- 1Luật Giáo dục 2005
- 2Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 5Luật giáo dục sửa đổi năm 2009
- 6Quyết định 711/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt "Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Luật giáo dục đại học 2012
- 8Quyết định 2622/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014
- 10Nghị quyết 217/NQ-HĐND năm 2015 thông qua quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2099/QĐ-UBND | Quảng Ninh, ngày 23 tháng 07 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật Giáo dục đại học ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 2622/QĐ-TTg ngày 31/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 217/NQ-HĐND ngày 15/7/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thông qua Quy hoạch phát triển Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Xét đề nghị của Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 1785/TTr-SGDĐT ngày 20/7/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 với nội dung chủ yếu như sau:
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống mạng lưới, quy mô giáo dục và đào tạo nhằm tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; thực hiện giáo dục mở, đáp ứng nhu cầu của người học và tạo cơ hội học tập suốt đời cho mọi người; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; thực hiện “chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế” giáo dục và đào tạo; phát triển toàn diện, phát huy năng lực, khả năng sáng tạo của người học; tăng cường hợp tác quốc tế về giáo dục và đào tạo, ứng dụng công nghệ hiện đại trong dạy và học, tiếp cận với chuẩn mực giáo dục tiên tiến, phù hợp với yêu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; tạo điều kiện cho giáo dục và đào tạo trở thành một nhân tố quyết định cho sự phát triển nhanh và bền vững, góp phần quan trọng đẩy mạnh ba đột phá chiến lược để phấn đấu đến năm 2020 Quảng Ninh cơ bản trở thành tỉnh dịch vụ, công nghiệp.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Giáo dục mầm non: Duy trì và giữ vững kết quả phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi; đến năm 2020 phấn đấu 40% trẻ trong độ tuổi nhà trẻ và 95% trẻ trong độ tuổi mẫu giáo được chăm sóc, giáo dục tại các cơ sở giáo dục mầm non, nâng các tỷ lệ này lên 65% và 100% vào năm 2030; giảm tỷ lệ trẻ trong các cơ sở giáo dục mầm non bị suy dinh dưỡng thể nhẹ cân xuống dưới 2,0%, thể thấp còi xuống dưới 2,5% vào năm 2020, tiếp tục giảm các tỷ lệ này xuống dưới 1,5% và 2,0% vào năm 2030.
2.2. Giáo dục phổ thông: Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong đó chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức, kỹ năng sống, năng lực sáng tạo, năng lực thực hành, năng lực ngoại ngữ và tin học. Đến năm 2020 huy động 100% trẻ 6 tuổi vào học lớp 1; 100% trẻ hoàn thành chương trình tiểu học vào học lớp 6; tỷ lệ học sinh học đúng độ tuổi ở tiểu học là 99%, ở trung học cơ sở là 95%; 90% trẻ khuyết tật được đi học; 30% học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở được phân luồng vào học các trình độ đào tạo nghề nghiệp; 90% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ giáo dục trung học phổ thông và tương đương; phấn đấu có học sinh đạt huy chương Olympic quốc tế; đến năm 2030 có 100% học sinh tiểu học, 98% học sinh trung học cơ sở đi học đúng độ tuổi, 95% trẻ khuyết tật được đi học.
2.3. Giáo dục thường xuyên: Tăng cường đào tạo nghề nhằm đẩy mạnh phân luồng sau trung học cơ sở; phát triển mạng lưới các cơ sở giáo dục thường xuyên để tạo cơ hội cho mọi người được học tập nâng cao hiểu biết, kỹ năng lao động, cải thiện chất lượng cuộc sống, góp phần xây dựng xã hội học tập trên địa bàn tỉnh; bảo đảm xóa mù chữ bền vững, đến năm 2020 tỷ lệ người biết chữ trong độ tuổi 15 - 60 đạt thấp nhất là 99,5%, đạt 100% vào năm 2030.
2.4. Giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học: Tập trung đào tạo nhân lực có trình độ, kiến thức, kỹ năng và trách nhiệm nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động; tổ chức các loại hình đào tạo nghề nghiệp phù hợp đảm bảo cung cấp nguồn nhân lực tại chỗ, bao gồm cả nhân lực có trình độ quốc tế; xây dựng và phát triển Trường Đại học Hạ Long trở thành trung tâm nghiên cứu và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, khu vực và cả nước; đến năm 2020 các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong tỉnh đủ điều kiện tiếp nhận 30% học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở, số sinh viên tất cả các hệ đào tạo đạt 450 sinh viên/vạn dân, tăng dần tỷ lệ này để đạt 700 sinh viên/vạn dân vào năm 2030.
2.5. Đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý và giáo viên: Phấn đấu đến 2020 có 100% giáo viên mầm non, phổ thông đạt chuẩn, trong đó có 70% giáo viên mầm non, 100% giáo viên tiểu học, 90% giáo viên trung học cơ sở và 20% giáo viên trung học phổ thông có trình độ đào tạo trên chuẩn; 40% giáo viên trường trung cấp, 70% giảng viên trường cao đẳng và 100% giảng viên dạy lý thuyết trường đại học thuộc tỉnh có trình độ thạc sĩ trở lên;
2.6. Xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật: Tập trung xây dựng hệ thống cơ sở giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế; đến 2020 có 80 - 85% trường học các cấp đạt chuẩn quốc gia, 100% phòng học được kiên cố.
II. Nội dung chủ yếu của Quy hoạch
1. Phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục và đào tạo
Kiện toàn, đổi mới mô hình tổ chức và hoạt động của mạng lưới giáo dục và đào tạo từ mầm non đến đại học. Từ năm 2015, triển khai thực hiện việc đổi mới về tổ chức bộ máy giáo dục và đào tạo ở một số cấp học. Thực hiện có hiệu quả Đề án “Đổi mới phương thức, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng; thực hiện tinh giản bộ máy, biên chế” của ngành. Hệ thống giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học trên địa bàn đủ năng lực đào tạo nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Thí điểm mô hình hợp tác công - tư đối với một số cơ sở giáo dục ở những nơi có điều kiện thuận lợi. Khuyến khích các trường (đặc biệt là các trường thuộc khối giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học) thực hiện theo mô hình hợp tác công - tư, với 90% - 100% nguồn vốn doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài; phát triển mạng lưới trường lớp đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân ở các vùng đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp của tỉnh. Giai đoạn 2015 - 2030 thành lập mới 64 trường học các cấp, bao gồm: 22 trường mầm non, 16 trường tiểu học, 14 trường trung học cơ sở, 07 trường trung học phổ thông (04 trường trung học phổ thông định hướng nghề nghiệp); thành lập mới 02 trường cao đẳng, từ 2 - 3 cơ sở đào tạo quốc tế bậc đại học.
2. Các phương án tổ chức mạng lưới theo lãnh thổ
2.1. Mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non
Tiếp tục phát triển mạng lưới các trường mầm non theo hướng: Mở thêm trường ở khu tập trung dân cư (khu công nghiệp, khu đô thị mới…); thành lập trường mầm non ở địa bàn cấp xã chưa có trường mầm non công lập; tiếp tục khuyến khích, hỗ trợ việc thành lập trường mầm non ngoài công lập chất lượng cao ở vùng thành thị; sắp xếp các điểm trường lẻ đảm bảo cho trẻ được chăm sóc - giáo dục ở các điểm trường tập trung như ở điểm trường trung tâm; đến năm học 2019 - 2020 mạng lưới các trường mầm non trên địa bàn tỉnh cơ bản đáp ứng đủ nhu cầu đi học của trẻ, tạo điều kiện để tiếp tục triển khai phổ cập giáo dục mầm non cho các độ tuổi. Trong giai đoạn 2015 - 2020 thành lập mới 19 trường mầm non, trong đó có 10 trường ngoài công lập; giai đoạn 2021 - 2030 thành lập thêm 03 trường, trong đó có 02 trường ngoài công lập.
2.2. Mạng lưới cơ sở giáo dục phổ thông
- Giáo dục tiểu học: Tiếp tục rà soát để hoàn thiện mạng lưới theo hướng sắp xếp hợp lý các điểm trường, tách các trường phổ thông nhiều cấp học có quy mô lớn ở khu vực tập trung dân cư, sáp nhập các trường có quy mô nhỏ ở khu vực ít dân, thành lập trường phổ thông liên xã; xây dựng trường bán trú hoặc trường có tổ chức bán trú cho học sinh ở lại để học tập trong tuần tại các địa bàn khó khăn. Trong giai đoạn 2015 - 2020 thành lập mới 09 trường, giai đoạn 2021 - 2030 thành lập mới 07 trường (có ít nhất 01 trường ngoài công lập).
- Giáo dục trung học: Hoàn thiện mạng lưới theo hướng tách các trường nhiều cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông hiện có, thành lập mới trường trung học phổ thông ở Hạ Long, Móng Cái, trường trung học phổ thông nghề nghiệp mới ở Đông Triều, Uông Bí, Hải Hà, Vân Đồn. Tiếp tục củng cố hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú đảm bảo đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh các xã đặc biệt khó khăn và học sinh người dân tộc trên địa bàn. Phát triển hệ thống trường phổ thông dân tộc bán trú từ trường trung học cơ sở hiện có đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh ở các xã đặc biệt khó khăn, duy trì kết quả phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Giai đoạn 2015 - 2020 thành lập mới 10 trường trung học cơ sở, trong đó có 02 trường được tách ra từ trường trung học cơ sở và trung học phổ thông; 01 trường trung học phổ thông, 02 trường trung học phổ thông định hướng nghề nghiệp; giai đoạn 2021 - 2030 tiếp tục thành lập mới 04 trường trung học cơ sở, trong đó có 03 trường tách ra từ trường trung học cơ sở và trung học phổ thông, thành lập thêm 03 trường trung học phổ thông (trong đó 01 trường trung học phổ thông chuyên ngữ trên cơ sở Trường tiểu học Hữu Nghị và các lớp song ngữ tiếng Pháp của Trường trung học phổ thông Hòn Gai), 02 trường trung học phổ thông định hướng nghề nghiệp.
2.3. Mạng lưới cơ sở giáo dục thường xuyên
Sắp xếp, cơ cấu lại các trung tâm cấp huyện theo mô hình trung tâm giáo dục thường xuyên và giáo dục nghề nghiệp thực hiện đồng thời các nhiệm vụ: Giáo dục thường xuyên, giáo dục kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp, dạy nghề, giới thiệu việc làm nhằm hỗ trợ phân luồng sau trung học, đáp ứng nhu cầu học tập của người dân trên địa bàn. Phát huy hiệu quả các hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng, nâng cao năng lực tổ chức hoạt động của đội ngũ cán bộ quản lý trung tâm; đa dạng hóa loại hình hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời của người dân trên địa bàn.
2.4. Mạng lưới cơ sở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp
- Giáo dục đại học: Xúc tiến kêu gọi đầu tư thành lập trường cao đẳng, cơ sở đào tạo quốc tế bậc đại học phù hợp với Quy hoạch Vùng tỉnh và Quy hoạch mạng lưới các cơ sở dạy nghề. Thành lập trung tâm thông tin thị trường, trung tâm nghiên cứu, đào tạo nguồn nhân lực nhằm kết nối thông tin về đào tạo và sử dụng nhân lực của tỉnh. Đầu tư xây dựng khu ký túc xá sinh viên đảm bảo sức chứa 60% tổng số sinh viên của trường. Đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh có 06 cơ sở đào tạo bậc đại học, trong đó có từ 2 - 3 cơ sở đào tạo quốc tế, 04 trường cao đẳng và các cơ sở, phân hiệu của các trường ở khu vực miền Đông của tỉnh.
- Giáo dục nghề nghiệp: Trước năm 2020 thành lập 02 trường cao đẳng tại hai trung tâm dịch vụ, thương mại trọng điểm huyện Vân Đồn và huyện Hải Hà nhằm đào tạo và cung ứng nhân lực tại chỗ. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp của tỉnh đảm bảo đủ năng lực dạy nghề đáp ứng nhu cầu lao động cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh. Nhân rộng mô hình trường trung học định hướng nghề nghiệp nhằm thực hiện mục tiêu phân luồng, đào tạo nhân lực.
3. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên
3.1. Đội ngũ giáo viên
- Giáo dục mầm non: Tăng tỷ lệ đạt chuẩn giáo viên trên 99%, trong đó trên chuẩn là 60%. Phấn đấu đến năm 2020: 100% giáo viên đạt chuẩn về trình độ đào tạo, trong đó trên chuẩn là 70%; 100% giáo viên được đào tạo, bồi dưỡng về kỹ năng, chuyên môn đáp ứng Chương trình giáo dục mầm non mới. Giảm tỷ lệ trẻ nhà trẻ/giáo viên từ 11,3 năm 2015 xuống còn 9,7 năm 2020 và 8,3 vào năm 2030; tỷ lệ trẻ mẫu giáo/giáo viên từ 14,1 năm 2015 xuống còn 13,3 năm 2020 và 12,5 vào năm 2030.
- Giáo dục phổ thông: Nâng cao trình độ chuyên môn của nhà giáo theo chuẩn đào tạo, đến năm 2020 có 100% giáo viên tiểu học, 90% giáo viên trung học cơ sở và 20% giáo viên trung học phổ thông có trình độ đào tạo trên chuẩn; 100% giáo viên được bồi dưỡng nâng cao năng lực, nghiệp vụ theo yêu cầu đổi mới chương trình, sách giáo khoa; 100% giáo viên tiếng Anh tiểu học, trung học cơ sở và trên 90% giáo viên tiếng Anh ở trung học phổ thông đạt chuẩn năng lực ngoại ngữ theo khung tham chiếu châu Âu và đạt 100% vào năm 2030 trong tất cả các cấp học. Bố trí đủ giáo viên có trình độ đạt chuẩn vào làm việc, đảm bảo định mức số người làm việc theo vị trí việc làm, phù hợp cơ cấu môn học trong các cấp học.
- Giáo dục thường xuyên: Hoàn thành việc sắp xếp đội ngũ cán bộ, giáo viên, hướng dẫn viên tại các cơ sở giáo dục thường xuyên, dạy nghề, trung tâm học tập cộng đồng. Đến năm 2020 các cơ sở giáo dục thường xuyên đảm bảo đủ số lượng giáo viên, hướng dẫn viên theo quy định; đảm bảo 60% số cán bộ, hội viên Hội khuyến học các cấp được tập huấn nâng cao nhận thức về xã hội học tập và các mô hình học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ và cộng đồng.
- Giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học: Có đủ số giáo viên, giảng viên cho các ngành đào tạo, tăng cường nâng cao trình độ chuẩn; đến năm 2020 có 40% giáo viên trung cấp, 70% giảng viên cao đẳng và 100% giảng viên dạy lý thuyết bậc đại học tại các trường trong tỉnh đạt trình độ thạc sĩ trở lên; 30% giáo viên các cơ sở giáo dục nghề nghiệp có trình độ từ thạc sĩ trở lên, 100% có trình độ đại học; đến 2030 có 40% giảng viên dạy lý thuyết của các cơ sở giáo dục đại học có trình độ tiến sĩ, 10% có học hàm phó giáo sư, giáo sư; 60% giảng viên các trường trung cấp, 85% giảng viên các trường cao đẳng có trình độ từ thạc sĩ trở lên và 20% giảng viên có trình độ tiến sĩ; 45% giáo viên các cơ sở giáo dục nghề nghiệp có trình độ giảng viên từ thạc sĩ trở lên.
3.2. Đội ngũ cán bộ quản lý
Bổ sung đủ số lượng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục các cấp học về trình độ chuyên môn, lý luận chính trị và và quản lý nhà nước đảm bảo có đủ phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ vị trí công tác.
3.3. Đội ngũ nhân viên
Rà soát, đánh giá, sắp xếp, bố trí đội ngũ nhân viên trường học trong các cơ sở giáo dục cho phù hợp với điều kiện của đơn vị và vị trí việc làm đảm bảo hiệu quả công việc tương ứng với nguồn lực đầu tư. Thực hiện việc giao chức năng nhiệm vụ y tế trường học cho trạm y tế cấp xã, đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ, phù hợp với điều kiện thực tế địa phương.
4. Các điều kiện đảm bảo phát triển giáo dục và đào tạo
4.1. Giáo dục mầm non
Tăng cường công tác đầu tư cơ sở vật chất, xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia: Đến năm 2020 có từ 80 - 90% trường đạt chuẩn quốc gia và đạt 100% vào năm 2030, tỷ lệ phòng học kiên cố hóa đạt 100%, đảm bảo các điều kiện để 99% trẻ trong các cơ sở giáo dục mầm non được học bán trú tại trường. Từng bước thí điểm mô hình hợp tác công - tư đối với một số cơ sở giáo dục mầm non công lập ở vùng thuận lợi. Tăng tỷ lệ đầu tư từ nguồn ngoài ngân sách cho giáo dục mầm non, đạt tỷ lệ trên 30% vào năm 2020 và 50% vào năm 2030.
4.2. Giáo dục phổ thông
- Giáo dục tiểu học: Thực hiện rà soát sắp xếp lại các trường, điểm trường tập trung để tăng hiệu quả đầu tư gắn với mô hình bán trú tại trường; tăng cường đầu tư trang thiết bị đảm bảo đủ định mức phục vụ cho dạy và học ngoại ngữ, đến 2020 trang bị đầy đủ trang thiết bị cần thiết cho dạy và học ngoại ngữ, có 90 - 95% trường đạt chuẩn quốc gia, trong đó đạt chuẩn mức độ 2 là 30%.
- Giáo dục trung học: Thực hiện rà soát sắp xếp lại các trường trung học cơ sở có quy mô quá nhỏ để duy trì trường phổ thông cơ sở hoặc trường trung học cơ sở liên xã hoặc trường phổ thông trung học; tăng cường đầu tư xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, đạt tỷ lệ 74 - 84%.
Đến 2020 mỗi đơn vị cấp huyện có ít nhất 01 trường tiểu học, 01 trường trung học ứng dụng công nghệ thông tin tiên tiến phục vụ công tác quản lý, dạy và học (trường học thông minh).
4.3. Giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học
- Giáo dục nghề nghiệp: Đến năm 2020 đảm bảo các điều kiện về đất đai, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, khu thực hành, thực tập để đáp ứng việc mở rộng quy mô, năng lực, đa dạng các ngành nghề đào tạo, đặc biệt là các nghề trọng điểm quốc gia; đầu tư cơ sở vật chất, xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ phục vụ đổi mới nội dung và phương pháp đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh. Đến năm 2030 đảm bảo khu ký túc xá của các trường đủ sức chứa toàn bộ số sinh viên; đầu tư cơ sở vật chất hiện đại theo chuẩn quốc tế; tăng cường thiết bị cho các ngành nghề trọng điểm quốc gia trong các cơ sở thực hành, thực tập để quá trình đào tạo gắn liền với sử dụng, doanh nghiệp tiếp cận được nguồn lao động có tay nghề cao; tập trung đầu tư cho các nghề trọng điểm đạt cấp độ quốc tế.
- Giáo dục đại học: Đến năm 2020 có đủ phòng học, phòng thư viện, thí nghiệm thực hành và nhà xưởng đáp ứng cho từng khoa, từng ngành nghề; đảm bảo có đủ ký túc xá, với sức chứa 60% nhu cầu sinh viên; tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học ngoại ngữ nhằm nâng cao năng lực đào tạo của khoa ngoại ngữ trong các trường cao đẳng, đại học trên địa bàn để mở rộng chương trình dạy ngoại ngữ tại các cơ sở giáo dục. Đến năm 2030 đảm bảo khu ký túc xá của các trường đáp ứng đủ nhu cầu của sinh viên, khu thí nghiệm thực hành được đầu tư hạ tầng, trang thiết bị dạy học hiện đại, đồng bộ; các cơ sở đào tạo quốc tế bậc đại học, Đại học Hạ Long được đầu tư cơ sở vật chất đảm bảo theo tiêu chuẩn của khu vực, quốc tế.
III. Nhiệm vụ và giải pháp thực hiện Quy hoạch
1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò của các tổ chức trong việc phát triển giáo dục và đào tạo, tuyên truyền nâng cao nhận thức về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
Tăng cường sự lãnh đạo của tổ chức Đảng, phát huy mạnh mẽ vai trò của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội đối với phát triển giáo dục và đào tạo; có cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các cấp chính quyền, các ngành, các tổ chức từ tỉnh đến cơ sở để chỉ đạo tổ chức, triển khai thực hiện các chương trình phát triển giáo dục và đào tạo.
Tổ chức tuyên truyền sâu rộng chủ trương, chính sách về giáo dục và đào tạo để các cấp, các ngành và nhân dân có nhận thức đúng, đầy đủ về vị trí hàng đầu của giáo dục và đào tạo, vai trò quan trọng của nhân tố con người trong phát triển kinh tế - xã hội; đẩy mạnh hoạt động truyền thông về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, thành lập chuyên mục riêng trên kênh truyền hình Quảng Ninh, báo Quảng Ninh, Cổng thông tin điện tử của tỉnh để phổ biến, chia sẻ về cách làm, bài học kinh nghiệm, nhân tố điển hình trong đổi mới.
2. Đổi mới quản lý giáo dục theo hướng tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục
Đổi mới tư duy và cơ chế quản lý giáo dục theo hướng: Nhà nước tập trung định hướng và bảo đảm các chính sách xã hội trong phát triển giáo dục, điều tiết để tạo sự phát triển hài hòa, đúng mục đích; người dân và xã hội tham gia giám sát các hoạt động giáo dục, đóng góp và chia sẻ với nhà nước về nguồn lực cho phát triển giáo dục. Khuyến khích mô hình hợp tác công - tư trong giáo dục để tăng cường huy động nguồn lực ngoài ngân sách, phát huy tính năng động, thiết thực trong quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn lực của doanh nghiệp để vận dụng phù hợp vào công tác quản lý và tổ chức các hoạt động giáo dục.
Chủ động xây dựng các quy hoạch, đề án, chương trình, kế hoạch để triển khai, cụ thể hóa các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và chỉ đạo của tỉnh phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương. Thực hiện phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục bảo đảm tính thống nhất, thông suốt, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý. Đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, triển khai thực hiện cơ chế một cửa trong toàn bộ hệ thống quản lý giáo dục của tỉnh.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm định, đánh giá đảm bảo sự minh bạch trong sử dụng nguồn lực, công khai năng lực và hiệu quả hoạt động của cơ sở giáo dục.
3. Tinh giản bộ máy, biên chế, tăng cường hiệu lực, hiệu quả của bộ máy quản lý giáo dục, nâng cao chất lượng đội ngũ
Tái cơ cấu lại hệ thống giáo dục nhằm đảm bảo tính thống nhất theo hướng tinh gọn, hiệu quả, hợp lý, giảm đầu mối, giảm đầu tư từ ngân sách.
Tiếp tục sắp xếp, bố trí lại tổ chức, nhân sự trong từng cơ quan quản lý giáo dục, từng cơ sở giáo dục, tránh sự trùng chéo về chức năng nhiệm vụ, phát huy được năng lực cá nhân; tiếp tục phân cấp quản lý, sắp xếp hợp lý hệ thống các trường, điểm trường theo hướng sử dụng hiệu quả nguồn lực đầu tư, giữ vững kết quả phổ cập giáo dục, gắn kết giữa quy mô, chất lượng giáo dục với nhu cầu nhân lực của từng địa phương và cả tỉnh.
Xác định số người làm việc theo vị trí việc làm ở cơ sở giáo dục phù hợp với nhu cầu, định mức, đảm bảo chế độ, chính sách cho người lao động, từng bước tinh giản biên chế; đổi mới việc phân bổ nguồn lực, cơ chế tài chính phủ hợp với khối lượng công việc theo chức năng nhiệm vụ, khuyến khích cơ sở giáo dục ở vùng thuận lợi từng bước tự đảm bảo nguồn lực về nhân sự, tài chính.
4. Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo
Chú trọng xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục nhằm tạo bước chuyển biến mới về chất lượng và hiệu quả giáo dục trong các nhà trường gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng và hội nhập quốc tế; khuyến khích đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục tự học, nghiên cứu khoa học để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; ưu tiên phát triển đội ngũ ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, các cơ sở giáo dục ngoài công lập, các trường chuyên biệt.
Chú trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, có cơ chế đặc thù để tuyển chọn và trọng dụng nhân tài, có chính sách thu hút, đãi ngộ nhân lực trình độ cao, năng lực tốt, nghiệp vụ giỏi đang làm việc trong các cơ sở giáo dục, đào tạo giáo viên ở nước ngoài để xây dựng đội ngũ cốt cán ngành giáo dục.
Tăng cường hợp tác, liên kết với các cơ sở giáo dục có uy tín trong và ngoài nước để tranh thủ sự hỗ trợ, tư vấn của các chuyên gia, nhà khoa học, giảng viên, giáo viên có năng lực và trình độ cao trong việc đào tạo mũi nhọn, bồi dưỡng giáo viên, triển khai thực hiện các dự án phát triển giáo dục trên địa bàn tỉnh.
Nghiên cứu để thí điểm thành lập Trung tâm sát hạch năng lực, bồi dưỡng giáo viên của tỉnh. Tiến hành đánh giá, phân loại cán bộ quản lý, giáo viên làm cơ sở cho việc đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển công tác, bố trí công việc; kiên quyết đưa ra khỏi ngành đối với những người không đủ phẩm chất, năng lực, không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
5. Đổi mới đồng bộ các yếu tố cơ bản của chương trình giáo dục phổ thông theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của người học
Tiếp tục thực hiện đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và khả năng tự học của học sinh; chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học và nâng cao kỹ năng hoạt động, hợp tác nhóm cho học sinh; coi trọng thực hành thí nghiệm, vận dụng kiến thức giải quyết các vấn đề trong thực tế; chủ động tiếp cận và vận dụng phù hợp chuẩn mực giáo dục tiên tiến, công nghệ dạy học hiện đại của khu vực và thế giới.
Triển khai đổi mới phương thức thi, kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục theo tiêu chí tiên tiến, trên cơ sở kiến thức, năng lực thực hành và phẩm chất của người học.
Thực hiện đánh giá chất lượng của cơ sở giáo dục theo tiêu chí quốc gia, phù hợp với đặc điểm vùng miền, loại hình để xác định mặt bằng chất lượng làm căn cứ đề xuất chính sách, giải pháp cải thiện, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục.
6. Đổi mới hệ thống giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học
Phát triển giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học theo hướng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, phát triển nguồn nhân lực gắn với quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo, quy hoạch nhân lực của tỉnh. Thu hút đội ngũ có trình độ đại học, sau đại học, có kiến thức chuyên môn sâu, tay nghề cao... đang công tác, làm việc trong các cơ quan, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tham gia hoạt động giảng dạy, đào tạo, xây dựng chương trình đào tạo, đánh giá sản phẩm tại các cơ sở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp. Điều chỉnh chương trình giảng dạy cho phù hợp với yêu cầu của các ngành, nghề đào tạo. Áp dụng nhiều hình thức học tập linh hoạt để phù hợp với các đối tượng, các bậc học, các vùng miền. Gắn quá trình đào tạo với nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ phù hợp với yêu cầu của xã hội.
Thí điểm chuyển đổi mô hình của các trường trung học phổ thông tư thục theo hướng học văn hóa kết hợp với học nghề, thành lập và đưa các trường trung học phổ thông nghề nghiệp mới đi vào hoạt động nhằm đảm bảo phân luồng và định hướng nghề nghiệp ở giáo dục phổ thông rõ rệt, đáp ứng nhu cầu của người học, tạo nguồn nhân lực theo yêu cầu thị trường lao động và tạo cơ hội học tập suốt đời cho mọi người.
7. Củng cố mạng lưới các cơ sở giáo dục và đào tạo theo hướng hệ thống giáo dục mở, học tập suốt đời
Củng cố, sắp xếp và hoàn thiện cơ sở giáo dục theo hướng chuẩn hóa, đa dạng hóa loại hình, gắn với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh và Quy hoạch phát triển nhân lực của tỉnh; đảm bảo phân luồng học sinh sau trung học cơ sở, đẩy mạnh giáo dục nghề nghiệp sau trung học phổ thông, đáp ứng nhu cầu học tập và tạo cơ hội học tập suốt đời cho mọi người. Khuyến khích đầu tư, phát triển các mô hình cung ứng dịch vụ giáo dục chất lượng cao ở khu vực có điều kiện thuận lợi.
Phát triển mô hình Trường phổ thông dân tộc bán trú hoặc trường có tổ chức nội trú cho học sinh ở địa bàn vùng dân tộc ít người theo hướng chuyển đổi từ các trường phổ thông hiện có. Tăng cường năng lực hoạt động toàn diện của hệ thống các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, hệ thống trường trung học nghề nghiệp mới gắn với thực tiễn địa phương, thực hiện có hiệu quả chương trình dạy nghề cho lao động nông thôn, góp phần tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực.
Tập trung đầu tư toàn diện cho các cơ sở trọng điểm ở các cấp từ mầm non tới đại học theo hướng huy động tối đa các nguồn lực ngoài ngân sách để tạo điều kiện bồi dưỡng nhân tài, cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao cho tỉnh. Củng cố và phát triển có chất lượng các trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú; tiếp tục xây dựng Trường trung học phổ thông Chuyên Hạ Long trở thành hạt nhân chuyên môn của ngành, đơn vị trọng điểm bồi dưỡng nhân tài cho tỉnh; hình thành hệ thống các trường phổ thông chỉ đạo trọng điểm nhằm phát hiện, tạo nguồn học sinh năng khiếu cho Trường trung học phổ thông Chuyên Hạ Long.
8. Ưu tiên nguồn lực, tiếp tục xây dựng cơ chế, chính sách nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; đẩy mạnh xã hội hóa và nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển giáo dục và đào tạo
Đảm bảo quỹ đất theo quy hoạch để xây dựng mới, mở rộng khuôn viên trường học đảm bảo đủ diện tích theo quy định; tiếp tục đầu tư để xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia gắn với đạt chuẩn về chất lượng giáo dục.
Cơ cấu lại nguồn ngân sách cho giáo dục theo hướng tập trung đầu tư cho các dự án ứng dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại phục vụ dạy và học, tập trung cho đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên; nâng cao tính tự chủ của các cơ sở giáo dục, đảm bảo tính minh bạch và trách nhiệm đối với nhà nước, người dân và toàn xã hội; đảm bảo nguồn lực tài chính cho một số cơ sở giáo dục của tỉnh đủ năng lực hội nhập, cạnh tranh trong nước và quốc tế. Đảm bảo tỷ lệ chi cho giáo dục tối thiểu bằng 20% tổng chi ngân sách của tỉnh; đảm bảo cơ cấu chi thường xuyên hợp lý, đáp ứng đủ kinh phí cho hoạt động chuyên môn cần thiết.
Xây dựng các cơ chế chính sách nhằm tạo sự bình đẳng, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các cơ sở giáo dục công lập và ngoài công lập. Đổi mới mô hình phát triển các trường ngoài công lập theo hướng cung ứng dịch vụ giáo dục chất lượng cao đáp ứng với nhu cầu học tập và điều kiện của người dân. Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng và các điều kiện đảm bảo chất lượng để nâng cao hiệu quả quản lý các cơ sở giáo dục ngoài công lập phù hợp với mục tiêu và nhu cầu xã hội. Nghiên cứu, từng bước thí điểm mô hình hợp tác công - tư đối với một số trường học ở những địa bàn phù hợp.
Có chính sách khuyến khích các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học chủ động nghiên cứu và áp dụng các chương trình đào tạo tiên tiến của khu vực và thế giới; có chính sách khuyến khích liên kết giữa đào tạo - nghiên cứu khoa học - sản xuất - dịch vụ nhằm tăng điều kiện thực hành, thực tập và nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo của các cơ sở đào tạo nhân lực. Phối hợp với trường đại học có uy tín để xây dựng các khoa, ngành của Trường Đại học Hạ Long; mời gọi các đối tác nước ngoài đầu tư thành lập cơ sở đào tạo quốc tế bậc đại học trên địa bàn tỉnh nhằm chủ động nguồn nhân lực tham gia hội nhập quốc tế; xây dựng các trung tâm nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ gắn với các trường đại học, khu kinh tế, khu công nghiệp.
Khuyến khích các trường cao đẳng, đại học trên địa bàn tỉnh tổ chức hoặc tham gia đầu tư, quản lý các cơ sở giáo dục phổ thông dưới nhiều hình thức khác nhau nhằm tận dụng nguồn cơ sở vật chất và đội ngũ giảng viên hiện có. Khuyến khích các doanh nghiệp thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp để đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ, phát triển các hình thức liên kết giữa cơ sở sử dụng lao động và cơ sở đào tạo nhân lực; xây dựng cơ chế, chính sách quy định trách nhiệm của doanh nghiệp trong đầu tư phát triển đào tạo nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao và nhân lực thuộc ngành nghề mũi nhọn.
Xây dựng và thực hiện chính sách thu hút nhân lực chất lượng cao, nhất là đối tượng cán bộ khoa học trẻ vào làm việc tại các cơ quan Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội; tạo lập môi trường làm việc thuận lợi, phù hợp để phát huy tối đa năng lực, phẩm chất và qua thực tiễn công tác để phát hiện, bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ dự nguồn cho tỉnh.
Xây dựng cơ chế, chính sách, các mô hình xã hội hóa nhằm huy động sự đóng góp của toàn xã hội vào giáo dục đào tạo, khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư vào giáo dục chất lượng cao, nhất là đầu tư hạ tầng giáo dục.
9. Tăng cường ứng dụng, nghiên cứu khoa học trong giáo dục; nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong giáo dục và đào tạo
Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, các hoạt động chuyển giao, áp dụng sáng kiến trong các cơ sở giáo dục nhằm ứng dụng các thành tựu, kết quả nghiên cứu mới vào thực tiễn phát triển giáo dục; gắn nghiên cứu khoa học với hoạt động giảng dạy, đào tạo. Ưu tiên tập trung đầu tư trước một bước cho phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ trong hoạt động quản lý giáo dục của cả hệ thống; tăng cường ứng dụng khoa học giáo dục và khoa học quản lý theo hướng hợp tác, liên kết với các cơ sở nghiên cứu, giáo dục trong và ngoài nước.
Lựa chọn để cử giáo viên, giảng viên đi đào tạo, nghiên cứu ở nước ngoài nhằm tăng nhanh số lượng và chất lượng giáo viên, giảng viên có trình độ thạc sĩ, tiến sĩ có điều kiện tiếp cận các chuẩn mực giáo dục tiên tiến, công nghệ dạy học hiện đại, mô hình quản lý và tổ chức hoạt động hiệu quả áp dụng cho giáo dục của tỉnh. Có chính sách thu hút các nhà khoa học, các chuyên gia là Việt kiều hoặc người nước ngoài tham gia nghiên cứu, giảng dạy, bồi dưỡng giảng viên, giáo viên và tham gia triển khai các dự án phát triển tại tỉnh.
Chủ động liên kết, hợp tác với các cơ sở giáo dục đào tạo có uy tín trong nước và nước ngoài; xúc tiến đầu tư trường đại học quốc tế trên địa bàn tỉnh; khuyến khích xây dựng trường mầm non, phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp đạt tiêu chuẩn quốc tế ở các khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
IV. Kinh phí đảm bảo triển khai thực hiện Quy hoạch
Đảm bảo tỷ lệ chi cho giáo dục tối thiểu bằng 20% tổng chi ngân sách của tỉnh; cơ cấu chi thường xuyên cho mỗi cơ sở giáo dục bảo đảm tỷ lệ chi tiền lương, phụ cấp, các khoản có tính chất lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn) tối đa 80%, chi thực hiện nhiệm vụ giáo dục không kể chi tiền lương và các khoản có tính chất lương tối thiểu 20%.
Triển khai Quy hoạch giáo dục và đào tạo trong giai đoạn 2015 - 2020 thông qua việc thực hiện các dự án:
1. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
Đào tạo, bồi dưỡng trong nước để nâng cao trình độ, năng lực, nghiệp vụ cho 20.000 nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo và các chương trình đào tạo giáo viên của tỉnh trong giai đoạn 2016 - 2020, tổng kinh phí là 180 tỷ đồng.
2. Đầu tư thiết bị, công nghệ tiên tiến
Tổng kinh phí: 426 tỷ đồng, bao gồm:
- Giai đoạn I (năm 2015 - 2016): 266 tỷ đồng
- Giai đoạn II (năm 2017 - 2018): 160 tỷ đồng
3. Xây dựng cơ sở vật chất, hoàn thiện mạng lưới các cơ sở giáo dục
- Xây mới 19 trường mầm non (10 trường ngoài công lập); 09 trường tiểu học công lập; 10 trường trung học cơ sở (01 trường ngoài công lập); 01 trường trung học phổ thông ngoài công lập; 02 trường trung học định hướng nghề nghiệp, 02 trường cao đẳng theo hình thức hợp tác công - tư; mời gọi thành lập cơ sở đào tạo quốc tế bậc đại học; nâng cấp trường Đại học Hạ Long.
- Bổ sung 1.626 phòng học chung, 1.237 phòng học bộ môn; 1.011 phòng chức năng cho các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông.
Kinh phí là 3.347 tỷ đồng, trong đó: Ngân sách nhà nước là 2.029 tỷ đồng; kinh phí thu hút đầu tư từ doanh nghiệp, huy động xã hội hóa là 1.318 tỷ đồng.
4. Xây dựng chương trình, biên soạn sách giáo khoa và mua sắm thiết bị dạy học phục vụ đổi mới giáo dục
Thực hiện từ 2016 - 2020, kinh phí từ ngân sách là 225 tỷ đồng.
Tổng kinh phí đầu tư thực hiện Quy hoạch trong giai đoạn 2015 - 2020 là 4.178 tỷ đồng, trong đó: Ngân sách là 2.860 tỷ đồng, nguồn vốn ngoài ngân sách là 1.318 tỷ đồng.
(Phụ lục chi tiết kèm theo)
1. Giao Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các địa phương triển khai Quy hoạch phát triển Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; xây dựng kế hoạch hằng năm, 5 năm cho phù hợp với quá trình phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
- Tổ chức công bố, phổ biến đến các cấp ủy Đảng, chính quyền các địa phương, các ngành, đoàn thể, các doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh;
- Hướng dẫn, phối hợp với các địa phương trong quá trình tổ chức thực hiện; hằng năm sơ kết, đánh giá, đề xuất các chính sách, giải pháp thực hiện hoặc điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp với thực tế, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm bố trí và cân đối các nguồn lực cho giáo dục và đào tạo để thực hiện quy hoạch theo đúng tiến độ; giám sát việc thực hiện quy hoạch.
3. Sở Tài chính chịu trách nhiệm bảo đảm nguồn ngân sách cấp cho giáo dục và đào tạo theo kế hoạch; cùng với Sở Giáo dục và Đào tạo cân đối ngân sách toàn ngành và cho lĩnh vực ưu tiên trong quy hoạch.
4. Các Sở, ban, ngành có lên quan căn cứ nội dung quy hoạch và chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo để tổ chức thực hiện quy hoạch đảm bảo kết quả, hiệu quả cao.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ yêu cầu Quy hoạch đối với các nội dung được phân cấp quản lý, căn cứ hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo và tình hình thực tế của địa phương, cụ thể hóa Quy hoạch thành các đề án, chương trình cụ thể để thực hiện Quy hoạch đảm bảo thiết thực và hiệu quả.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh và các đơn vị liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN THỰC HIỆN QUY HOẠCH GIAI ĐOẠN 2015 - 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số:2099/QĐ-UBND ngày 23 tháng 7 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
TT | Tên dự án | Nội dung dự án |
1 | Đào tạo, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo | - Từ 2016 - 2020: Bồi dưỡng cho 20.000 nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục để nâng cao năng lực, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình, sách giáo khoa; đào tạo đội ngũ thạc sĩ, tiến sĩ cho các cấp học, đặc biệt là giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học - Từ 2021 - 2030: Triển khai các chương trình bồi dưỡng năng lực ngoại ngữ nâng cao cho tất cả các đối tượng giáo viên, giảng viên trong các cơ sở giáo dục ở các đặc khu kinh tế; tăng cường các chương trình bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số cho cán bộ, giáo viên các các trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú và các cơ sở giáo dục vùng dân tộc thiểu số; tiếp tục đào tạo cán bộ quản lý, giáo viên trình độ thạc sĩ, tiến sĩ |
2 | Nâng cấp các phòng thí nghiệm, thực hành, ứng dụng khoa học, công nghệ cao trong ngành giáo dục và đào tạo | - Giai đoạn 2015 - 2018: Triển khai Đề án Ứng dụng công nghệ thông tin tiên tiến trong ngành giáo dục Quảng Ninh nhằm xây dựng môi trường giáo dục hiện đại; nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý, dạy và học - Giai đoạn 2021 - 2030: Nâng cấp, hiện đại hóa các phòng thí nghiệm, thực hành, trung tâm nghiên cứu cho các cơ sở giáo dục trường phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học |
3 | Xây dựng và hoàn thiện Trường Đại học Hạ Long | - Giai đoạn 2015 - 2020: Nâng cấp toàn bộ cơ sở vật chất hiện có, xây dựng bổ sung một số công trình thiết yếu phục vụ giảng dạy và học tập, đáp ứng cho nhu cầu của 4.000 sinh viên vào năm 2018 - Giai đoạn 2021-2030: Xây dựng nhà trường ở địa điểm mới; xây dựng Trung tâm nghiên cứu và ứng dụng công nghệ cao |
4 | Thành lập các Trường trung học định hướng nghề nghiệp | Thực hiện trong giai đoạn 2015 - 2020 theo hướng vừa thực hiện chương trình trung học phổ thông, vừa thực hiện chương trình giáo dục nghề nghiệp đáp ứng nguồn nhân lực cho thị trường lao động |
5 | Xây dựng hệ thống Trường trung học phổ thông chất lượng cao | Thực hiện trong giai đoạn 2015 - 2020 theo hướng đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao có tri thức, trí tuệ, thể lực, năng động, sáng tạo, biết tự nghiên cứu, tự học, có bản lĩnh, có khả năng giao tiếp ngoại ngữ, kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin. Thí điểm mô hình hợp tác công - tư đối với các trường có lợi thế |
6 | Xây dựng mới các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, nghề nghiệp, đại học | Thực hiện trong giai đoạn 2015 - 2030 theo hướng ưu tiên ngân sách nhà nước xây dựng các cơ sở giáo dục vùng khó khăn, thu hút nguồn lực ngoài ngân sách, thực hiện mô hình hợp tác công - tư đối với các cơ sở giáo dục vùng thuận lợi; thu hút các doanh nghiệp và nhà đầu tư trong và ngoài nước tham gia phát triển giáo dục |
7 | Xây dựng mô hình các cơ sở giáo dục tại các khu kinh tế | - Từ năm 2016 - 2020: Hợp tác với các cơ sở giáo dục có uy tín quốc tế phát triển các Trung tâm ngoại ngữ, tin học; mở rộng các ngoại ngữ khác ngoài tiếng Anh: Tiếng Trung, tiếng Hàn, tiếng Nhật... phù hợp với yêu cầu nhân lực tại các khu kinh tế. Hợp tác với các tổ chức và các cơ sở giáo dục có uy tín trong nước và quốc tế nghiên cứu và xây dựng bộ giáo trình dạy ngoại ngữ chuyên cho các ngành cung ứng dịch vụ - Từ năm 2021 - 2030: Phát triển các dịch vụ giáo dục, hợp tác công - tư, liên danh, liên kết với các tổ chức và các cơ sở giáo dục có uy tín trong nước và quốc tế để xây dựng Trung tâm đào tạo nhân lực, mời gọi nhà đầu tư xây dựng cơ sở đào tạo quốc tế bậc đại học tại Móng Cái, Vân Đồn, Hạ Long đào tạo nhân lực phục vụ nhu cầu lao động tại các khu kinh tế, các ngành dịch vụ, tham gia hội nhập quốc tế. |
8 | Xây dựng chương trình, sách giáo khoa | Từ 2020 - 2025 xây dựng chương trình, sách giáo khoa theo chuẩn kiến thức, kỹ năng chung, có tích hợp nội dung giáo dục địa phương phù hợp với điều kiện và năng lực học sinh tại các vùng miền, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh theo hướng đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực |
- 1Quyết định 1109/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2015 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
- 2Quyết định 1235/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2015 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
- 3Nghị quyết 20/2015/NQ-HĐND về quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Quảng Trị đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 4Kế hoạch 5872/KH-UBND năm 2012 thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 5Quyết định 1714/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển Giáo dục và Đào tạo tỉnh Cà Mau đến năm 2020
- 6Quyết định 416/QĐ-UBND năm 2016 về đổi tên các Trung tâm Hướng nghiệp và Giáo dục thường xuyên và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên cấp huyện do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 7Kế hoạch 74/KH-UBND năm 2016 phát triển giáo dục và đào tạo năm 2017 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 8Quyết định 845/QĐ-UBND năm 2023 về danh mục Quy hoạch hết hiệu lực theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 59 Luật Quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh
- 1Quyết định 2536/2016/QĐ-UBND phê duyệt bổ sung Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 2Quyết định 845/QĐ-UBND năm 2023 về danh mục Quy hoạch hết hiệu lực theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 59 Luật Quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh
- 1Luật Giáo dục 2005
- 2Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 5Luật giáo dục sửa đổi năm 2009
- 6Quyết định 711/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt "Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Luật giáo dục đại học 2012
- 8Quyết định 2622/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014
- 10Quyết định 1109/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2015 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
- 11Quyết định 1235/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2015 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
- 12Nghị quyết 20/2015/NQ-HĐND về quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Quảng Trị đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 13Nghị quyết 217/NQ-HĐND năm 2015 thông qua quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 14Kế hoạch 5872/KH-UBND năm 2012 thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 15Quyết định 1714/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển Giáo dục và Đào tạo tỉnh Cà Mau đến năm 2020
- 16Quyết định 416/QĐ-UBND năm 2016 về đổi tên các Trung tâm Hướng nghiệp và Giáo dục thường xuyên và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên cấp huyện do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 17Kế hoạch 74/KH-UBND năm 2016 phát triển giáo dục và đào tạo năm 2017 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
Quyết định 2099/QĐ-UBND năm 2015 về phê duyệt Quy hoạch phát triển Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- Số hiệu: 2099/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 23/07/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
- Người ký: Nguyễn Đức Long
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/07/2015
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực