- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 2Quyết định 45/2003/QĐ-TTg thành lập Sở Tài nguyên và môi trường, đổi tên Sở Khoa học, công nghệ và môi trường thành Sở Khoa học và công nghệ thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư liên tịch 15/2003/TTLT-BKHCN-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ ở địa phương do Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Nội vụ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2116/2003/QĐ.UB-TC | Hà Tĩnh, ngày 19 tháng 09 năm 2003 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND (Sửa đổi) ngày 21/6/1994;
Căn cứ Quyết định số 45/2003/QĐ-TTg, ngày 2/4/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Sở Tài nguyên và Môi trường, đổi tên Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường thành Sở Khoa học và Công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 15/2003/TTLT-BKHCN-BNV ngày 15/7/2003 của Bộ Khoa học và Công nghệ - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và tổ chức cơ quan chuyên môn giúp ủy ban nhân dân quản lý Nhà nước về khoa học và công nghệ ở địa phương;
Xét đề nghị của Trưởng Ban Tổ chức chính quyền tỉnh; Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Công văn số 462 CV/KHCN-TC, ngày 8/8/2003.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này bản Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Khoa học và Công nghệ.
Điều 2. Giao cho Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh triển khai thực hiện quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành. Những quy định trước đây trái với quy định này đều bãi bỏ.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng Ban TCCQ tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng các ngành, các cấp có liên quan căn cứ quyết định thi hành.
Nơi nhận: | TM. UBND TỈNH HÀ TĨNH |
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HÀ TĨNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2116/2003/QĐ.UB-TC ngày 19 tháng 9 năm 2003 của UBND tỉnh)
Điều 1. Vị trí và chức năng
Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, giúp ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động khoa học và công nghệ, phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ trên tất cả các lĩnh vực kinh tế xã hội, tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm, sở hữu trí tuệ (không bao gồm quyền tác giả về văn học nghệ thuật và nhãn hiệu hàng hóa); an toàn bức xạ và hạt nhân trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
Sở Khoa học và Công nghệ chịu sự quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về quản lý và hoạt động khoa học và công nghệ, phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và hạt nhân trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
2. Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định quy hoạch, kế hoạch 5 năm, hàng năm và nhiệm vụ về khoa học và công nghệ, phát triển tiềm lực về khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và hạt nhân phù hợp với phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
3. Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật và quy hoạch, kế hoạch, nhiệm vụ nêu tại điểm 2 Điều 2 sau khi được phê duyệt; theo dõi, kiểm tra, tổ chức đánh giá việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch nhiệm vụ đó; tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật về khoa học và công nghệ, phát triển tiềm lực về khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và hạt nhân;
4. Về hoạt động khoa học và công nghệ
a) Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, chuyển giao công nghệ, phát triển thị trường khoa học và công nghệ, áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất và đời sống;
b) Tổ chức tuyển chọn và phê duyệt các cá nhân, tổ chức chủ trì thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Theo dõi, kiểm tra thực hiện, tổ chức đánh giá nghiệm thu và công bố kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
c) Hướng dẫn các sở, ban, ngành, các tổ chức khoa học và công nghệ của địa phương về hoạt động khoa học và công nghệ, phối hợp với các sở, ban, ngành, các tổ chức khoa học và công nghệ xây dựng và đề xuất các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp nhà nước, có tính liên ngành, liên vùng phục vụ phát triển kinh tế-xã hội của địa phương và tổng hợp trình cơ quan có thẩm quyền xem xét;
d) Quản lý các hoạt động đánh giá, thẩm định, giám định, tư vấn và chuyển giao công nghệ trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; thẩm định, giám định về công nghệ đối với các dự án đầu tư trong tỉnh theo phân cấp; theo dõi, tổng hợp và hướng dẫn việc đánh giá trình độ công nghệ của các tổ chức kinh tế trong tỉnh; tổ chức đánh giá trình độ công nghệ của tỉnh;
đ) Cấp giấy chứng nhận đăng ký và kiểm tra hoạt động khoa học và công nghệ các tổ chức nghiên cứu và phát triển, tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ thuộc các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
e) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành cơ chế chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước ứng dụng rộng rãi các thành tựu khoa học và công nghệ tại địa phương và quyết định hỗ trợ cho các tổ chức kinh tế, cá nhân trong việc ứng dụng công nghệ, kỹ thuật mới vào sản xuất và đời sống;
g) Phối hợp với Sở Tài chính - Vật giá, Sở Kế hoạch - Đầu tư xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh dự toán ngân sách hàng năm cho lĩnh vực khoa học và công nghệ của tỉnh và các huyện, thị xã phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội và đặc thù hoạt động khoa học và công nghệ của địa phương theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của các cơ quan chức năng; quyết định thành lập và quy định cơ chế quản lý Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh theo quy định của pháp luật;
h) Phối hợp với các sở, ban, ngành của tỉnh xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt chương trình, quy hoạch, kế hoạch phát triển, chính sách, cơ chế quản lý sử dụng hiệu quả tiềm lực khoa học và công nghệ; đào tạo bồi dưỡng hàng năm cho cán bộ khoa học và công nghệ; xây dựng, tổ chức hoạt động của các phòng thí nghiệm theo chức năng của Sở; đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị cho hoạt động khoa học và công nghệ, thông tin tư liệu khoa học và công nghệ;
i) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập các hội đồng tư vấn theo quy định của Luật Khoa học và công nghệ; thực hiện nhiệm vụ cơ quan Thường trực của Hội đồng Khoa học và công nghệ tỉnh.
5. Về Tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm
a) Hướng dẫn việc áp dụng tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn quốc tế và các tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng theo yêu cầu quản lý của Nhà nước đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh. Hướng dẫn xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn cơ sở;
b) Tổ chức và quản lý mạng lưới kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo lường đáp ứng yêu cầu của tỉnh. Thực hiện việc kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo lường trong các lĩnh vực và phạm vi được phân công.
c) Tổ chức, quản lý, hướng dẫn việc công bố tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa, công bố các hàng hóa phù hợp tiêu chuẩn theo phân công, phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, đánh giá chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh.
6. Về sở hữu trí tuệ (không bao gồm quyền tác giả về văn học, nghệ thuật và nhãn hiệu hàng hóa)
a) Tổ chức thực hiện các biện pháp phát triển hoạt động sở hữu trí tuệ, thúc đẩy phong trào lao động sáng tạo, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất. Theo dõi tổng hợp và tuyên truyền phổ biển các tiến bộ kỹ thuật, các sáng kiến của các tổ chức và cá nhân trên địa bàn tỉnh;
b) Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của Nhà nước, tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
7. Về an toàn bức xạ và hạt nhân
a) Tổ chức thẩm định an toàn bức xạ và cấp giấy phép sử dụng thiết bị phát tia X quang trong y tế theo quy định của pháp luật;
b) Chỉ đạo, kiểm tra tổ chức khai báo, thống kê, báo cáo định kỳ các nguồn phóng xạ, thiết bị bức xạ, chất thải phóng xạ và các hoạt động bức xạ tại địa phương theo quy định của pháp luật;
c) Xây dựng kế hoạch phòng, chống, khắc phục sự cố bức xạ và hạt nhân tại địa phương. Hướng dẫn các cơ sở bức xạ và hạt nhân xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phòng, chống, khắc phục hậu quả sự cố bức xạ và hạt nhân;
8. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân huyện, thị xã thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về khoa học và công nghệ, phát triển tiềm lực về khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và hạt nhân.
9. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và hạt nhân theo quy định của pháp luật.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.
11. Thống kê khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.
12. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước các hoạt động của xã hội và tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.
13. Thực hiện báo cáo định kỳ, 6 tháng, năm và báo cáo đột xuất về tình hình quản lý và hoạt động khoa học và công nghệ với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ.
14. Quản lý tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
15. Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo sự phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật.
16. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Tổ chức bộ máy
1 – Lãnh đạo Sở Khoa học và Công nghệ có: Giám đốc và các Phó giám đốc
- Giám đốc Sở chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở.
- Phó giám đốc Sở giúp Giám đốc Sở một số lĩnh vực công tác do Giám đốc Sở phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật những phần việc được phân công.
2 – Các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ thuộc Sở gồm:
- Văn phòng;
- Phòng Quản lý Khoa học;
- Phòng Quản lý Công nghệ;
- Thanh tra Sở;
- Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.
3 – Các đơn vị sự nghiệp:
- Trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ.
- Trung tâm ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin.
- Trung tâm Phân tích, Thử nghiệm, Hiệu chuẩn
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các phòng chuyên môn và các đơn vị sự nghiệp của Sở do Giám đốc Sở quy định sau khi có sự thỏa thuận của Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh.
Bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc, Phó giám đốc và các chức danh khác thực hiện theo quy định hiện hành.
4- Biên chế của Sở được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo kế hoạch hàng năm trong tổng biên chế hành chính, sự nghiệp của tỉnh.
Việc bố trí cán bộ công chức của Sở phải căn cứ chức danh, tiêu chuẩn ngạch công chức viên chức theo quy định của pháp luật
Điều 4. Tổ chức thực hiện
Giao cho Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh xây dựng quy chế làm việc của cơ quan; sắp xếp tổ chức, bố trí cán bộ, công chức, viên chức và lao động có đủ phẩm chất, trình độ, năng lực để hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
Trong quá trình thực hiện nếu có những vấn đề cần bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ, Sở Khoa học và Công nghệ thống nhất với Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
- 1Quyết định 27/2008/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Sở Khoa học và công nghệ do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 2Quyết định 20/2004/QĐ.UBT ban hành bản Quy định về tổ chức và hoạt động của Sở khoa học và Công nghệ do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 3Quyết định 1230/QĐ-UBND năm 2013 kiện toàn tổ chức bộ máy của Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông tỉnh Yên Bái trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 2Luật Khoa học và Công nghệ 2000
- 3Quyết định 45/2003/QĐ-TTg thành lập Sở Tài nguyên và môi trường, đổi tên Sở Khoa học, công nghệ và môi trường thành Sở Khoa học và công nghệ thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Thông tư liên tịch 15/2003/TTLT-BKHCN-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ ở địa phương do Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Nội vụ ban hành
- 5Quyết định 20/2004/QĐ.UBT ban hành bản Quy định về tổ chức và hoạt động của Sở khoa học và Công nghệ do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 6Quyết định 1230/QĐ-UBND năm 2013 kiện toàn tổ chức bộ máy của Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông tỉnh Yên Bái trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông
Quyết định 2116/2003/QĐ.UB-TC về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Khoa học và Công nghệ do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- Số hiệu: 2116/2003/QĐ.UB-TC
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/09/2003
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Tĩnh
- Người ký: Trần Đình Đàn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/09/2003
- Ngày hết hiệu lực: 11/09/2008
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực