Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 20/2004/QĐ-UBT

Ngày 05 tháng 01 năm 2004

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ.

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI

- Căn cứ Điều 49 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân (sửa đổi) được Quốc Hội thông qua ngày 21/6/1994;

- Căn cứ Thông tư liên tịch số 15/2003/TTLT-BKHCN-BNV ngày 15/7/2003 của Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Nội Vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp UBND quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ địa phương;

- Theo đề nghị của Ông Giám đốc Sở khoa học và Công nghệ tại văn bản số:1112/TT.KHCN ngày 25/8/2003 và Ông Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh tại văn bản số: 1309/BTC ngày 04/12/2003;

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Nay ban hành bản kèm theo Quyết định này bản Quy định về tổ chức và hoạt động của Sở khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Nai.

Điều 2: Quyết định này thay thế Quyết định số 3917/QĐ.UBT ngày 17/10/1993 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc đổi tên Ban Khoa học và Kỹ thuật, trực thuộc UBND tỉnh Đồng Nai, thành Sở Khoa học Công nghệ và môi trường.

Điều 3: Các Ông (bà) Chánh Văn phòng HD9ND và UBND tỉnh, Trưởng ban Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hoà và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký.

 

 

UB NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
CHỦ TỊCH




Võ Văn Một

 

QUY ĐỊNH

VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 20/2004/QĐ.UBT ngày 05 tháng 01 năm 2004 của UBND tỉnh Đồng Nai)

Chương I:

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Nai là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đồng Nai giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về hoạt động khoa học và công nghệ, phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ trên tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội; tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm, hàng hoá; sở hữu trí tuệ (không bao gồm quyền tác giả về văn học, nghệ thuật và nhãn hiệu hàng hóa); an toàn bức xạ và hạt nhân và thông tin khoa học, công nghệ trên địa bàn Tỉnh Đồng Nai theo phát luật của Nhà nước và các quy định của UBND tỉnh.

- Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Nai chịu sự quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Khoa học và Công nghệ.

- Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Nai có con dấu riêng, được cấp kinh phí hoạt động, có tài khoản tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Đồng Nai. Trụ sở được đặt tại số 260 Quốc lộ 15, phường Thống Nhất, thành phố Biên Hòa tỉnh Đồng Nai.

Chương II:

NHIỆM VỤ CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Điều 2: Sở Khoa học và Công nghệ có nhiệm vụ:

1. Nghiên cứu, tham mưu cho UBND tỉnh cụ thể hóa các chính sách và pháp luật của Nhà nước về khoa học và công nghệ trên tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội của tỉnh Đồng Nai, bao gồm:

- Xây dựng và trình UBND tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về quản lý và hoạt động khoa học và công nghệ, phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ trên tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội; tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm, hàng hoá; sở hữu trí tuệ; an toàn bức xạ và hạt nhân và thông tin khoa học công nghệ trên địa bàn Tỉnh theo quy định của pháp luật;

- Xây dựng và trình UBND tỉnh quyết định chương trình, quy hoạch, kế hoạch 5 năm, hằng năm và nhiệm vụ về hoạt động khoa học và công nghệ, phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ trên tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội; tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng, sản phẩm, hàng hoá; sở hữu trí tuệ; an toàn bức xạ và hạt nhân và thông tin khoa học, công nghệ phù hợp phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;

- Xây dựng và trình UBND tỉnh ban hành cơ chế chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, phát triển thị trường khoa học và công nghệ, ứng dụng rộng rãi các thành tựu khoa học và công nghệ tại địa phương và quyết định hỗ trợ cho các tổ chức kinh tế, cá nhân trong việc ứng dụng công nghệ cao, kỹ thuật mới vào sản xuất và đời sống;

- Phối hợp với các Sở, Ban, ngành của Tỉnh trình UBND tỉnh chương trình, quy hoạch, kế hoạch phát triển, cơ chế quản lý và sử dụng có hiệu quả tiềm lực khoa học và công nghệ; đào tạo, bồi dưỡng hàng năm cho cán bộ khoa học công nghệ của Tỉnh; xây dựng, tổ chức hoạt động các phòng thí nghiệm phục vụ cho các hoạt động kinh tế xã hội của Tỉnh; đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị cho các hoạt động khoa học và công nghệ, thử nghiệm và ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, thông tin tư liệu khoa học và công nghệ;

- Phối hợp với Sở Tài Chính - Vật Giá, Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng và trình UBND tỉnh dự toán ngân sách hằng năm cho lĩnh vực khoa học và công nghệ của tất cả các Sở, Ban, ngành và các huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh và đặc thù của hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ; các biện pháp thu hút tài trợ của các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước cho hoạt động khoa học và công nghệ của tỉnh; thành lập và quản lý quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh.

2. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật và chương trình, quy hoạch, kế hoạch, nhiệm vụ sau khi được phê duyệt; tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về hoạt động khoa học và công nghệ, phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ, tiên chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và hạt nhân.

3. Tổ chức xét chọn, tuyển chọn và phê duyệt các cá nhân, tổ chức chủ trì thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; Theo dõi, kiểm tra thực hiện, tổ chức đánh giá nghiệm thu, công bố và đánh giá kết quả đóng góp nghiên cứu khoa học phát triển công nghệ sau khi đưa vào ứng dụng trong thực tiển.

4. Hướng dẫn các Sở, Ban, Ngành và các tổ chức khoa học công nghệ của Tỉnh xây dựng kế hoạch nghiên cứu, áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất – đời sống và tổng hợp trình UBND tỉnh quyết định; đề xuất với Bộ Khoa học và Công nghệ các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp nhà nước có tính liên ngành, liên vùng phục vụ phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh.

5. Quản lý các hoạt động đánh giá, thẩm định, giám định, tư vấn và chuyển giao công nghệ trên địa bàn Tỉnh theo quy định của pháp luật; thẩm định, giám định về công nghệ đối với các dự án đầu tư trong Tỉnh theo phân cấp; theo dỗi, tổng hợp và hướng dẫn việc đánh giá trình độ công nghệ trong các tổ chức kinh tế của Tỉnh; tổ chức đánh giá trình độ công nghệ của Tỉnh hằng năm.

6. Xét và cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ cho các tổ chức nghiên cứu và phát triển, tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ thuộc mọi thành phần kinh tế trên địa bàn Tỉnh theo quy định của pháp luật; quản lý các tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc Sở.

7. Thực nghiệm nhiệm vụ cơ quan thường trực của Hội đồng Khoa học và Công nghệ của Tỉnh, thành lập Hội đồng xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ, Hội đồng tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, Hội đồng Khoa học và Công nghệ chuyên ngành đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

8. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định pháp luật.

9. Trong thời gian Uỷ ban nhân dân tỉnh chưa thành lập cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước về Công nghệ Thông tin, Uỷ ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ cho Sở Khoa học và Công nghệ giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước về Công nghệ Thông tin ở địa phương, nhiệm vụ cụ thể như sau:

- Xây dựng và trình UBND tỉnh quyết định chương trình, kế hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin hằng năm và 05 năm phù hợp với phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh;

- Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin hằng năm và 05 năm sau khi được UBND tỉnh phê duyệt;

- Chủ trì thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin theo quy định của pháp luật;

- Tổ chức thiết kế, tiếp nhận và chuyển giao các phần mềm tin học phù hợp với chương trình, kế hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ và phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh.

10. Quản lý công tác tiêu chuẩn đo lường chất lượng theo quy định của pháp luật và theo sự phân cấp của Bộ Khoa học và Công nghệ;

- Hướng dẫn việc áp dụng tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn quốc tế và các tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng theo yêu cầu quản lý của Nhà nước đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn Tỉnh. Hướng dẫn xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn cơ sở;

- Tổ chức và quản lý mạng lưới kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo lường đáp ứng yêu cầu của Tỉnh. Tiến hành việc kiểm định, hiệu chuẩn các phương tiện đo lường trong các lĩnh vực và phạm vi được công nhận;

- Tổ chức, quản lý, hướng dẫn và kiểm tra hoạt động chứng nhận, công nhận, công bố tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa, công bố hàng hóa phù hợp theo tiêu chuẩn phân công, phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

11. Quản lý các hoạt động sáng kiến, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ;

- Tổ chức thực hiện các biện pháp phát triển hoạt động sỡ hữu trí tuệ, thúc đẩy phong trào lao động sáng tạo, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất. Theo dỗi, tổng hợp và tuyên truyền phổ biến các sáng kiến của các tổ chức và cá nhân trên địa bàn Tỉnh;

- Thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhà nước, tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ trên địa bàn Tỉnh theo quy định của pháp luật.

12. Thống nhất và chịu trách nhiệm quản lý về an toàn bức xạ và hạt nhân:

- Tổ chức thẩm định an toàn bức xạ và cấp giấy phép sử dụng thiết bị phát tia X dùng trong y tế;

- Tổ chức khai báo, thống kê định kỳ các nguồn phóng xạ, thiết bị bức xạ, chất thải phóng xạ và các hoạt động bức xạ tại địa phương;

- Xây dựng kế hoạch phòng, chống, khắc phục sự cố bức xạ và hạt nhân tại địa phương. Hướng dẫn các cơ sở bức xạ và hạt nhân xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phòng, chóng, khắc phục hậu quả sự cố bức xạ hạt nhân.

13. Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn UBND các huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và thông tin khoa học, công nghệ.

14. Thanh tra, kiểm tra việc thực thi pháp luật, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm, sở hữu trí tuệ và an toàn bức xạ theo quy định của pháp luật.

15. Quản lý nhà nước về các hoạt động của Hội và tổ chức phi Chính phủ trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.

16. Thống kê và quản lý nguồn lực khoa học công nghệ trên địa bàn Tỉnh theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ. Thực hiện báo cáo định kỳ 06 tháng, năm và báo cáo đột xuất về tình hình quản lý và hoạt động khoa học và công nghệ với UBND tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ.

Chương III:

QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM

Điều 3: Sở Khoa học và Công nghệ có những quyền hạn sau:

1. Được quyền khen thưởng hoặc trình UBND tỉnh hoặc Bộ Khoa học và Công nghệ ra quyết định khen thưởng những đơn vị cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động khoa học và công nghệ.

2. Kiểm tra và thanh tra nhà nước đối với các tổ chức và cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong việc chấp hành chính sách, luật pháp về khoa học và công nghệ và đúng với đúng quy định của UBND tỉnh Đồng Nai.

3. Được quyền xử lý hành chính và đề nghị truy tố trước pháp luật đối với các tổ chức và cá nhân có hành vi vi phạm việc chấp hành pháp luật về khoa học và công nghệ ở địa phương thuộc thẩm quyền phân cấp của UBND Tỉnh.

4. Triển khai các chủ trương chính sách của Trung ương và UBND tỉnh về khoa học và công nghệ đối với các ngành các cấp, các tổ chức và cá nhân có liên quan trên toàn Tỉnh.

5. Có quyền đôn đốc, nhắc nhở các ngành, các cấp gửi kế hoạch khoa học và công nghệ theo nội dung, thời gian quy định và báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch khoa học và công nghệ của ngành mình theo định kỳ và đột xuất.

6. Phối hợp với các ngành, các cấp có liên quan để kiến nghị với UBND tỉnh về chính sách và biện pháp cụ thể về khoa học và công nghệ nhằm thực hiện tốt mục mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh.

7. Quản lý tổ chức, cán bộ công chức, tài chính và tài sản cơ quan theo sự phân công và phân cấp của UBND tỉnh và quy định của Nhà nước.

8. Được đề nghị nâng lương và tuyển dụng, điều động, bổ nhiệm, đào tạo, khen thưởng hoặc kỷ luật cán bộ công chức thuộc Sở theo sự phân công cấp quản lý và chỉ tiêu biên chế được giao.

Điều 4: Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm sau:

1. Giám đốc Sở chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về những phương án, văn bản hoặc quyết định đo Sở dự thảo đề xuất trình UBND tỉnh ký ban hành và những nhiệm vụ do UBND tỉnh uỷ quyền.

2. Giám đốc Sở chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về những báo cáo tháng, quý, 06 tháng, năm không kịp thời hạn quy định, nội dung báo cáo không trung thực, không đúng yêu cầu của UBND tỉnh, ảnh hưởng đến công việc chỉ đạo về khoa học và công nghệ của UBND tỉnh.

Chương IV:

CƠ CẦU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ CỦA SỞ

Điều 5: Lãnh đạo Sở

Sở Khoa học và Công nghệ do Giám đốc Sở lãnh đạo, có từ 02 – 03 Phó Giám đốc giúp việc:

- Giám đốc là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa bàn Tỉnh đồng thời chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về chuyên môn nghiệp vụ của Sở.

- Phó Giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc thực hiện một số công tác do Giám đốc phân công và liên đới chịu trách nhiệm trước cấp trên về những phần việc được phân công.

Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, từ chức Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chức danh và qui trình quy định của Đảng và Nhà nước.

Việc khen thưởng, kỷ luật Giám đốc vả Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 6: Cơ cấu tổ chức

1. Các phòng chuyên môn giúp việc Giám đốc Sở gồm:

- Văn phòng.

- Thanh tra.

- Chi cục Tiêu chuẩn – Đo lường - Chất lượng.

- Phòng Quản lý Khoa học.

- Phòng Quản lý Công nghệ - Sỡ hữu trí tuệ.

- Phòng Kế hoạch - Tài chính.

2. Các đơn vị sự nghiệp khoa học và công nghệ:

- Trung tâm Tin học và Thông tin khoa học - công nghệ.

- Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ.

Các đơn vị trong Sở được bố tri` biên chế theo chức danh, tiêu chuẩn và những quy định cụ thể phù hợp với điều kiện tổ chức đã được pháp luật quy định và Giám đốc Sở quy định chi tiết chức năng, nhiện vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các đơn vị thuộc sở sau khi trao đổi thống nhất với Trưởng Ban Tổ chức chính quyền tỉnh.

Điều 7: Biên chế

Căn cứ vào tính chất, đặc điểm và khối lượng công việc cụ thể về khoa học và công nghệ của Tỉnh hằng năm, theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ và Trưởng ban Tổ chức Chính quyền tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định số lượng biên chế của Sở.

Việc bố trí cán bộ, công chức của Sở phải căn cứ chức danh, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức Nhà nước theo quy định của pháp luật.

Chương V:

QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA SỞ

Điều 8: Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh các văn bản luật, văn bản dưới luật do Nhà nước ban hành về khoa học và công nghệ và về các nhiệm vụ do UBND tỉnh giao.

Khi thực hiện các chủ trương, Quyết định, Chỉ thị, Thông tư của Bộ, nếu có những nội dung thay đổi so với văn bản pháp quy của Trung ương, Sở phải báo cáo xin ý kiến của Bộ chuyên ngành.

UBND tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ thường xuyên quan tâm và tạo điều kiện về cán bộ và cơ sở vật chất để Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn quy định trong bản quy định này.

Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc và yêu cầu các Sở, Ngành có liên quan thực hiện nhiệm vụ về lĩnh vực khoa học và công nghệ để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xuất hiện của Tỉnh.

Điều 9: Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ cho các Huyện và thành phố Biên Hòa triển khai thực hiện các hoạt động khoa học và công nghệ ở địa phương. UBND các huyện và thành phố Biên Hòa chịu trách nhiệm và báo cáo định kỳ và độ xuất với Sở Khoa học và Công nghệ về tình hình tổ chức và hoạt động khoa học và công nghệ của địa phương.

Điều 10: Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện việc quản lý nhà nước thống nhất về khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

Chương VI:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 11: Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm kiện toàn tổ chức bộ máy và triển khai hoạt động theo bản Quy định này để đảm bảo cho Sở phát huy tốt hiệu lực quản lý Nhà nước về khoa học và công nghệ trên địa bàn Tỉnh.

Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch UBND các huyện và thành phố Biên Hòa tổ chức thực hiện các điều quy định trong bản Quy định này để tạo sự phối hợp đồng bộ, quản lý chặc chẽ về khoa học và công nghệ nhằm nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước nước trên địa bàn Tỉnh.

Điều 12: Các cơ sở sản xuất kinh doanh và dịch vụ hoạt động trên địa bàn Tỉnh Đồng Nai đều phải chịu sự quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ theo bản Quy định này.

Điều 13: Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Trưởng ban Ban tổ chức CHính quyền tỉnh có trách nhiệm theo dỗi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện bản Quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, Sở Khoa học và Công nghệ đề nghị UBND tỉnh xem xét, quyết định.

Điều 14: Bãi bỏ Quyết định số 3917/QĐ.UBT ngày 17/12/1993 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc đổi tên Ban Khoa học và Kỹ thuật trực thuộc UBND tỉnh Đồng Nai thành Sở Khoa học và Công nghệ và môi trường.

Bản Quy định này có giá trị kể từ ngày ký./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 20/2004/QĐ.UBT ban hành bản Quy định về tổ chức và hoạt động của Sở khoa học và Công nghệ do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành

  • Số hiệu: 20/2004/QĐ.UBT
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 05/01/2004
  • Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Nai
  • Người ký: Võ Văn Một
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản