Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/2008/QĐ-UBND | Đồng Xoài, ngày 16 tháng 5 năm 2008 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 135/2005/NĐ-CP ngày 08/11/2005 của Chính phủ về việc giao khoán đất nông nghiệp, đất rừng sản xuất và đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản trong các nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh;
Căn cứ Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03/3/2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng;
Căn cứ Thông tư số 102/2006/TT-BNN ngày 13/11/2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn một số điều của Nghị định 135/2005/NĐ-CP ngày 08/11/2005 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 59/TTr-SNN ngày 28/4/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định giao khoán đất nông nghiệp, đất rừng sản xuất, đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản trong các Ban quản lý rừng, nông trường quốc doanh và công ty lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh (gọi tắt Quy định giao khoán 135).
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 1119/1997/QĐ-UB ngày 15/7/1997 của UBND tỉnh Bình Phước.
Điều 3. Giao Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên & Môi trường và UBND các huyện, thị xã căn cứ nội dung Quy định giao khoán 135 hướng dẫn bên giao khoán lập hồ sơ, trình tự, thủ tục giao khoán theo đúng quy định.
Điều 4. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc: Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên & Môi trường; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Giám đốc: Các Ban quản lý rừng, công ty lâm nghiệp và thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
GIAO KHOÁN ĐẤT NÔNG NGHIỆP, ĐẤT RỪNG SẢN XUẤT, ĐẤT CÓ MẶT NƯỚC NUÔI TRỒNG THỦY SẢN TRONG CÁC BAN QUẢN LÝ RỪNG, NÔNG TRƯỜNG QUỐC DOANH VÀ CÔNG TY LÂM NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2008/QĐ-UBND ngày 16 tháng 5 năm 2008 của UBND tỉnh)
Quy định này quy định giao khoán đất nông nghiệp, đất rừng sản xuất và đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản trong các Ban quản lý rừng, nông trường quốc doanh, công ty lâm nghiệp theo Nghị định 135/2005/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2005 và xử lý các trường hợp giao khoán theo: Nghị định 01/CP ngày 04/01/1995, Quyết định số 4539/QĐ-UB ngày 19/4/1994 của UBND tỉnh Sông Bé và Quyết định 1119/QĐ-UB ngày 15/7/1997 của UBND tỉnh.
Điều 2. Đối tượng giao, nhận khoán
1. Bên giao khoán là các chủ rừng được Nhà nước giao đất, gồm:
a) Các nông trường, công ty, xí nghiệp nông lâm nghiệp quốc doanh được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, giao đất rừng sản xuất, cho thuê rừng sản xuất, giao hoặc cho thuê đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản.
b) Các Ban quản lý rừng có đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất rừng trồng, đất trồng rừng sản xuất.
c) Công ty cổ phần, trong đó Nhà nước giữ cổ phần chi phối và công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành viên được chuyển đổi từ các nông lâm trường quốc doanh; các trung tâm, trạm, trại trực tiếp sản xuất có sử dụng đất nông, lâm nghiệp vào mục đích sản xuất nông lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản.
2. Bên nhận khoán là các cá nhân hoặc hộ gia đình, gồm:
a) Các cán bộ, công nhân viên chức đang làm việc cho bên giao khoán, hộ gia đình có người đang làm việc cho bên giao khoán hoặc đã nghỉ hưu đang được hưởng chế độ và cư trú hợp pháp trên địa bàn cùng xã nơi có đất của bên giao khoán.
b) Hộ gia đình có nhu cầu trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản đang cư trú hợp pháp trên địa bàn cùng xã, huyện nơi có đất của bên giao khoán.
Điều 3. Thứ tự ưu tiên khi xét giao khoán cho các đối tượng nhận khoán
Tùy theo quỹ đất củabên giao khoán để xét giao khoán cho:
1. Cán bộ công chức, công nhân viên chức đang công tác cho bên giao khoán.
2. Các hộ đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ, hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn đang cư trú trên địa bàn nơi có đất giao khoán mà có nhu cầu nhận khoán đất.
3. Các hộ gia đình có nhu cầu trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp nuôi trồng thủy sản đang cư trú trên địa bàn xã, huyện của bên giao khoán.
4. Các cá nhân, hộ gia đình có hợp đồng nhận khoán theo: Nghị định 01/CP của Chính phủ, Quyết định số 4539/QĐ-UB ngày 19/4/1994 của UBND tỉnh Sông Bé và Quyết định 1119/QĐ-UB ngày 15/7/1997 của UBND tỉnh trước ngày 03/12/2005.
Điều 4. Các căn cứ để giao khoán và nhận khoán
1. Quỹ đất, quỹ rừng của bên giao khoán (chủ rừng) bao gồm diện tích đất, diện tích rừng được cấp có thẩm quyền giao, cho thuê để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản.
2. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, phương án điều chế rừng, dự án đầu tư, phương án tổ chức kinh doanh của bên giao khoán được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
3. Khả năng về vốn, lao động và khả năng quản lý của bên nhận khoán.
4. Các chính sách đầu tư, hỗ trợ bằng vốn của Nhà nước, các chính sách kinh tế xã hội khác.
Các căn cứ trên được cụ thể hóa bằng các phương án giao khoán đất, giao khoán rừng của chủ rừng được Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn phê duyệt.
Điều 5. Các loại đất, rừng giao khoán, hạn mức sử dụng và thời hạn giao khoán
1. Đất trồng cây nông nghiệp hàng năm hạn mức giao khoán tối đa 03 ha và thời hạn giao khoán không quá 20 năm đối với cá nhân, hộ gia đình.
2. Đất trồng cây lâu năm hạn mức tối đa 05 ha và thời hạn giao khoán theo chu kỳ cây trồng nhưng không quá 30 năm đối với cá nhân, hộ gia đình.
3. Đất rừng sản xuất bao gồm: Đất đã có rừng là rừng tự nhiên và rừng trồng hạn mức giao khoán bảo vệ rừng tối đa 30 ha, đất để trồng rừng hạn mức giao khoán tối đa 10 ha, thời hạn giao khoán theo chu kỳ kinh doanh rừng nhưng không quá 50 năm đối với hộ gia đình hoặc cá nhân.
4. Đất có mặt nước để nuôi trồng thủy sản tùy theo nhu cầu của số lượng hộ gia đình, cá nhân và quỹ đất có mặt nước của chủ rừng Nhà nước trên địa bàn mà cân đối để đảm bảo tính công bằng, nhưng thời hạn giao khoán tối đa không quá 10 năm.
Căn cứ hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh và trình độ quản lý của mình, bên giao khoán lựa chọn hình thức giao khoán phù hợp với khả năng của bên nhận khoán.
1. Khoán ổn định theo chu kỳ kinh doanh tùy theo loài cây trồng.
2. Khoán một hay nhiều công đoạn công việc theo quy trình kỹ thuật trồng, chăm sóc, thu hoạch của loài cây trồng được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn ban hành.
3. Khoán theo vụ, năm hoặc khoán ổn định một số năm theo thỏa thuận giữa hai bên giao và nhận khoán.
Danh mục các loài cây lâm nghiệp và chu kỳ kinh doanh trồng rừng của từng loài cây do Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn tham mưu cho UBND tỉnh ban hành.
1. Căn cứ các quy định của pháp luật về: Đất đai, bảo vệ phát triển rừng, thủy sản để thực hiện quyền và nghĩa vụ về quản lý sử dụng đất, rừng của bên giao khoán.
2. Tổ chức giao nhận ngoài thực địa bằng biên bản rõ ràng.
3. Tự nguyện, công khai, dân chủ và bình đẳng giữa bên giao và bên nhận khoán.
4. Việc giao khoán đất phải thông qua hợp đồng, khi có tranh chấp hợp đồng được giải quyết theo pháp luật dân sự.
5. Hợp đồng giao khoán bị hủy bỏ khi bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất theo pháp luật hoặc điều chỉnh bổ sung theo thỏa thuận giữa bên giao khoán và bên nhận khoán.
Điều 8. Nghĩa vụ và quyền của bên giao khoán và bên nhận khoán
1. Nghĩa vụ và quyền của bên giao khoán
1.1. Nghĩa vụ của bên giao khoán
a) Chịu trách nhiệm trước cơ quan có thẩm quyền về quản lý và sử dụng đất, rừng đúng mục đích, đúng quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt.
b) Xác định đúng diện tích, vị trí, ranh giới đất, rừng giao khoán trên bản đồ và ngoài thực địa; xác định đúng hiện trạng giá trị cây trồng, vật nuôi, cây rừng, các công trình trên đất, trên mặt nước giao khoán; có quy định cụ thể đối với việc làm lán trại tạm trên đất nhận khoán (diện tích, độ cao… đảm bảo cho việc tháo dỡ, di chuyển khi có yêu cầu); thường xuyên kiểm tra, giám sát để xử lý kịp thời những sai phạm của bên nhận khoán.
c) Xây dựng dự án đầu tư, suất đầu tư của các công trình và đơn giá khoán cho từng hạng mục công trình; tiêu thụ sản phẩm cho bên nhận khoán theo hợp đồng đã ký.
d) Quản lý, chỉ đạo quá trình sản xuất, kinh doanh, thực hiện các hoạt động khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, chế biến và tiêu thụ sản phẩm; cung cấp kịp thời vật tư, tiền vốn phục vụ cho quá trình sản xuất theo các định mức kinh tế, kỹ thuật và hợp đồng đã ký.
đ) Nếu vi phạm hợp đồng gây thiệt hại cho bên nhận khoán thì phải bồi thường theo hợp đồng đã ký; thực hiện trách nhiệm của chủ sử dụng lao động đối với người lao động là cán bộ, công nhân viên về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hộ lao động.
e) Khi bên nhận khoán chuyển đi nơi khác, chuyển sang làm nghề khác hoặc chỉ đủ khả năng thực hiện một phần diện tích theo hợp đồng đã ký thì phải khẩn trương xem xét, thỏa thuận để ký lại hợp đồng và hoàn trả hoặc đền bù tài sản đã đầu tư trên đất cho bên nhận khoán theo quy định và hợp đồng đã ký.
f) Xem xét miễn giảm các khoản phải nộp cho bên nhận khoán trong trường hợp xảy ra thiên tai, rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng khoán theo quy định của pháp luật; xây dựng và công bố phương án khoán công khai, dân chủ trước khi tiến hành giao khoán.
1.2. Quyền của bên giao khoán
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng khoán của bên nhận khoán, đảm bảo thực hiện đúng pháp luật về đất đai, pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng, pháp luật về thủy sản.
b) Hủy bỏ hợp đồng khi bên nhận khoán vi phạm hợp đồng khoán và yêu cầu bên nhận khoán phải bồi thường thiệt hại theo quy định và hợp đồng đã ký.
2. Nghĩa vụ và Quyền của bên nhận khoán
2.1. Nghĩa vụ bên nhận khoán
a) Sử dụng đất, rừng nhận khoán đúng mục đích, đúng quy hoạch; chịu sự hướng dẫn, kiểm tra, giám sát của bên giao khoán về kế hoạch sản xuất, quy trình kỹ thuật và chất lượng sản phẩm trong quá trình nhận khoán; chấp hành các quy định của bên giao khoán về việc làm lán trại tạm trên đất nhận khoán, nếu vi phạm phải tự tháo dỡ và chịu mọi chi phí tháo dỡ.
b) Thanh toán các khoản chi phí sản xuất, dịch vụ cho bên giao khoán theo hợp đồng đã ký.
c) Không được tự ý chuyển nhượng hợp đồng giao nhận khoán với bất kỳ hình thức nào nếu không được sự chấp thuận bằng văn bản của bên giao khoán. Khi bị phát hiện đã tự ý chuyển nhượng hợp đồng hoặc vi phạm các nội dung đã ký trong hợp đồng gây thiệt hại cho bên giao khoán thì bị hủy hợp đồng, trả lại đất và phải bồi thường theo mức độ thiệt hại cho bên giao khoán.
d) Trả lại đất và rừng nhận khoán khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi theo quy định Luật Đất đai.
đ) Thực hiện đầy đủ trách nhiệm, nghĩa vụ của người lao động đối với chủ sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
2.2. Quyền của bên nhận khoán
a) Nhận đủ hồ sơ hợp đồng khoán, tiếp nhận các hoạt động dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, chế biến và tiêu thụ sản phẩm, vật tư, tiền vốn theo hợp đồng giao khoán đã ký.
b) Được hưởng giá trị sản phẩm là kết quả của quá trình sản xuất trên diện tích nhận khoán tương ứng với vốn, lao động đã đầu tư và 100% giá trị sản phẩm vượt mức khoán theo hợp đồng đã ký.
c) Được nuôi, trồng xen cây phụ trợ dưới các loại cây trồng chính, dưới tán rừng theo hướng dẫn của bên giao khoán và được hưởng 100% sản phẩm nuôi, trồng xen đó.
d) Được làm lán trại tạm và các công trình phục vụ sản xuất như: Giếng nước, bể chứa nước, kênh dẫn nước theo quy định của bên giao khoán và hợp đồng đã ký.
đ) Khi chuyển đi nơi khác, sang làm nghề khác hoặc chỉ đủ khả năng thực hiện một phần diện tích nhận khoán thì trả lại toàn bộ hoặc một phần đất, rừng cho bên giao khoán và được hoàn trả lại hoặc đền bù tài sản đã đầu tư trên diện tích đất, rừng nhận khoán theo hợp đồng đã ký.
e) Được bồi thường thiệt hại nếu bên giao khoán vi phạm hợp đồng.
f) Trong trường hợp bị thiên tai, rủi ro hoặc khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất, rừng nhận khoán để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế thì được xem xét miễn giảm các khoản phải nộp cho bên giao khoán hoặc được bồi thường hỗ trợ theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Hồ sơ và hợp đồng giao khoán
Áp dụng thực hiện theo mẫu của Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn quy định tại Thông tư số 102/2006/TT-BNN. Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn có trách nhiệm chuẩn hóa về nội dung, hình thức các hồ sơ, bản đồ, hợp đồng để áp dụng thực hiện thống nhất trên toàn tỉnh.
Điều 10. Trình tự, thủ tục giao và nhận khoán
1. Việc giao khoán đất, cây trồng, vật nuôi, hiện trạng các loại rừng và tài sản trên đất (gọi chung là giao khoán) cho bên nhận khoán được thực hiện theo phương án do bên giao khoán lập và trình cấp trên trực tiếp quản lý mình xét duyệt. Trình tự, thủ tục giao khoán thực hiện như sau:
a) Bên giao khoán lập phương án khoán chung cho tất cả các trường hợp được giao khoán trong phạm vi của tổ chức mình; lập hội đồng tư vấn giao khoán gồm: Giám đốc hoặc Phó Giám đốc là Chủ tịch hội đồng, đại diện bên nhận khoán để xem xét và đề nghị các trường hợp được giao khoán, nhận khoán.
b) Căn cứ vào ý kiến của hội đồng tư vấn về giao khoán, lãnh đạo bên giao khoán hoàn chỉnh phương án giao khoán, niêm yết công khai danh sách các trường hợp được giao khoán tại trụ sở tổ chức mình, tại trụ sở UBND cấp xã nơi có đất (theo mẫu 06/TB kèm theo Thông tư 102/2006/TT-BNN) và tổ chức tiếp nhận ý kiến của người nhận khoán; hoàn chỉnh phương án khoán đất làm căn cứ triển khai ký hợp đồng giao, nhận khoán.
2. Việc giao khoán về đất, cây trồng, vật nuôi, hiện trạng các loại rừng, các tài sản trên đất thực hiện theo quy định sau:
a) Bên nhận khoán nộp đơn xin giao khoán cho lãnh đạo của bên giao khoán.
b) Bên giao khoán có trách nhiệm xem xét đơn xin giao khoán, nếu đủ điều kiện phải thông báo cho bên nhận khoán và chỉ đạo các cơ quan giúp việc của mình thực hiện việc trích lục hoặc trích đo bản đồ khu đất; lập biên bản giao khoán, nhận khoán về đất; chuẩn bị hợp đồng giao khoán, nhận khoán đất và chuẩn bị giao đất, tài sản trên thực địa.
c) Tổ chức giao, nhận đất và tài sản trên đất tại thực địa, ký các biên bản bàn giao và ký các hợp đồng giao, nhận khoán.
Thời gian thực hiện các công việc trên không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày bên giao khoán nhận được các văn bản duyệt phương án khoán đến ngày người nhận khoán ký hợp đồng giao, nhận khoán.
Điều 11. Giao khoán đất sản xuất nông nghiệp, đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản
Phương án giao khoán do bên giao khoán lập và thông qua Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn thẩm định.
1. Giao khoán đất trồng cây lâu năm
1.1. Nội dung phương án giao khoán: Bên giao khoán căn cứ vào định mức kinh tế, kỹ thuật và thực trạng của rừng cây để tiến hành hợp đồng giao khoán đất gắn với giao khoán vườn cây ổn định theo chu kỳ cây trồng, với các nội dung:
a) Diện tích đất giao khoán gắn với vườn cây.
b) Nhiệm vụ sản xuất, giá trị còn lại của vườn cây và thời gian sản xuất còn lại của vườn cây và thời gian sản xuất còn lại của vườn cây trên diện tích khoán.
c) Tổng chi phí sản xuất trên một ha cho cả chu kỳ kinh doanh.
d) Khối lượng sản phẩm sản xuất tính trên một ha cho cả chu kỳ kinh doanh.
đ) Chi phí sản xuất hàng năm trên một ha.
e) Sản phẩm thanh toán hàng năm trên một ha cho bên giao khoán.
f) Khoản chi phí đầu tư do bên giao khoán đảm nhận.
g) Khoản chi phí đầu tư do bên nhận khoán đảm nhận.
h) Các giải pháp tổ chức thực hiện.
i) Phương thức thanh toán sản phẩm và phân phối thu nhập sau khi trừ chi phí.
k) Quyền hưởng lợi về sản phẩm vượt khoán và trách nhiệm, nghĩa vụ đối với sản phẩm hụt mức khoán
1.2. Giao khoán đất để trồng cây lâu năm bao gồm thời kỳ kiến thiết cơ bản và thời kỳ kinh doanh: Tùy theo yêu cầu kỹ thuật của từng loại cây trồng, trên cơ sở định mức kinh tế, kỹ thuật và suất đầu tư mà bên giao khoán áp dụng:
- Giao khoán đất cả thời kỳ kiến thiết cơ bản và thời kỳ kinh doanh cho bên nhận khoán.
- Tách giao khoán đất theo thời kỳ kiến thiết cơ bản và thời kỳ sản xuất kinh doanh.
Tùy theo tình hình cụ thể của bên giao khoán và bên nhận khoán để lựa chọn các hình thức khoán sau đây:
a) Bên giao khoán đầu tư 100% vốn (bao gồm chi phí làm đất, giống, vật tư, phân bón, thiết kế, chỉ đạo kỹ thuật). Bên nhận khoán nhận thực hiện toàn bộ công việc từ khâu trồng, chăm sóc cây trồng đến hết thời kỳ kiến thiết cơ bản và được thanh toán tiền công lao động theo khối lượng công việc đã thực hiện.
Sau khi hoàn thành thời kỳ kiến thiết xây dựng cơ bản vườn cây, bên giao khoán và bên nhận khoán nghiệm thu, đánh giá, xác định lại giá trị vườn cây để chuyển sang thời kỳ kinh doanh.
Bên giao khoán thực hiện giao khoán vườn cây thời kỳ kinh doanh cho bên đã nhận khoán giai đoạn kiến thiết cơ bản hoặc đối tượng khác. Nội dung giao khoán đất gắn với vườn cây kinh doanh cho bên nhận khoán theo nội dung quy định tại Khoản 1.1 Điều này.
b) Bên giao khoán và bên nhận khoán cùng đầu tư vốn. Bên giao khoán thực hiện thiết kế, cung cấp giống, chỉ đạo kỹ thuật. Bên nhận khoán thực hiện trồng, chăm sóc, bảo vệ vườn cây. Sau khi hoàn thành thời kỳ kiến thiết vườn cây, bên giao khoán và bên nhận khoán nghiệm thu, đánh giá, xác định giá trị vườn cây để chuyển sang giai đoạn sản xuất, kinh doanh. Tỷ lệ giá trị vườn cây đưa vào sản xuất kinh doanh của mỗi bên được xác định tương ứng với tỷ lệ tiền vốn và công sức của mỗi bên đóng góp theo thỏa thuận trong hợp đồng và thực tế đóng góp. Bên giao khoán thực hiện khoán vườn cây kinh doanh cho bên nhận khoán theo nội dung quy định tại Khoản 1.1 Điều này.
1.3. Thời gian giao khoán đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm theo sự thỏa thuận giữa bên giao khoán và bên nhận khoán nhưng không quá 30 năm. Hết thời gian giao khoán nếu không vi phạm hợp đồng, bên nhận khoán có nhu cầu thì bên giao khoán tiếp tục ký kết hợp đồng giao khoán.
2. Giao khoán đất trồng cây hàng năm
Đất giao khoán trồng cây hàng năm bao gồm: Đất trồng cây công nghiệp ngắn ngày, đất trồng cây lương thực, cây thực phẩm, đất đồng cỏ. Việc giao khoán đất trồng cây hàng năm phải gắn liền với việc điều hành sản xuất của bên giao và được thực hiện như sau:
2.1. Hàng năm bên giao khoán dựa trên cơ sở kế hoạch sản xuất, định mức kinh tế, kỹ thuật để xây dựng phương án khoán.
2.2. Thời hạn để giao khoán đất đối với đất trồng cây hàng năm theo sự thỏa thuận giữa bên giao khoán và bên nhận khoán nhưng không quá 20 năm.
3. Giao khoán đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản
3.1. Đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản có vốn đầu tư từ nguồn vốn Nhà nước:
a) Bên giao khoán phải xác định giá trị công trình, vật nuôi trên đất có mặt nước để giao khoán, bên nhận khoán phải hoàn trả giá trị công trình, vật nuôi cho bên giao khoán theo hợp đồng. Việc xác định giá trị công trình, vật nuôi phải trên cơ sở sổ sách kế toán, giá trị thực tế còn lại sau khi đánh giá lại tài sản.
b) Ao, hồ, đầm và mặt nước khác có quy mô nhỏ, thực hiện giao khoán quyền sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân theo hợp đồng.
c) Thời gian giao khoán đất đối với đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản theo sự thỏa thuận giữa bên giao khoán và bên nhận khoán nhưng không quá 10 năm.
3.2. Đất có mặt nước không do vốn đầu tư từ nguồn vốn Nhà nước, thì áp dụng giao khoán theo hình thức đấu thầu cho cá nhân và gia đình theo hợp đồng.
Điều 12. Giao khoán đất rừng sản xuất
Việc xây dựng, phê duyệt phương án điều chế rừng, thiết kế, khai thác, tổ chức khai thác gỗ, lâm sản khác thực hiện theo Quy chế về khai thác gỗ và lâm sản khác ban hành kèm theo Quyết định số 40/2005/QĐ-BNN ngày 07/7/2005 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Những nơi đang thực hiện dự án phát triển rừng theo Quyết định số 661/QĐ-TTg ngày 29/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ về Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng thì được áp dụng các chính sách của Dự án 661 trong quá trình thực hiện hợp đồng giao khoán đất rừng sản xuất. Những nơi có thực hiện các chương trình, dự án khác về lâm nghiệp thì được áp dụng chính sách của chương trình, dự án đó.
Thời điểm, phương thức khai thác rừng cũng như việc phân chia tiêu thụ sản phẩm vượt khoán phải được hai bên thống nhất bằng văn bản và thực hiện theo Quy chế quản lý rừng ban hành kèm theo Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ.
1. Giao khoán rừng sản xuất là rừng tự nhiên và rừng trồng
a) Giao khoán rừng sản xuất là rừng tự nhiên
- Thực hiện giao khoán rừng cho bên nhận khoán để chủ động đầu tư vốn, lao động, kỹ thuật, tổ chức kinh doanh nông lâm kết hợp.
- Bên giao khoán phải xây dựng phương án điều chế rừng để thực hiện quản lý bảo vệ, chăm sóc, khai thác rừng theo nguyên tắc bền vững. Căn cứ phương án điều chế rừng đã được cấp thẩm quyền phê duyệt, bên giao khoán ký hợp đồng giao khoán rừng với bên nhận khoán để bên nhận khoán chủ động tổ chức sản xuất (quản lý, bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh tự nhiên, kết hợp trồng bổ sung) và khai thác theo luân kỳ của từng loại rừng.
- Nội dung hợp đồng khoán phải thể hiện rõ: Diện tích đất, diện tích rừng, thực trạng chất lượng rừng giao khoán; vị trí, ranh giới diện tích giao khoán, thể hiện trên bản đồ và thực địa; tỷ lệ phân chia giá trị sản phẩm chính khi khai thác theo luân kỳ tương ứng với vốn, lao động mỗi bên đã đầu tư, biện pháp tổ chức triển khai giao khoán rừng cụ thể đảm bảo công khai, dân chủ.
- Trong quá trình thực hiện hợp đồng khoán, bên nhận khoán được tận thu lâm sản, thực hiện các biện pháp kỹ thuật lâm sinh theo quy trình, quy phạm kỹ thuật hiện hành; được sản xuất nông lâm kết hợp, chăn nuôi dưới tán rừng và được khai thác lâm sản phụ theo hướng dẫn của bên giao khoán.
Bên giao khoán xây dựng phương án điều chế rừng trước khi ký hợp đồng với bên nhận khoán .
- Thời gian giao khoán theo chu kỳ kinh doanh của từng loại rừng nhưng không quá 50 năm.
b) Giao khoán rừng sản xuất là rừng trồng
- Rừng sản xuất sau khi đã trồng xong, thực hiện giao khoán rừng cho bên nhận khoán để tiếp tục đầu tư chăm sóc, nuôi dưỡng, bảo vệ và tổ chức sản xuất nông, lâm kết hợp.
- Nội dung hợp đồng giao khoán phải xác định rõ: Diện tích, cấp tuổi rừng, trữ lượng rừng, chất lượng rừng, nội dung chăm sóc, nuôi dưỡng, bảo vệ rừng, khai thác, trách nhiệm của bên nhận khoán và bên giao khoán tỷ lệ phân chia giá trị sản phẩm khi khai thác tương ứng với vốn, lao động mỗi bên đã đầu tư, thời hạn hợp đồng giao khoán.
- Trong quá trình thực hiện hợp đồng bên nhận khoán được tận thu lâm sản khi thực hiện các biện pháp kỹ thuật lâm sinh theo quy trình, quy phạm kỹ thuật hiện hành và được sản xuất nông lâm nghiệp, ngư nghiệp kết hợp chăn nuôi dưới tán rừng và được khai thác lâm sản phụ theo hướng dẫn của bên giao khoán, được hưởng sản phẩm tận thu theo hợp đồng đã ký.
- Thời gian giao khoán theo chu kỳ kinh doanh của từng loại rừng nhưng không quá 50 năm.
2. Giao khoán đất trồng rừng sản xuất
a) Bên giao khoán xây dựng dự án trồng rừng sản xuất, suất đầu tư và ký hợp đồng giao khoán đất cho bên nhận khoán để trồng, chăm sóc, bảo vệ đến khi khai thác.
Sản phẩm gỗ thu hoạch chia theo tỷ lệ tiền vốn đầu tư và công lao động đã đóng góp giữa bên giao khoán và bên nhận khoán.
Tùy tình hình cụ thể của bên giao khoán mà lựa chọn các mô hình sau:
- Bên giao khoán đầu tư 100% vốn (bao gồm chi phí làm đất, giống, vật tư, phân bón, thiết kế, chỉ đạo kỹ thuật). Bên nhận khoán nhận thực hiện toàn bộ công việc từ khâu trồng, chăm sóc cây trồng đến hết chu kỳ kinh doanh. Khi khai thác, bên nhận khoán thanh toán bằng sản phẩm gỗ thu hoạch cho bên giao khoán tương ứng với giá trị đã nhận đầu tư (tính cả vốn và lãi suất) theo thỏa thuận ghi trong hợp đồng khoán.
- Bên giao khoán đầu tư vốn, thiết kế, cung cấp cây giống, phân bón, chỉ đạo kỹ thuật, hỗ trợ quản lý bảo vệ rừng cho bên nhận khoán trồng, chăm sóc trong một số năm. Sau đó chuyển sang giai đoạn chăm sóc, bảo vệ đến hết chu kỳ kinh doanh. Khi khai thác gỗ bên nhận khoán được hưởng tỷ lệ sản phẩm tương ứng với vốn và công sức bỏ ra theo thỏa thuận ghi trong hợp đồng khoán.
- Bên nhận khoán tự bỏ vốn để trồng, chăm sóc, bảo vệ; bên giao khoán chịu trách nhiệm: Thiết kế, cung cấp cây giống, phân bón, chỉ đạo thi công, kiểm tra, giám sát, hỗ trợ công tác bảo vệ rừng trong cả quá trình thực hiện hợp đồng. Sản phẩm gỗ khai thác bên nhận khoán thanh toán cho bên giao khoán bằng sản phẩm tương ứng với giá trị cây giống, dịch vụ, và công lao động đã đầu tư. Phần còn lại bên nhận khoán được hưởng nhưng phải bán lại cho bên giao khoán theo giá thỏa thuận giữa hai bên tại thời điểm khai thác; trường hợp bên giao khoán không mua thì bên nhận khoán được tự do tiêu thụ.
b) Ngoài việc được trả tiền công khoán hoặc hưởng tỷ lệ sản phẩm như các quy định tại mục a, Khoản 2 Điều này, bên nhân khoán được:
- Trồng xen cây nông nghiệp với cây rừng khi rừng chưa khép tán; được sản xuất nông lâm ngư nghiệp kết hợp dưới tán rừng nhưng không được làm ảnh hưởng xấu đến sinh trưởng của cây rừng theo hướng dẫn của bên giao khoán và được hưởng toàn bộ sản phẩm trồng xen đó.
- Tận dụng lâm sản trong quá trình thực hiện các biện pháp kỹ thuật lâm sinh theo quy trình, quy phạm kỹ thuật hiện hành và theo hướng dẫn của bên giao khoán, được hưởng sản phẩm đó theo hợp đồng đã ký.
Thời gian khoán theo chu kỳ cây trồng nhưng không quá 50 năm.
1. Nghị định 135/2005/NĐ-CP ban hành ngày 08 tháng 11 năm 2005, đăng Công báo là ngày 18/11/2005 có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo là ngày 03 tháng 12 năm 2005.
Kể từ ngày 03 tháng 12 năm 2005 (Nghị định 135/2005/NĐ-CP ngày 08/11/2005có hiệu lực thi hành), các quyết định áp dụng thực hiện làm căn cứ giao, nhận khoán trên địa bàn tỉnh trước đây: Nghị định số 01/CP ngày 04/01/1995 của Chính Phủ, Quyết định số 4539/QĐ-UBND ngày 19/4/1994 của tỉnh Sông Bé cũ, Quyết định số 1119/QĐ-UB ngày 15/7/1997 của UBND tỉnh đều được bãi bỏ.
Từ thời điểm 03/12/2005 giao, nhận khoán mới theo Nghị định 135/2005/CP phải thực hiện đúng với các quy định này.
2. Rà soát hiện trạng sử dụng đất thực tế và nội dung toàn bộ các hợp đồng giao khoán cũ theo Nghị định 01/CP ngày 04/01/1995 của Chính phủ, Quyết định 1119/QĐ-UB ngày 15/7/1997 của UBND tỉnh ở các nông trường, ban quản lý, công ty lâm nghiệp. Giao Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn thực hiện báo cáo UBND tỉnh xem xét có ý kiến chỉ đạo.
3. Sau khi rà soát xử lý các hồ sơ giao nhận khoán theo Nghị định số 01/CP ngày 04/01/1995 và Quyết định số 1119/QĐ-UB ngày 15/7/1997 xử lý như sau:
a) Các diện tích đã giao khoán cho các lực lượng vũ trang, công an tùy theo mục đích sử dụng, Sở Tài nguyên & Môi trường tham mưu cho UBND tỉnh về hình thức giao cấp quyền sử dụng.
b) Đối với các diện tích đất theo hợp đồng giao khoán cũ cho hộ gia đình, cá nhân đúng đối tượng tại quy định này thì điều chỉnh nội dung hợp đồng khoán cho phù hợp và lập hồ sơ, ký kết hợp đồng mới đúng theo thể thức đã quy định của Nghị định số 135/2005/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư 102/2006/TT-BNN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
c) Xử lý đối với diện tích đất, các hợp đồng giao khoán cũ sai với đối tượng quy định tại Nghị định 135/2005/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư 102/2006/TT-BNN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và hướng dẫn này giải quyết như sau:
- Đối với các tổ chức nhận khoán theo Nghị định số 01/CP ngày 04/01/1995, Quyết định 4539/QĐ-UBND ngày 19/4/1994 của UBND tỉnh Sông Bé và Quyết định 1119/QĐ-UB ngày 15/7/1997 của UBND tỉnh trước đây đã hoặc chưa được hợp thức hóa bằng hình thức giao khoán nay không đúng với đối tượng quy định tại Nghị định 135/2005/NĐ-CP.
- Trường hợp thực hiện đúng hợp đồng, sử dụng đất đúng mục đích, đúng quy hoạch thì lập thêm phụ lục hợp đồng để xác định rõ quy định việc thực hiện hết thời gian đã ký kết; hết thời gian thực hiện hợp đồng chuyển sang cho thuê đất, rừng theo quy định của Luật Bảo vệ và Phát triển rừng, Luật Đất đai.
- Trường hợp không thực hiện đúng hợp đồng đã ký, sử dụng đất sai mục đích, chuyển nhượng thành quả trên đất sai pháp luật thì thu hồi toàn bộ diện tích đã giao khoán, hủy bỏ hợp đồng; được hoàn trả hoặc đền bù tài sản đã đầu tư trên đất quy định tại Điểm đ, Khoản 2, Điều 10 của Nghị định số 135/NĐ-CP và những chính sách quy định tại Khoản 2.2, Mục 2, Phần III Tổ chức thực hiện của Thông tư 102/2006/TT-BNN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. Các hợp đồng giao khoán sau ngày 03/12/2005 (là ngày Nghị định 135/2005/NĐ-CP có hiệu lực) không đúng với thể thức, nội dung quy định này xử lý theo các trường hợp quy định tại Khoản 2, Điều 12 và lập lại hồ sơ thủ tục mới theo quy định.
5. Các diện tích rừng lồ ô trên địa bàn tỉnh đang giao khoán cho hộ gia đình, cá nhân để hưởng lợi theo Quyết định 178/2001/QĐ-TTg ngày 12/01/2001 của Thủ tướng Chính phủ cụ thể bằng Quyết định số 16/2004/QĐ-UB ban hành ngày 04/3/2004 về việc ban hành Quy định tỷ lệ hưởng lợi của hộ gia đình, cá nhân được giao, nhận khoán rừng của UBND tỉnh được giữ nguyên như cũ cho đến khi có quy định khác.
6. Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên & Môi trường hướng dẫn triển khai thực hiện, các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thị, các chủ rừng Nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị có ý kiến bằng văn bản gửi về UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn) để kịp thời xem xét, giải quyết./.
- 1Quyết định 1119/QĐ-UB năm 1997 về quy định thực hiện giao khoán đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản trong doanh nghiệp Nhà nước do tỉnh Bình Phước ban hành
- 2Quyết định 1320/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành hết hiệu lực
- 3Quyết định 1992/QĐ-UBND năm 2013 cho phép lập dự án quy hoạch hệ thống sản xuất thủy sản tại khu vực lòng hồ thủy điện tỉnh Sơn La
- 4Quyết định 70/1998/QĐ-UB Phê duyệt dự án: Qui hoạch và phát triển thủy sản Tỉnh Bình Phước đến năm 2000 & 2010
- 5Nghị quyết 64/NQ-HĐND năm 2012 về kết quả giám sát công tác giao đất rừng và quản lý, sử dụng đất rừng đối với các công ty lâm nghiệp, doanh nghiệp và tổ chức; công tác quản lý, thực hiện các dự án đầu tư - kinh doanh hạ tầng đô thị và một số chủ trương, biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý các dự án có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 6Quyết định 59/2017/QĐ-UBND về quy định việc giao khoán đất vùng bán ngập lòng hồ thủy điện, thủy lợi tỉnh Bình Phước để trồng rừng và quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khi tham gia trồng rừng trên đất nhận khoán
- 7Quyết định 21/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 32/2015/QĐ-UBND quy định về quản lý và sử dụng diện tích cao su trồng trên đất rừng sản xuất do tỉnh Bình Phước ban hành
- 8Quyết định 37/2021/QĐ-UBND bãi bỏ 49 Quyết định quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành thuộc lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 1Quyết định 1119/QĐ-UB năm 1997 về quy định thực hiện giao khoán đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản trong doanh nghiệp Nhà nước do tỉnh Bình Phước ban hành
- 2Quyết định 1320/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành hết hiệu lực
- 3Quyết định 37/2021/QĐ-UBND bãi bỏ 49 Quyết định quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành thuộc lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 1Quyết định 40/2005/QĐ-BNN về Quy chế về khai thác gỗ và lâm sản khác do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2Nghị định 135/2005/NĐ-CP về việc giao khoán đất nông nghiệp, đất rừng sản xuất và đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản trong các nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh
- 3Nghị định 23/2006/NĐ-CP thi hành Luật Bảo vệ và phát triển rừng
- 4Quyết định 186/2006/QĐ-TTg ban hành Quy chế quản lý rừng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Thông tư 102/2006/TT-BNN hướng dẫn Nghị định 135/2005/NĐ-CP về việc giao khoán đất nông nghiệp, đất rừng sản xuất và đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản trong các nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 6Nghị định 01/CP năm 1995 ban hành bản quy định giao khoán đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản trong các doanh nghiệp Nhà nước
- 7Quyết định 661/QĐ-TTg năm 1998 về mục tiêu, nhiệm vụ, chính sách và tổ chức thực hiện Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng do Thủ tướng Chính Phủ ban hành
- 8Quyết định 178/2001/QĐ-TTg về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Luật Đất đai 2003
- 10Luật Bảo vệ và Phát triển rừng 2004
- 11Quyết định 16/2004/QĐ-UB ban hành Quy định tỉ lệ hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 12Quyết định 1992/QĐ-UBND năm 2013 cho phép lập dự án quy hoạch hệ thống sản xuất thủy sản tại khu vực lòng hồ thủy điện tỉnh Sơn La
- 13Quyết định 70/1998/QĐ-UB Phê duyệt dự án: Qui hoạch và phát triển thủy sản Tỉnh Bình Phước đến năm 2000 & 2010
- 14Nghị quyết 64/NQ-HĐND năm 2012 về kết quả giám sát công tác giao đất rừng và quản lý, sử dụng đất rừng đối với các công ty lâm nghiệp, doanh nghiệp và tổ chức; công tác quản lý, thực hiện các dự án đầu tư - kinh doanh hạ tầng đô thị và một số chủ trương, biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý các dự án có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 15Quyết định 59/2017/QĐ-UBND về quy định việc giao khoán đất vùng bán ngập lòng hồ thủy điện, thủy lợi tỉnh Bình Phước để trồng rừng và quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khi tham gia trồng rừng trên đất nhận khoán
- 16Quyết định 21/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 32/2015/QĐ-UBND quy định về quản lý và sử dụng diện tích cao su trồng trên đất rừng sản xuất do tỉnh Bình Phước ban hành
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định giao khoán đất nông nghiệp, rừng sản xuất, có mặt nước nuôi trồng thủy sản trong các Ban quản lý rừng, nông trường quốc doanh và công ty lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- Số hiệu: 21/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 16/05/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Phước
- Người ký: Trương Tấn Thiệu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra