Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2120/QĐ-UBND

Hải Phòng, ngày 27 tháng 09 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN HỖ TRỢ NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG VỀ NHÀ Ở (ĐỢI 2) TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở;

Căn cứ Thông tư số 09/2013/TT-BXD ngày 01/7/2013 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở;

Căn cứ Thông tư số 98/2013/TT-BTC ngày 24/7/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán nguồn vốn hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở;

Căn cứ Văn bản số 1893/BXD-QLN ngày 25/8/2015 của Bộ Xây dựng về việc hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở;

Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 57/TTr-SXD ngày 01/9/2016

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở (đợt 2) trên địa bàn thành phố Hải Phòng với các nội dung chủ yếu sau:

I. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN

Triển khai chương trình hỗ trợ cải thiện nhà ở đối với người có công với cách mạng bằng hình thức xây dựng mới nhà ở hoặc sửa chữa nhà ở, góp phần cải thiện điều kiện sống, từng bước cải thiện nhà ở của người có công với cách mạng trên địa bàn thành phố Hải Phòng theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở (gọi tắt là Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg);

II. NỘI DUNG ĐỀ ÁN

1. Đối tượng và điều kiện hỗ trợ:

Việc hỗ trợ hộ gia đình người có công với cách mạng về nhà ở phải có đủ các điều kiện sau:

1.1. Là hộ gia đình có người có công với cách mạng đã được cơ quan có thẩm quyền công nhận, bao gồm:

a) Người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945;

b) Người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;

c) Thân nhân liệt sỹ;

d) Bà mẹ Việt Nam anh hùng;

đ) Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân;

e) Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến;

g) Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh;

h) Bệnh binh;

i) Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học;

k) Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày;

l) Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế;

m) Người có công giúp đỡ cách mạng.

1.2. Hộ đang ở nhà tạm hoặc nhà ở bị hư hỏng nặng (kể cả các hộ đã được hỗ trợ theo các chính sách khác trước đây), đang sinh sống và có đăng ký hộ khẩu thường trú trước ngày 15/6/2013 (ngày Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành) với mức độ như sau:

a) Phải phá dỡ để xây mới nhà ở;

b) Phải sửa chữa khung, tường và thay mới mái nhà ở.

2. Nguyên tắc hỗ trợ

2.1. Nhà nước hỗ trợ trực tiếp cho hộ gia đình có một hoặc nhiều người có công với cách mạng có nhà ở bị hư hỏng, dột nát (kể cả các hộ đã được hỗ trợ theo các chính sách khác trước đây mà nay nhà ở đã bị hư hỏng, dột nát) để các hộ gia đình này xây dựng nhà ở mới hoặc sửa chữa nhà ở hiện có, bảo đảm nâng cao điều kiện nhà ở của người có công với cách mạng.

2.2. Việc hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng phải bảo đảm công khai, minh bạch, tránh thất thoát, bảo đảm phân bổ công bằng và hợp lý các nguồn lực hỗ trợ.

2.3. Việc hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở được thực hiện theo phương châm Nhà nước hỗ trợ và khuyến khích cộng đồng giúp đỡ, hộ gia đình tham gia đóng góp để xây dựng nhà ở bảo đảm tiêu chuẩn, chất lượng và phù hợp với điều kiện cụ thể của từng hộ gia đình; kết hợp, lồng ghép với các chương trình đầu tư, hỗ trợ khác của Trung ương và địa phương để phát huy hiệu quả chính sách.

2.4. Việc hỗ trợ người có công với cách mạng xây dựng mới nhà ở hoặc sửa chữa nhà ở phải bảo đảm yêu cầu sau đây:

a) Đối với trường hợp nhà ở phải phá dỡ để xây dựng lại thì nhà ở mới phải bảo đảm tiêu chuẩn 3 cứng (nền cứng, khung - tường cứng, mái cứng), có diện tích sử dụng tối thiểu là 30m2 (nếu là hộ độc thân thì có thể xây dựng nhà ở có diện tích sử dụng nhỏ hơn 30m2 nhưng không thấp hơn 24m2), có tuổi thọ từ 10 năm trở lên.

b) Đối với trường hợp nhà ở phải sửa chữa khung, tường và thay mới mái nhà ở thì sau khi sửa chữa phải bảo đảm tiêu chuẩn 2 cứng (khung - tường cứng, mái cứng), có tuổi thọ từ 10 năm trở lên, nhưng không yêu cầu phải đúng tiêu chuẩn về diện tích sử dụng quy định tại Điểm a Khoản này.

3. Mức hỗ trợ:

Hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước (bao gồm ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương) với mức sau:

3.1. Hỗ trợ 40 triệu đồng/hộ đối với trường hợp phải phá dỡ để xây dựng mới nhà ở.

3.2. Hỗ trợ 20 triệu đồng/hộ đối với trường hợp phải sửa chữa khung, tường và thay mới mái nhà ở.

4. Nguồn vốn thực hiện:

- Ngân sách Trung ương hỗ trợ 80%.

- Ngân sách thành phố hỗ trợ 20%.

5. Số hộ gia đình được hỗ trợ về nhà ở:

Theo số liệu các quận, huyện tổng hợp đề nghị hỗ trợ đợt 2 theo quy định tại Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg có 6.841 hộ gia đình. Trong đó:

- Hỗ trợ xây mới: 3.199 hộ x 40 triệu =   127.960 triệu đồng.

- Hỗ trợ sửa chữa: 3.642 hộ x 20 triệu =  72.840 triệu đồng.

Tổng:                                                   200.800 triệu đồng.

Tổng hợp nhu cầu kinh phí đề án:

+ Ngân sách Trung ương hỗ trợ: 200.800 triệu x 80% = 160.640 triệu đồng;

+ Ngân sách địa phương hỗ trợ: 200.800 triệu x 20% = 40.160 triệu đồng.

(Chi tiết tại Phụ lục số 1)

Việc hỗ trợ được thực hiện theo thứ tự ưu tiên như sau:

- Hộ gia đình người có công mà nhà ở có nguy cơ sập đổ, không an toàn khi sử dụng;

- Hộ gia đình mà người có công cao tuổi;

- Hộ gia đình người có công là dân tộc thiểu số;

- Hộ gia đình người có công có hoàn cảnh khó khăn;

- Hộ gia đình người có công thuộc vùng thường xuyên xảy ra thiên tai.

6. Chi phí quản lý:

Ngân sách thành phố bố trí kinh phí quản lý triển khai thực hiện chính sách là 0,5 % tổng kinh phí Ngân sách Nhà nước hỗ trợ để thực hiện chính sách theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư số 98/2013/TT-BTC ngày 24/7/2013 của Bộ Tài chính, số tiền: 1.004 triệu đồng.

Chi phí quản lý để chi cho công tác, quản lý, triển khai thực hiện, cụ thể:

- Chi công tác triển khai, hội họp, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất của Ban chỉ đạo thành phố về hỗ trợ người có công với cách mạng;

- Chi phí lập Đề án về việc hỗ trợ người có công với cách mạng trên địa bàn thành phố Hải Phòng;

- Chi phí hỗ trợ thực hiện thiết kế mẫu nhà ở để các hộ gia đình được hỗ trợ tham khảo, lựa chọn;

- Chi hỗ trợ công tác nghiệm thu nhà ở;

- Chi công việc khác có liên quan.

Tổng dự toán kinh phí thực hiện Đề án 201.804 triệu đồng, trong đó gồm:

- Kinh phí hỗ trợ: 200.700 triệu đồng.

- Kinh phí quản lý: 1.004 triệu đồng.

7. Cấp phát kinh phí thực hiện hỗ trợ:

- Căn cứ số vốn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương, vốn bố trí từ ngân sách thành phố theo dự toán đã được phê duyệt, việc cấp phát kinh phí được thực hiện theo quy định, tại Điều 5 Thông tư số 98/2013/TT-BTC ngày 24/7/2013 của Bộ Tài chính. Trong đó, lưu ý việc cấp phát vốn cho các hộ gia đình người có công để xây dựng mới hoặc sửa chữa nhà ở được thực hiện 02 giai đoạn, cụ thể:

+ Giai đoạn 1: Tạm ứng lần đầu cho hộ gia đình người có công được hỗ trợ 50% mức vốn hỗ trợ. Ủy ban nhân dân cấp xã phải hướng dẫn từng hộ gia đình được hỗ trợ lập đề nghị theo mẫu đề nghị tạm ứng kinh phí tại Phụ lục số I, Thông tư 98/2013/TT-BTC ngày 24/7/2013 của Bộ Tài chính.

+ Giai đoạn 2: Sau khi có biên bản xác nhận hoàn thành xây dựng hoặc sửa chữa nhà ở đưa vào sử dụng của Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định tại Phụ lục số VI Thông tư số 09/2013/TT-BXD ngày 01/7/2013 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg (Thông tư số 09/2013/TT-BXD), Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc chi trả cho hộ gia đình được hỗ trợ vốn hỗ trợ còn lại (sau khi trừ tạm ứng).

- Việc quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán kinh phí hỗ trợ được thực theo quy định tại Thông tư số 98/2013/TT-BTC ngày 24/7/2013 của Bộ Tài chính.

8. Thực hiện xây dựng, sửa chữa nhà ở:

8.1. Yêu cầu về tổ chức xây dựng, sửa chữa nhà ở:

- Căn cứ vào điều kiện, tình hình cụ thể của hộ gia đình được hỗ trợ, Ủy ban nhân dân cấp xã thống nhất với hộ gia đình về thời hạn hoàn thành việc xây dựng mới hoặc sửa chữa nhà ở được hỗ trợ cho phù hợp với tiến độ theo quy định tại Đề án này.

- Hộ gia đình sau khi nhận được tạm ứng vốn hỗ trợ thì tự tổ chức xây dựng nhà ở. Trường hợp hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn (già cả, neo đơn, khuyết tật,...) không có khả năng tự tổ chức xây dựng, sửa chữa nhà ở của mình thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức xây dựng, sửa chữa nhà ở cho các hộ này.

- Ủy ban nhân dân cấp xã thành lập Ban Giám sát và nghiệm thu xây dựng, sửa chữa nhà ở gồm các thành viên có am hiểu về công tác xây dựng, bao gồm: Đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, tổ trưởng tổ dân phố nơi có nhà ở và đại diện hộ gia đình được hỗ trợ tham gia để thực hiện việc nghiệm thu xây dựng, sửa chữa nhà ở đồng thời theo dõi, giám sát, giúp đỡ các hộ gia đình trong quá trình xây dựng, sửa chữa nhà ở và vận động cá nhân, tổ chức, đoàn thể giúp đỡ các hộ gia đình, tận dụng cao nhất khả năng huy động nguồn lực từ cộng đồng và chính hộ gia đình được hỗ trợ về nhân công, khai thác, tận dụng vật liệu,...

- Nghiệm thu giai đoạn đầu việc xây dựng nhà ở: Khi hộ gia đình hoàn thành xây dựng phần nền móng và khung - tường nhà ở thì Ban Giám sát và nghiệm thu của Ủy ban nhân dân cấp xã phải tổ chức kiểm tra thực tế để thực hiện việc xác nhận xây dựng nhà ở hoàn thành theo giai đoạn theo mẫu hướng dẫn tại Phụ lục số V của Thông tư số 09/2013/TT-BXD.

8.2. Yêu cầu về lập hồ sơ hoàn công về hỗ trợ nhà ở:

Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm lập hồ sơ hoàn công cho từng hộ gia đình được hỗ trợ nhà ở, bao gồm:

(1) Đơn đề nghị hỗ trợ về nhà ở (theo mẫu quy định tại Phụ lục số I - Thông tư 09/2013/TT-BXD ngày 01/7/2013 của Bộ Xây dựng).

(2) Sổ hộ khẩu (photo).

(3) Bản sao một trong các giấy tờ với từng loại đối tượng người có công với cách mạng được hỗ trợ theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg hoặc xác nhận của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội đang quản lý đối tượng người có công.

(4) Biên bản xác nhận xây dựng nhà ở hoàn thành theo giai đoạn (mẫu hướng dẫn tại Phụ lục số V của Thông tư số 09/2013/TT-BXD ngày 01/7/2013 của Bộ Xây dựng).

(5) Biên bản xác nhận hoàn thành xây dựng nhà ở đưa vào sử dụng (theo mẫu hướng dẫn tại Phụ lục số VI của Thông tư số 09/2013/TT-BXD ngày 01/7/2013 của Bộ Xây dựng).

(6) Các chứng từ giải ngân nguồn vốn hỗ trợ.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Xây dựng: Là cơ quan thường trực, chịu trách nhiệm:

- Chủ trì cùng các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động - Thương binh và Xã hội lập dự toán trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định giao.

- Căn cứ danh sách, mức hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở của Ủy ban nhân dân cấp huyện đã báo cáo, chủ trì, phối hợp với các Sở: Tài chính, Kế hoạch Đầu tư, Lao động - Thương binh và Xã hội đề xuất phân bổ kế hoạch thực hiện cho các quận, huyện, thị xã và hướng dẫn các quận, huyện, thị xã thực hiện.

- Kiểm tra, đôn đốc các đơn vị triển khai đúng phần công việc được phân công, đảm bảo tiến độ, thời gian thực hiện.

- Tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, Bộ Xây dựng tình hình, tiến độ, kết quả thực hiện việc hỗ trợ về nhà ở cho người có công.

- Tổ chức thanh tra, kiểm tra báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xử lý các hành vi vi phạm trong việc thực hiện hỗ trợ về nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg.

- Thường xuyên phối hợp với Ban Tuyên giáo Thành ủy và các Sở: Thông tin và Truyền thông, Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức công tác tập huấn, giải thích, tuyên truyền chính sách trên các phương tiện chúng để mọi người hiểu và thực hiện đúng đối tượng, đúng chế độ, tổng hợp những vấn đề phát sinh báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.

2. Các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư:

- Hướng dẫn các ngành, đơn vị quản lý, sử dụng, thanh quyết toán các nguồn kinh phí hỗ trợ người có công theo quy định.

- Phối hợp với Sở Xây dựng thực hiện nhiệm vụ nêu tại Khoản 1 mục này.

3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

- Phối hợp với Sở Xây dựng thực hiện nhiệm vụ nêu tại Khoản 1 mục này

- Thẩm định, hướng dẫn, giải quyết kiến nghị liên quan đến việc xác nhận đối tượng là người có công với cách mạng được hỗ trợ theo quy định tại Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg.

4. Ủy ban nhân dân các quận, huyện:

- Phổ biến, quán triệt nội dung đề án này đến Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.

- Rà soát, khảo sát, tổng hợp và phê duyệt danh sách người có công được hỗ trợ về nhà ở trên địa bàn.

- Kiểm tra, xem xét cấp Giấy phép xây dựng hoặc sửa chữa nhà ở cho hộ gia đình được hỗ trợ theo quy định.

- Căn cứ vào danh sách, mức hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở Ủy ban nhân dân các quận, huyện đã báo cáo và phân bổ kế hoạch của Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân các quận huyện phân bổ kế hoạch thực hiện cho từng Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

- Hướng dẫn Ủy ban nhân dân xã phường, thị trấn thực hiện việc hỗ trợ người có công về nhà ở; quản lý, sử dụng kinh phí hỗ trợ đúng đối tượng; công khai kết quả thực hiện hỗ trợ nhà theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ.

- Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện việc hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở trên toàn địa bàn quận, huyện, thị xã.

- Thanh tra, kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố các hành vi vi phạm trong việc thực hiện hỗ trợ nhà ở theo Quyết định 22/2013/QĐ-TTg.

5. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn:

- Niêm yết công khai danh sách và mức hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg tại trụ sở Ủy ban nhân dân.

- Vận động các hộ tự xây dựng nhà ở; vận động các hội, đoàn thể, dòng họ, nhân dân hỗ trợ vật tư, ngày công,....

- Lập dự toán, cấp phát, thanh toán và quyết toán kinh phí thực hiện hỗ trợ theo đúng quy định tại Thông tư số 98/2013/TT-BTC ngày 24/7/2013 của Bộ Tài chính.

- Tổ chức xây dựng, sửa chữa nhà ở cho các hộ có hoàn cảnh khó khăn không có khả năng tự xây dựng, sửa chữa nhà ở được (gia đình có hoàn cảnh già cả, neo đơn, khuyết tật,....).

- Giám sát để các hộ gia đình sử dụng tiền hỗ trợ nhà ở cho người có công đúng mục đích, bảo đảm chất lượng nhà ở sau khi xây dựng hoặc sửa chữa.

- Tổ chức việc nghiệm thu, lập hồ sơ hoàn công việc xây dựng, sửa chữa nhà ở của từng hộ gia đình được hỗ trợ theo quy định tại đề án này.

- Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân quận, huyện kết quả thực hiện việc hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở.

Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc các Sở: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền thông; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Hải Phòng; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: XD, KH&ĐT, TC, LĐ-TB&XH;
- TT TU, TT HĐND TP;
- Đoàn ĐBQH TP Hải Phòng;
- CT, các PCT UBND TP;
- Như Điều 2;
- Cổng TTĐTTP, Công báo TP;
- Báo HP, Đài PT&TH HP;
- CPVP;
- CV: QH, XD, TC, LĐ;
- Lưu: VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Tùng

 

PHỤ LỤC SỐ 1

TỔNG HỢP DANH SÁCH HỘ GIA ĐÌNH CÓ CÔNG ĐƯỢC HỖ TRỢ VỀ NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
(Kèm theo Quyết định số 2120/QĐ-UBND ngày 27/9/2016 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng)

Đơn vị tính: 1.000.000 đồng

STT

Tên quận, huyện thuộc diện được hỗ trợ về nhà ở (hộ)

Tổng số hộ người có công với cách mạng thuộc diện được hỗ trợ về nhà ở (hộ)

Tổng số tiền hỗ trợ để các hộ xây dựng mới nhà ở (40 triệu đồng/hộ)

Tổng số tiền hỗ trợ để các hộ sửa chữa nhà ở (20 triệu đồng/hộ)

Nguồn vốn

Tổng

Số hộ

Số tiền

Số hộ

Số tiền

Trung ương

Địa phương

Số tiền

1

Thủy Nguyên

1.357

855

34.200

502

10.040

35.392

8.848

44.240

2

Hải An

65

35

1.400

30

600

1.600

400

2.000

3

Dương Kinh

140

64

2.560

76

1.520

3.264

816

4.080

4

Đồ Sơn

56

33

1.320

23

460

1.424

356

1.780

5

An Dương

387

203

8.120

184

3.680

9.440

2.360

11.800

6

Tiên Lãng

1.052

538

21.520

514

10.280

25.440

6.360

31.800

7

Kiến An

179

49

1.960

130

2.600

3.648

912

4.560

8

Lê Chân

529

86

3.440

443

8.860

9.840

2.460

12.300

9

An Lão

924

447

17.880

477

9.540

21.936

5.484

27.420

10

Kiến Thụy

633

360

14.400

273

5.460

15.888

3.972

19.860

11

Cát Hải

446

73

2.920

373

7.460

8.304

2.076

10.380

12

Ngô Quyền

73

6

240

67

1.340

1.264

316

1.580

13

Vĩnh Bảo

890

427

17.080

463

9.260

21.072

5.268

26.340

14

Hồng Bàng

110

23

920

87

1.740

2.128

532

2.660

Tổng cộng

6.841

3.199

127.960

3.642

72.840

160.640

40.160

200.800