệt và thực hiện các qui hoạch, chính sách từ năm 2013, bao gồm: Quy hoạch tổng thể và quy hoạch chi tiết các vùng, khu và sản phẩm, dịch vụ nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; Chính sách khuyến khích và đẩy mạnh xã hội hóa, phát triển hoạt động khuyến nông, khuyến ngư phục vụ phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan, đặc biệt với UBND các địa phương trong tỉnh để tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Chủ trì tổ chức đầu tư phát triển cơ sở vật chất cho các đơn vị sự nghiệp do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông nghiệp quản lý, bao gồm: Trung tâm Giống thủy sản, Trung tâm Khuyến nông, Trung tâm Kiểm định giống nông nghiệp.

c) Sở Nội vụ

Chủ trì phối hợp với các sở, ban ngành và địa phương có liên quan tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu về đào tạo, thu hút nguồn nhân lực từ cuối năm 2012. Xây dựng, trình UBND tỉnh phê duyệt chính sách về đào tạo, thu hút nguồn nhân lực khoa học công nghệ, trong đó, đặc biệt chú trọng nguồn nhân lực phục vụ phát triển nông nghiệp công nghệ cao của tỉnh từ năm 2013.

d) Sở Công Thương

- Chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành và địa phương có liên quan tổ chức thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu về phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và phát triển các dịch vụ công nghệ cao phục vụ nông nghiệp.

- Chủ trì xây dựng, trình UBND tỉnh phê duyệt và triển khai thực hiện các dự án điểm từ năm 2013, bao gồm: Dự án phát triển chuỗi giá trị cho các sản phẩm hàng hóa từ chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; Dự án phát triển thị trường cho sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao.

đ) Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch

Chịu trách nhiệm chủ trì phối hợp với sở, ban ngành và địa phương có liên quan xây dựng và phát triển các mô hình và sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao phục vụ phát triển du lịch tỉnh An Giang.

e) Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Chủ trì, phối hợp với với các sở, ban ngành và địa phương có liên quan tổ chức xây dựng danh mục đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; Thu hút vốn đầu tư; Cân đối, bố trí và hướng dẫn sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để triển khai, thực hiện có hiệu quả và đúng tiến độ các nội dung của kế hoạch.

- Chủ trì tổ chức thực hiện nhiệm vụ phát triển các khu và các doanh nghiệp nông nghiệp ứng công nghệ cao. Chủ trì xây dựng, trình UBND tỉnh phê duyệt và triển khai thực hiện từ năm 2013: Chính sách ưu đãi, thu hút đầu tư và phát triển các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, cả sản xuất, chế biến và thương mại (ưu đãi về thuế, đất đai, vay vốn, hỗ trợ chuyển giao, nhập khẩu công nghệ và bí quyết công nghệ…).

g) Sở Tài chính: Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành và địa phương có liên quan triển khai thực hiện các giải pháp về tổ chức nguồn vốn được nêu trong nội dung kế hoạch này và các kế hoạch có liên quan; Xây dựng danh mục và bố trí nguồn kinh phí sự nghiệp từ ngân sách Nhà nước cho cả giai đoạn và cụ thể từng năm để thực hiện kế hoạch này.

h) Sở Tài nguyên và Môi trường

Rà soát quỹ đất phục vụ cho việc lập quy hoạch phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Hỗ trợ thực hiện thủ tục đánh giá tác động môi trường của các dự án sản xuất và dự án hình thành các khu và vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

i) Sở Ngoại vụ: Chịu trách nhiệm chủ trì phối hợp với các sở, ban ngành, địa phương có liên quan tổ chức xúc tiến các chương trình hợp tác quốc tế, hợp tác với các tổ chức quốc tế, các địa phương thuộc các quốc gia có tiềm năng hợp tác với An Giang trong lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

k) Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì phối hợp với các sở, ban ngành, địa phương, cơ quan báo chí… có liên quan thực hiện các giải pháp về tổ chức thông tin và truyền thông được nêu trong bản kế hoạch. Chủ trì các hoạt động về phát ngôn báo chí có liên quan đến việc triển khai thực hiện kế hoạch này.

l) Đài Phát thanh và Truyền hình An Giang, Báo An Giang, Tạp chí Khoa học và Công nghệ: Theo chức năng nhiệm vụ của mỗi đơn vị, phối hợp các sở, ban ngành và địa phương có liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến các chính sách, các kết quả ứng dụng công nghệ cao, các mô hình và các sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao nhằm nâng cao nhận thức, kiến thức về sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

m) Trường Đại học An Giang và Trường Cao đẳng nghề

Theo chức năng nhiệm vụ của mỗi đơn vị, chủ trì và phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức đào tạo, hỗ trợ nguồn nhân lực và triển khai các nghiên cứu phục vụ nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của tỉnh; Tổ chức đầu tư phát triển các phòng thí nghiệm về lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của Trường.

n) Trung tâm xúc tiến thương mại và đầu tư

Chủ trì phối hợp với các sở, ban ngành, địa phương có liên quan tổ chức các hoạt động xúc tiến, thu hút doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh An Giang.

o) UBND các huyện, thị, thành phố

Chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch cụ thể hàng năm của địa phương gắn với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương và tổ chức thực hiện quy hoạch các vùng, khu và sản phẩm, dịch vụ nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại địa phương.

p) Hội Nông dân và Liên hiệp các Hội Khoa học kỹ thuật tỉnh An Giang

Theo chức năng nhiệm vụ của mỗi đơn vị, tổ chức vận động các thành viên Hội nông dân, Liên Hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam thực hiện các mô hình, dự án tổ chức sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao năng lực của các thành viên về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Tổ chức giám sát, đánh giá, phản biện xã hội đối với chính sách, đề án, dự án, công trình trọng điểm phục vụ phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của tỉnh.

q) Ngân hàng Nhà nước tỉnh An Giang

Xây dựng và triển khai phương án, chương trình huy động vốn phục vụ nhu cầu đầu tư phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của tỉnh./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 2163/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang giai đoạn 2012 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030

  • Số hiệu: 2163/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 29/11/2012
  • Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
  • Người ký: Huỳnh Thế Năng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản