Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1714/QĐ-UBND | Cà Mau, ngày 04 tháng 11 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH CÀ MAU ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 163/2008/QĐ-TTg ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau đến năm 2020;
Căn cứ Biên bản cuộc họp ngày 24 tháng 3 năm 2011 của Hội đồng thẩm định Quy hoạch tổng thể phát triển Giáo dục và Đào tạo tỉnh Cà Mau đến năm 2020;
Căn cứ Thông báo số 22-TB/TU ngày 07/10/2011 về ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về dự thảo Quy hoạch tổng thể phát triển Giáo dục và Đào tạo tỉnh Cà Mau đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 1951/TTr-SGDĐT ngày 25 tháng 10 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển Giáo dục và Đào tạo tỉnh Cà Mau đến năm 2020, với các nội dung chính như sau:
I. Mục tiêu Quy hoạch
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng và phát triển hệ thống giáo dục và đào tạo Cà Mau đảm bảo quy mô và chất lượng làm nền tảng cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh, đáp ứng căn bản yêu cầu phát triển kinh tế xã hội và nhu cầu học tập của các tầng lớp nhân dân; góp phần xây dựng con người mới có văn hóa, nhân cách, tri thức và kỹ năng nghề nghiệp, có thể lực tốt, có bản lĩnh, ý thức làm chủ, sáng tạo và tinh thần trách nhiệm công dân cùng cộng đồng dân cư phấn đấu sớm đưa tỉnh Cà Mau thành tỉnh phát triển khá của cả nước.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giáo dục mầm non
Củng cố, duy trì mạng lưới trường mầm non phủ khắp địa bàn xã, phường, thị trấn, phấn đấu đến năm 2020 đạt số lượng từ 185 trường trở lên. Củng cố loại hình trường công lập, tiếp tục giữ vững và phát triển loại hình trường ngoài công lập và loại hình trường công lập ở những nơi khó khăn. Tỷ lệ trẻ đến nhà trẻ trong độ tuổi 0 - 2 tuổi đạt 11% năm 2015, đạt 15% vào năm 2020; trẻ đi học mẫu giáo trong độ tuổi 3 - 5 tuổi đạt 72% năm 2015, đạt 80% vào năm 2020; trẻ đi học mẫu giáo trong dân số 5 tuổi đạt 98% năm 2015, đạt 99% vào năm 2020; tỷ lệ trẻ trong trường mầm non suy dinh dưỡng dưới mức 4% vào năm 2015, dưới mức 2% vào năm 2020. Tỷ lệ giáo viên đào tạo trên chuẩn đạt 55% vào năm 2015, đạt 65% vào năm 2020; phòng học xây dựng kiên cố đạt 70% vào năm 2015 và đạt 90% năm 2020. Phấn đấu có 70% trường đạt chuẩn quốc gia năm 2015 tương đương 88 trường và 90% vào năm 2020 tương đương 160 trường.
b) Giáo dục phổ thông
Tiểu học:
Mạng lưới các trường tiểu học được phát triển và mở rộng, nâng tổng số trường tiểu học trong tỉnh từ 288 trường trở lên vào năm 2020, tạo cơ hội cho tất cả trẻ em đều được học tập và rèn luyện. Tỷ lệ học sinh đạt 99,8% năm 2015, đạt 100% vào năm 2020 so với dân số 6 - 10 tuổi. Tỷ lệ chuyển cấp lên học THCS đạt 97% năm 2015 và đạt 99% năm 2020. Tỷ lệ giáo viên đào tạo trên chuẩn đạt 45% vào năm 2015, đạt 60% vào năm 2020; phòng học xây dựng kiên cố đạt 70% vào năm 2015 và đạt 90% năm 2020. Phấn đấu có 70% trường đạt chuẩn quốc gia năm 2015 tương đương 182 trường và 90% vào năm 2020 tương đương 260 trường.
Trung học cơ sở:
Dự kiến đến năm 2020 cấp trung học cơ sở có trên 120 trường, trong đó có 03 trường THCS nội trú. Tỷ lệ học sinh trung học cơ sở trong độ tuổi huy động đến trường đạt 90% vào năm 2015, đạt 95% vào năm 2020. Tỷ lệ chuyển cấp lên học THPT đạt 85% năm 2015, đạt 90% năm 2020. Tỷ lệ giáo viên đào tạo trên chuẩn đạt 45% vào năm 2015, đạt 60% vào năm 2020; phòng học xây dựng kiên cố đạt 70% vào năm 2015 và đạt 90% năm 2020. Phấn đấu có 70% trường đạt chuẩn quốc gia năm 2015 tương đương 81 trường và 90% vào năm 2020 tương đương 115 trường.
Trung học phổ thông:
Đến 2020 thành lập thêm ít nhất 10 trường trung học phổ thông. Tỷ lệ học sinh trung học phổ thông trong độ tuổi đến trường đạt thấp nhất 60% năm 2015 và 73% năm 2020. Tỷ lệ tốt nghiệp THPT vào học đại học, cao đẳng, TCCN đạt 70% năm 2015, đạt 80% vào năm 2020. Tỷ lệ giáo viên đào tạo trên chuẩn đạt 20% năm 2015, đạt 30% vào năm 2020; phòng học xây dựng kiên cố đạt 70% vào năm 2015 và đạt 90% năm 2020; có ít nhất 07 trường đạt chuẩn quốc gia vào năm 2015 và 40 trường vào năm 2020.
c) Giáo dục thường xuyên
Tiếp tục củng cố và giữ vững về qui mô phát triển các loại hình giáo dục thường xuyên, tập trung đầu tư nâng cao về chất lượng giáo dục, hoàn thiện các điều kiện về cơ sở vật chất, tăng cường đội ngũ và các hình thức thu hút người học.
d) Giáo dục chuyên nghiệp, dạy nghề, cao đẳng và đại học
Xúc tiến nhanh việc thành lập các trường Cao đẳng và Đại học theo quy hoạch. Phấn đấu đến năm 2015 có 200 sinh viên và năm 2020 có 300 sinh viên đại học, cao đẳng trên 1 vạn dân. Tỷ lệ giáo viên các trường TCCN, dạy nghề 100% đạt chuẩn và 30% trên chuẩn vào năm 2015, đạt 40% trên chuẩn vào năm 2020; giảng viên các trường cao đẳng, đại học có trình độ Thạc sỹ, Tiến sỹ đạt 45% vào năm 2015 và 50% vào năm 2020. Quy mô đào tạo TCCN chiếm 5% dân số 16 - 20 tuổi. Tỷ lệ lao động xã hội qua đào tạo đạt 40% vào năm 2015, đạt 60% vào năm 2020. Khuyến khích và tạo điều kiện cho các trường Đại học ngoài tỉnh xây dựng cơ sở đào tạo tại tỉnh Cà Mau.
II. Một số giải pháp thực hiện
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý nhà nước, của chính quyền các cấp đối với giáo dục và đào tạo.
- Đổi mới quản lý giáo dục.
- Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục các cấp.
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho giáo dục.
- Tăng cường quy hoạch và mở rộng mạng lưới cơ sở giáo dục các cấp.
- Đẩy mạnh việc triển khai đổi mới chương trình và tài liệu giáo dục.
- Đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá kết quả học tập, kiểm định và đánh giá chất lượng các cơ sở giáo dục.
- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục.
- Đẩy mạnh phong trào thi đua, xây dựng các cơ sở giáo dục tiên tiến.
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra giáo dục.
- Thực hiện tốt các chính sách giáo dục.
- Đẩy mạnh phong trào xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia, trường đạt chuẩn trường học thân thiện, học sinh tích cực.
- Xây dựng các Chương trình, Đề án thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu đề ra trong Quy hoạch.
III. Tổ chức thực hiện
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với các cấp, các ngành và cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch, giải pháp cụ thể cho từng năm và giai đoạn để chỉ đạo, tổ chức thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ Quy hoạch. Tổ chức đánh giá tình hình thực hiện Quy hoạch để bổ sung, điều chỉnh cũng như đề ra giải pháp, chính sách đồng bộ, đảm bảo thực hiện tốt Quy hoạch. Kế hoạch, phù hợp với thực tiễn địa phương; định kỳ tổng hợp kết quả thực hiện Quy hoạch, báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kế hoạch vốn đầu tư theo phân kỳ thực hiện kế hoạch.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Căn cứ phân kỳ đầu tư thực hiện Quy hoạch để đưa vào kế hoạch xây dựng cơ bản các công trình, dự án xây dựng trường học.
- Chủ trì phối hợp các đơn vị có liên quan đề xuất chính sách đầu tư hoặc hỗ trợ của nhà nước cho các cơ sở giáo dục ngoài công lập.
4. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo thống nhất cơ chế, nhu cầu tuyển dụng, bồi dưỡng cán bộ giáo viên và đào tạo cán bộ quản lý; trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định trong các giai đoạn.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, tham mưu phân cấp quản lý giáo dục toàn diện.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các cấp, các ngành và cơ quan liên quan xây dựng Kế hoạch, giải pháp cụ thể để chỉ đạo, tổ chức thực hiện tốt các mục tiêu, chỉ tiêu và nhiệm vụ về phát triển, hoàn thiện mạng lưới cơ sở đào tạo và nâng cao chất lượng đào tạo nghề theo Đề án, Kế hoạch đã được các cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Tham mưu, đề xuất các chính sách liên quan đến phát triển đào tạo nghề của tỉnh.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc lập Quy hoạch quỹ đất dành cho Giáo dục.
7. Sở Xây dựng
- Rà soát Quy hoạch Xây dựng để điều chỉnh bổ sung các công trình, thiết chế giáo dục đào tạo phù hợp quy hoạch ngành Giáo dục.
- Phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo trong công tác quản lý xây dựng cơ bản nhằm không ngừng nâng cao chất lượng xây dựng các công trình trường học theo tiêu chuẩn.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau
- Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến nâng cao nhận thức của nhân dân, đặc biệt là ở các vùng sâu vùng xa, vùng khó khăn về các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước đối với giáo dục và đào tạo: về vai trò, tầm quan trọng của giáo dục và đào tạo đối với công tác xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các sở, ngành chức năng của tỉnh chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ Quy hoạch đến năm 2020 trên địa bàn; trước mắt lập kế hoạch triển khai xây dựng Quy hoạch Giáo dục và Đào tạo cho địa phương, trên cơ sở đó có phương án quy hoạch đất và huy động các nguồn lực đầu tư về cơ sở vật chất, các công trình trường học, trang thiết bị giáo dục đào tạo. Trong đó đặc biệt quan tâm nâng cao chất lượng giáo dục vùng khó khăn, vùng sâu vùng xa, vùng ven biển.
- Xúc tiến việc thành lập và hoàn thiện hệ thống các trường, cơ sở đào tạo nghề, nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
9. Các cơ sở giáo dục và đào tạo
Căn cứ Quy hoạch tổng thể để xây dựng kế hoạch phát triển của đơn vị, đảm bảo bền vững, chất lượng, đúng tiến độ về lộ trình theo Quy hoạch.
10. Các cơ quan thông tin, báo chí
Xây dựng kế hoạch tổ chức tuyên truyền kịp thời, thường xuyên về hoạt động Giáo dục và Đào tạo của tỉnh.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các ban, ngành, tổ chức đoàn thể của tỉnh
Trên cơ sở Quy hoạch được phê duyệt, tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân, đoàn viên, hội viên tham gia tích cực việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo chung của tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng các sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Cà Mau chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 2392/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề án Hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật, trẻ tự kỷ trong các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020
- 2Quyết định 2099/QĐ-UBND năm 2015 về phê duyệt Quy hoạch phát triển Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 3Nghị quyết 398/NQ-HĐND năm 2015 điều chỉnh Quy hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo tỉnh Điện Biên, giai đoạn 2008-2015, định hướng đến năm 2020 để thành lập trường THCS và THPT Quài Tở huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 163/2008/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 2392/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề án Hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật, trẻ tự kỷ trong các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020
- 4Quyết định 2099/QĐ-UBND năm 2015 về phê duyệt Quy hoạch phát triển Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 5Nghị quyết 398/NQ-HĐND năm 2015 điều chỉnh Quy hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo tỉnh Điện Biên, giai đoạn 2008-2015, định hướng đến năm 2020 để thành lập trường THCS và THPT Quài Tở huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên
Quyết định 1714/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển Giáo dục và Đào tạo tỉnh Cà Mau đến năm 2020
- Số hiệu: 1714/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 04/11/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Cà Mau
- Người ký: Nguyễn Tiến Hải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra