- 1Hiến pháp 2013
- 2Luật đất đai 2013
- 3Quyết định 28/2014/QĐ-TTg quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 5Luật Đầu tư 2020
- 6Nghị quyết 08-NQ/TW năm 2017 về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Nghị định 57/2018/NĐ-CP về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 8Nghị định 34/2018/NĐ-CP về thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa do Chính phủ ban hành
- 9Nghị quyết 02/2019/NQ-HĐND về khuyến khích phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và nông nghiệp hữu cơ; khuyến khích liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030
- 10Luật Doanh nghiệp 2020
- 11Nghị quyết 38/2020/NQ-HĐND quy định về nội dung và mức chi hỗ trợ hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 12Nghị định 80/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 13Nghị quyết 163/2021/NQ-HĐND quy định về một số chính sách hỗ trợ ứng dụng, nhân rộng các kết quả khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2022-2026
- 14Quyết định 167/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt "Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp khu vực tư nhân kinh doanh bền vững giai đoạn 2022-2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Nghị quyết 12/2022/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2022-2030
- 16Nghị định 31/2022/NĐ-CP về hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước đối với khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh
- 17Quyết định 687/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án Phát triển kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Quyết định 882/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Quyết định 04/2023/QĐ-UBND về quy định Danh mục Lĩnh vực và Địa bàn khuyến khích xã hội hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2023-2025
- 20Nghị quyết 32/2023/NQ-HĐND quy định chế độ miễn tiền thuê đất đối với các cơ sở xã hội hóa sử dụng đất đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 21Quyết định 1048/QĐ-UBND năm 2023 về Chương trìnnh phát triển thị trường khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Trị đến năm 2030
- 22Nghị quyết 56/2023/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2055/QĐ-UBND | Quảng Trị, ngày 07 tháng 9 năm 2023 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 58/NQ-CP NGÀY 21/4/2023 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP CHỦ ĐỘNG THÍCH ỨNG, PHỤC HỒI NHANH VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ĐẾN NĂM 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 21/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số 58/NQ-CP ngày 21/4/2023 của Chính phủ về một số chính sách, giải pháp trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp chủ động thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển bền vững đến năm 2025.
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh và của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 1965/SKHĐT-DN ngày 29/8/2023
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 58/NQ-CP ngày 21/4/2023 của Chính phủ về một số chính sách, giải pháp trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp chủ động thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển bền vững đến năm 2025.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, đơn vị cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 58/NQ-CP NGÀY 21/4/2023 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP CHỦ ĐỘNG THÍCH ỨNG, PHỤC HỒI NHANH VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ĐẾN NĂM 2025.
(Ban hành Kèm theo Quyết định số 2055/QĐ-UBND ngày 07/9/2023 của UBND tỉnh)
Thực hiện Nghị quyết số 58/NQ-CP ngày 21/4/2023 của Chính phủ về một số chính sách, giải pháp trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp chủ động thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển bền vững đến năm 2025, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện một số chính sách, giải pháp trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp chủ động thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển bền vững đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị với những nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Cụ thể hóa và triển khai thực hiện kịp then, có hiệu quả các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu được đề ra tại Nghị quyết số 58/NQ-CP ngày 21/4/2023 của Chính phủ, làm cơ sở để chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị chủ động thích ứng với tình hình mới, phục hồi nhanh và phát triển bền vững đến năm 2025.
2. Yêu cầu
a) Quán triệt thực thi kịp thời, đầy đủ và hiệu quả các nghị quyết, chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về khuyến khích phát triển doanh nghiệp; bảo vệ quyền sở hữu tài sản hợp pháp và quyền tự do kinh doanh của người dân, doanh nghiệp theo Hiến pháp và pháp luật; kiến tạo phát triển và kiểm soát rủi ro, lành mạnh hóa môi trường đầu tư kinh doanh; không hình sự hóa quan hệ kinh tế, dân sự, đồng thời xử lý nghiêm mọi hành vi vi phạm pháp luật; củng cố niềm tin của cộng đồng doanh nghiệp, doanh nhân; bảo đảm quyền bình đẳng cho tất cả các doanh nghiệp, không phân biệt loại hình, thành phần kinh tế trong cơ hội tiếp cận các nguồn lực và chính sách.
b) Tiếp tục đồng hành, hỗ trợ tối đa cho các doanh nghiệp phát triển, coi việc tháo gỡ các rào cản, khó khăn cho doanh nghiệp là nhiệm vụ chính trị hàng đầu. Khơi thông các điểm nghẽn với phương châm “sớm nhất, hiệu quả nhất”, huy động, giải phóng các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển. Nêu cao tinh thần tự lực, tự cường, huy động sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp, mở rộng hợp tác quốc tế.
c) Bảo đảm tính ổn định, nhất quán, dễ dự báo, rõ ràng, minh bạch, hiệu quả và thực chất của chính sách; tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh theo hướng thông thoáng, thuận lợi, an toàn và thân thiện, tiệm cận với chuẩn mực quốc gia, quốc tế; đơn giản hóa khâu tiền kiểm, tăng cường hậu kiểm dựa trên tiêu chuẩn, tiêu chí rõ ràng, minh bạch, hợp lý; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ, chuyển đổi số trong hệ thống cơ quan quản lý nhà nước.
d) Chủ động xây dựng chính sách và chuẩn bị các nguồn lực cần thiết hỗ trợ doanh nghiệp chủ động thích ứng với các biển động trong tương lai, đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển nhanh và bền vững.
e) Hỗ trợ doanh nghiệp trọng tâm, trọng điểm, đón đầu các xu hướng kinh doanh mới; phát triển các mô hình kinh doanh mới dựa trên đổi mới sáng tạo, kinh tế số, kinh tế chia sẻ, kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh và kinh doanh bền vững; thúc đẩy hình thành các doanh nghiệp có khả năng dẫn dắt trong một số ngành, lĩnh vực tiềm năng tạo động lực tăng trưởng mới và thực hiện các mục tiêu bền vững.
f) Kế hoạch hành động là căn cứ để các ngành, đơn vị và địa phương chủ động xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số 58/NQ-CP ngày 21/4/2023 của Chính phủ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, điều kiện cụ thể của từng ngành, đơn vị và địa phương. Xác định rõ trách nhiệm, chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của từng ngành, đơn vị, địa phương; nêu cao trách nhiệm của người đứng đầu các ngành, đơn vị và địa phương trong tổ chức triển khai thực hiện nhằm hỗ trợ doanh nghiệp vượt qua giai đoạn khó khăn, phát triển bền vững, góp phần phục hồi nền kinh tế, hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh đã đề ra.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát: Hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp chủ động thích ứng với tình hình mới, ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh và phục hồi nhanh, đổi mới sáng tạo, phát triển sản xuất kinh doanh bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh, tham gia sâu vào mạng lưới sản xuất, chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu; lớn mạnh về số lượng và chất lượng, góp phần xây dựng nền kinh tế tỉnh nhà phát triển thuộc nhóm trung bình cao, chủ động tích cực hội nhập kinh tế quốc tế thực chất, hiệu quả.
2. Mục tiêu cụ thể
Phấn đấu đến năm 2025:
a) Đạt 4.000 - 4.200 doanh nghiệp; 25-40 hộ kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp.
b) Khu vực doanh nghiệp đóng góp khoảng 62-68% GDP toàn tình, khoảng 30- 35% tổng việc làm trong nền kinh tế, 90-99% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu.
c) Khoảng 25-35% tổng số doanh nghiệp có hoạt động ứng dụng khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo.
d) 100% cơ sở kinh doanh bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh được nâng cao nhận thức về chuyển đổi số; tối thiểu 100 cơ sở kinh doanh được hỗ trợ chuyển đổi số.
đ) 100% thủ tục hành chính liên quan đến doanh nghiệp đủ điều kiện được cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
e) 60-80% doanh nghiệp sử dụng lao động qua đào tạo.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
A. Nhóm nhiệm vụ, giải pháp cần triển khai trong ngắn hạn
1. Khẩn trương tháo gỡ các vướng mắc, rào cản về pháp lý nhằm khơi thông nguồn lực cho đầu tư sản xuất kinh doanh
a) Các sở, ban, ngành, địa phương:
- Tổ chức quán triệt, tuyên truyền, phổ biến sâu rộng nội dung việc thực hiện Nghị quyết số 58/NQ-CP ngày 21/4/2023 của Chính phủ về một số chính sách, giải pháp trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp chủ động thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển bền vững đến năm 2025 đến cán bộ, đảng viên và nhân dân nhằm tạo sự thống nhất về nhận thức, đồng thuận cao trong xã hội về quan điểm, mục tiêu, yêu cầu, các giải pháp thực hiện.
- Công khai quy trình, thủ tục, điều kiện sản xuất, kinh doanh (nếu có), kết quả giải quyết kiến nghị, khiếu nại của doanh nghiệp trên trang thông tin điện tử của của tỉnh và Trang Web của các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã.
- Đẩy mạnh công tác thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, đặc biệt là các dự án, công trình trọng điểm như Đường ven biển kết nối hành lang kinh tế Đông-Tây, đường tránh Đông Hà, hạ tầng cửa khẩu La Lay,... nhằm khơi thông nguồn lực cho hoạt động đầu tư sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Khẩn trương thực hiện rà soát, tháo gỡ vướng mắc cho các dự án đầu tư ngoài ngân sách đã được cấp phép, chưa triển khai hoặc đang triển khai nhằm khơi thông nguồn lực đầu tư cho sản xuất kinh doanh và phát triển kinh tế.
- Tổ chức gặp gỡ, đối thoại với doanh nghiệp, nhà đầu tư để nắm bắt, giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư.
- Rà soát, kiến nghị xử lý những vướng mắc chưa phù hợp giữa Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Đất đai,... và các luật liên quan.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan:
- Phát huy hiệu quả vai trò của Tổ công tác đặc biệt tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Trị được thành lập tại Quyết định số 1228/QĐ-UBND ngày 13/6/2023 của UBND tỉnh; Chủ động thực hiện, đẩy mạnh các hoạt động nắm bắt, tiếp nhận thông tin, tổng hợp các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, nhà đầu tư, các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh để đề xuất UBND tỉnh giải pháp để kịp thời chỉ đạo, giải quyết, tháo gỡ cho người dân, doanh nghiệp.
- Định kỳ tham mưu tổ chức đối thoại giữa Lãnh đạo tỉnh với doanh nghiệp, nhà đầu tư để giải quyết khó khăn vướng mắc cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương và Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh nghiên cứu, để xuất Bộ Kế hoạch và Đầu tư cơ chế, chính sách khuyến khích hình thành lực lượng doanh nghiệp tư nhân có vai trò dẫn dắt trong một số lĩnh vực, ngành kinh tế trọng điểm, có lợi thế cạnh tranh của tỉnh.
c) Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Rà soát, tạo điều kiện xử lý nhanh các thủ tục đầu tư, xây dựng đối với các dự án bất động sản trên địa bàn đã đáp ứng đủ điều kiện để các doanh nghiệp bất động sản, xây dựng sớm triển khai theo quyết định đầu tư được phê duyệt để sớm hoàn thành, đưa sản phẩm ra thị trường.
- Khẩn trương nghiên cứu, đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn về pháp lý, thủ tục đầu tư xây dựng đối với các dự án bất động sản; tiếp tục giám sát chặt chẽ hoạt động
của thị trường bất động sản và việc huy động vốn của các doanh nghiệp bất động sản, xây dựng.
d) Cục Hải quan tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, các sở, ban, ngành và địa phương có liên quan nghiên cứu, đơn giản hóa tối đa các quy trình hành chính hiện tại hoặc xem xét áp dụng các quy trình xuất, nhập khẩu ưu tiên để hỗ trợ các doanh nghiệp tối ưu thời gian, chi phí ở các khâu thực hiện trong nước nhằm đẩy nhanh quy trình, thủ tục nhập khẩu các mặt hàng thiết yếu, các sản phẩm chủ đạo và đẩy nhanh xuất khẩu các sản phẩm nông sản, các nhóm mặt hàng xuất khẩu chủ đạo. Phối hợp chặt chẽ với Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan để đề xuất, xin chủ trương Thủ tướng Chính phủ đối với việc thực hiện hoạt động sang hạ tải đối với mặt hàng than vận chuyển từ Lào về Việt Nam qua cửa khẩu La Lay để tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp trong triển khai thực hiện, nhập khẩu, vận tải.
đ) Cục Thuế tỉnh tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ trợ người nộp thuế trên địa bàn để kịp thời nắm bắt và thực hiện các chính sách gia hạn, miễn, giảm các loại thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhằm hỗ trợ người dân, doanh nghiệp thúc đẩy sản xuất, kinh doanh; Tổ chức thực hiện hoàn thuế GTGT đúng pháp luật quy định, đảm bảo hoàn thuế đúng thời hạn quy định, không để tồn đọng kéo dài.
e) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với các cơ quan, địa phương liên quan nghiên cứu, đẩy mạnh và thực hiện quyết Hệt các giải pháp khắc phục “thẻ vàng” IUU của Liên minh Châu Âu, bao gồm việc cải tiến quy định ghi nhật ký và số hóa quy trình kiểm tra - cấp xác nhận, chứng nhận khai báo.
g) Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan liên quan giảm tối đa các hoạt động thanh tra theo quy định; giảm triệt để việc chồng chéo trong hoạt động thanh kiểm tra thuế, bảo hiểm xã hội và các hoạt động kiểm tra chuyên ngành khác.
2. Hỗ trợ giảm chi phí cho doanh nghiệp, tăng cường khả năng tiếp cận các nguồn vốn ưu đãi, nguồn lực hỗ trợ của nhà nước
a) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
- Tập trung nghiên cứu, đề xuất cấp có thẩm quyền quyết định các giải pháp giảm tiền thuê đất, giảm tiền sử dụng nước đối với doanh nghiệp, tổ chức để sớm triển khai vào thực tế; Tiếp tục phối hợp các cơ quan có liên quan rà soát, tham mưu cấp có thẩm quyền điều chỉnh mức thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu đầu vào phục vụ sản xuất nhằm hỗ trợ sản xuất kinh doanh trong nước.
- Rà soát, đánh giá các khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện Nghị định số 34/2018/NĐ-CP ngày 08/3/2018 của Chính phủ về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của quỹ bảo lãnh tín dụng cho DNNVV và kiến nghị giải pháp tháo gỡ.
b) Cục Thuế tỉnh, Cục Hải quan tỉnh, các sở, ban ngành và địa phương tiếp tục triển khai có hiệu quả các giải pháp hỗ trợ về thuế, phí, lệ phí và tiền thuê đất đã được cấp có thẩm quyền ban hành để thực hiện Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.
c) UBND các huyện, thị xã, thành phố theo địa bàn quản lý, chủ trì phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đẩy nhanh việc xây dựng hệ thống giao thông nông thôn vừa phục vụ cho nông nghiệp vừa giúp lao động nông thôn đến các nhà máy làm việc hàng ngày; phát triển và mở rộng vùng sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản tập trung phù hợp.
d) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
- Hướng dẫn, giải quyết theo thẩm quyền hoặc tham mưu UBND tỉnh giải quyết, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tháo gỡ khó khăn, vướng mắc liên quan đến quản lý dự án, quản lý chi phí, định mức xây dựng, vật liệu xây dựng, quản lý chất lượng thi công và hợp đồng xây dựng; hướng dẫn, kiểm tra các địa phương công bố giá các loại vật liệu xây dựng phổ biến trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
- Công bố giá các loại vật liệu xây dựng trên địa bàn theo thẩm quyền và quy định của pháp luật; kiểm tra, rà soát, quản lý chặt chẽ giá vật liệu xây dựng; Thường xuyên theo dõi, bám sát diễn biến thị trường xây dựng để kịp thời cập nhật, công bố giá vật liệu xây dựng theo quy định của pháp luật.
đ) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
- Tăng cường theo dõi, chỉ đạo các doanh nghiệp đầu mối, phân phối kinh doanh xăng dầu thực hiện đúng quy định về dự trữ lưu thông, không để thiếu nguồn cung mặt hàng xăng dầu; chủ động tính toán, có giải pháp để tự chủ nguồn cung trong nước.
- Nghiên cứu, tham gia góp ý sửa đổi Quyết định số 28/2014/QĐ-TTg ngày 07/4/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện, nghiên cứu bổ sung đối tượng “cơ sở lưu trú du lịch” áp dụng giá bán lẻ điện bằng với giá bán lẻ điện cho các ngành sản xuất theo tinh thần của Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn phủ khi có yêu cầu của Bộ Công Thương.
- Xây dựng và thực hiện các giải pháp sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả, trong đó chú trọng tới hoạt động điều chỉnh phụ tải.
e) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Quảng Trị:
- Chỉ đạo các tổ chức tm dụng tiếp tục tập trung vốn tín dụng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là các lĩnh vực ưu tiên, khuyến khích phát triển theo chủ trương của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; đẩy mạnh triển khai Nghị định số 31/2022/NĐ-CP ngày 20/5/2022 của Chính phủ về hỗ trợ lãi suất từ ngân sách Nhà nước đối với khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, phát triển thanh toán không dùng tiền mặt và chuyển đổi số; tham gia góp ý hoàn thiện Nghị định về cơ chế thử nghiệm có kiểm soát hoạt động công nghệ tài chính (Fintech) trong lĩnh vực ngân hàng theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
3. Khắc phục đứt gãy chuỗi cung ứng, đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, mở rộng thị trường trong nước
a) Sở Công Thương chủ trì phối hợp với các sở, ban ngành và đơn vị có liên quan thực hiện hiệu quả các Hiệp định thương mại tự do (FTA) đã ký kết; Chủ động nghiên cứu, tìm kiếm đối tác, tham mưu UBND tỉnh đàm phán, ký kết các văn bản thỏa thuận, hợp tác, cam kết, liên kết thương mại mới để đa dạng hóa nguồn cung, đối tác, nhà cung cấp nguyên, nhiên, phụ liệu, linh kiện đầu vào đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh; hỗ trợ các ngành, doanh nghiệp ứng phó với các rào cản thương mại, kể cả các biện pháp phòng vệ thương mại; tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu, ứng dụng thương mại điện tử trong tiếp cận thị trường, đa dạng hóa thị trường xuất khẩu; hỗ trợ doanh nghiệp kết nối đối tác và thâm nhập thị trường nước ngoài, tăng cường áp dụng công nghệ thông tin, mở rộng thị trường trong nước; tái cơ cấu mặt hàng và thị trường, tránh tình trạng lệ thuộc vào một số thị trường nhất định; liên kết các doanh nghiệp, sử dụng hàng hóa của nhau, giữ vững và chiếm lĩnh thị trường trong nước; phối hợp với các cơ quan liên quan hỗ trợ tháo gỡ kịp thời khó khăn phát sinh trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa qua cửa khẩu biên giới.
b) Sở Ngoại vụ phối hợp với Bộ Ngoại giao tích cực kết nối, hỗ trợ doanh nghiệp kết nối đối tác, thâm nhập thị trường; đẩy mạnh công tác vận động, khuyến khích doanh nhân, trí thức người Việt Nam ở nước ngoài giao lưu, kết nối, hợp tác đầu tư, kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam tại thị trường các nước.
4. Tập trung hỗ trợ doanh nghiệp tạo cơ hội, ổn định việc làm cho người lao động; đẩy mạnh triển khai chính sách, giải pháp hỗ trợ người lao động, đào tạo, đào tạo lại, đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động
a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
- Căn cứ tình hình thực tế, tiếp tục rà soát, nghiên cứu có các giải pháp phù hợp hỗ trợ lao động cho khu vực doanh nghiệp, hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Theo dõi chặt chẽ diễn biến tình hình quan hệ lao động, tình hình biến động lao động tại các doanh nghiệp, xây dựng kênh thu thập thông tin về tình hình lao động - việc làm, quan hệ lao động trên địa bàn; khảo sát nhu cầu tuyển dụng lao động tại các doanh nghiệp để kịp thời kết nối nguồn cung lao động tại các doanh nghiệp có phương án sắp xếp lao động do khó khăn trong tìm kiếm đơn hàng duy trì sản xuất.
- Đánh giá, tham mưu UBND tỉnh ban hành chính sách, hỗ trợ đào tạo nâng cao tay nghề, kỹ năng nghề nghiệp cho người lao động để sẵn sàng thích ứng với sự thay đổi việc làm nếu có.
b) Ngân hàng Chính sách xã hội tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các chương trình cho vay ưu đãi đối với đối tượng ưu tiên tại Chương trình phục hồi kinh tế.
B. Nhóm nhiệm vụ, giải pháp trong trung và dài hạn:
1. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, cắt giảm, đơn giản hóa các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh
a) Các sở, ban, ngành, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được phân công:
- Tập trung giải quyết các bất cập do quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật còn chưa cụ thể, chồng chéo, mâu thuẫn trong lĩnh vực đầu tư, đất đai, xây dựng và tài nguyên, môi trường; thực hiện tích hợp các văn bản quy phạm pháp luật để bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ, minh bạch, dễ tra cứu, dễ hiểu và dễ tiếp cận của hệ thống pháp luật; chủ động hoặc đề xuất cấp thẩm quyền cắt giảm hoặc đơn giản hóa các quy định tạo ra rào cản, gây khó khăn cho hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh, trừ trường hợp cần thiết và phải đánh giá tác động tới doanh nghiệp. Rà soát các thủ tục hành chính liên quan đến doanh nghiệp theo hướng đơn giản hóa hoặc thay đổi phù hợp để có thể ứng dụng hiệu quả công nghệ số, triển khai dịch vụ công trực tuyến.
- Đề xuất, xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy hoạch thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý theo đúng quy định của pháp luật về quy hoạch làm cơ sở cho doanh nghiệp xây dựng kế hoạch, chiến lược đầu tư, sản xuất kinh doanh có tầm nhìn dài hạn, bền vững.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Đẩy mạnh triển khai Quyết định số 882/QĐ-TTg ngày 22/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030, Quyết định số 687/QĐ-TTg ngày 07/6/2022 về Đề án Phát triển kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam, Quyết định số 167/QĐ-TTg ngày 08/02/2022 về Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp khu vực tư nhân kinh doanh bền vững giai đoạn 2022-2025.
- Tham mưu tổ chức đối thoại định kỳ giữa UBND tỉnh, các sở, ban ngành, địa phương, cơ quan trên địa bàn tỉnh với doanh nghiệp nhằm tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vướng mắc; đánh giá thực chất quá trình xử lý kiến nghị của cộng đồng doanh nghiệp; nâng cao hiệu quả đầu tư công; khuyến khích đầu tư của khu vực doanh nghiệp góp phần tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.
c) Sở Công Thương đẩy mạnh triển khai Đề án Phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam trong giai đoạn 2021-2025”, Chương trình phát triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo giai đoạn 2021-2025”, Chương trình phát triển thương mại điện tử quốc gia để kích cầu tiêu dùng nội địa.
d) Sở Tư pháp tổ chức triển khai có hiệu quả Chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2021 -2025.
đ) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Quảng Trị điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, ổn định, khuyến khích cạnh tranh lành mạnh, bảo đảm kỷ luật, kỷ cương, thượng tôn pháp luật và tôn trọng các quy luật thị trường theo chủ trương, chính sách của Chính phủ và các nội dung chỉ đạo, điều hành của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, phối hợp đồng bộ, hiệu quả với chính sách tài khóa và các chính sách kinh tế vĩ mô khác nhằm kiểm soát lạm phát
2. Thúc đẩy chuyển đổi số, đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh xây dựng kế hoạch và bố trí nguồn lực hỗ trợ doanh nghiệp theo Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện chuyển đổi số, đổi mới sáng tạo, chuyển giao công nghệ phù hợp với doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, năng lực và lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
b) Sở Thông tin và Truyền thông:
- Đẩy mạnh triển khai thực hiện Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, Chiến lược quốc gia về phát triển doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam đến năm 2030; Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 02- NQ/TU ngày 04/11/2021 của Tỉnh ủy Quảng Trị về chuyển đổi số tỉnh Quảng Trị đến năm 2025 định hướng đến năm 2030; xây dựng cơ sở hạ tầng mới (như mạng 5G, trung tâm dữ liệu, hệ thống cơ sở dữ liệu, quản lý...).
- Nghiên cứu xây dựng cơ chế minh bạch về nguồn dữ liệu mở thuộc khu vực công tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp công nghệ tiếp cận nguồn tài nguyên số để phát triển các sản phẩm, dịch vụ đổi mới sáng tạo.
c) Sở Khoa học và Công nghệ:
- Triển khai hiệu quả Quyết định số 1048/QĐ-UBND ngày 19/5/2023 của UBND tỉnh về Chương trình phát triển thị trường khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Tộ đến năm 2030, nhằm hỗ trợ cho doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện đổi mới sáng tạo, kết nối cung-cầu công nghệ, tiếp cận các chính sách ưu đãi trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.
- Tham mưu tổ chức thực hiện hỗ trợ chuyển giao công nghệ, đổi mới công nghệ, ứng dụng công nghệ mới, công nghệ cao nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo Nghị quyết số 163/2021/NQ-HĐND ngày 09/12/2021 của HĐND tỉnh về việc ban hành Chính sách hỗ trợ ứng dụng và nhân rộng các kết quả khoa học và công nghệ giai đoạn 2022-2026.
- Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 88/KH-UBND ngày 10/5/2022 của UBND tỉnh về Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh Quảng Trị nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo giai đoạn 2021-2030.
d) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với các sở, ngành và địa phương liên quan đẩy mạnh triển khai chuyển đổi số trong lĩnh vực nông nghiệp, huy động nguồn lực của xã hội, cụ thể hóa các chỉ tiêu cụ thể cho từng giai đoạn, lộ trình thực hiện
3. Hỗ trợ tái cơ cấu lao động, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đổi mới sáng tạo và cách mạng công nghiệp 4.0
a) Sở Lao động-Thương binh và Xã hội:
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông ứng dụng công nghệ thông tin để tổ chức các phiên giao dịch việc làm, hỗ trợ người sử dụng lao động tuyển dụng bằng hình thức trực tuyến; tổ chức các hoạt động kết nối, giao dịch việc làm có sự liên kết giữa các địa phương trong tỉnh, trong vùng, liên vùng.
- Nghiên cứu, đề xuất Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội chính sách lao động làm bán thời gian trong các ngành nông- thủy sản nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tuyển dụng lao động thời vụ đồng thời giải quyết công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo cho nông dân.
- Đẩy mạnh triển khai các giải pháp, chính sách, chương trình đào tạo nguồn nhân lực có kỹ năng nghề nghiệp cho doanh nghiệp.
- Đa dạng hóa các nguồn vốn để thúc đẩy việc làm mới, việc làm chất lượng cao, việc làm bền vững, phục vụ chuyển đổi số, ứng phó biến đổi khí hậu, việc làm cho đối tượng yếu thế, vùng sâu vùng xa.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài chính và các địa phương đẩy mạnh triển khai các hoạt động phát triển nguồn nhân lực phục vụ đổi mới sáng tạo và cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0; Tham mưu xây dựng kế hoạch và bố trí nguồn lực để triển khai hoạt động hỗ trợ đào tạo, tư vấn khởi nghiệp kinh doanh, nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp cho đội ngũ quản lý doanh nghiệp; nâng cao kỹ năng, chuyển đổi ngành, nghề cho người lao động.
4. Tăng cường hiệu quả triển khai các chính sách và nguồn lực hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh, chủ động hội nhập quốc tế, nắm bắt và đón đầu các xu hướng kinh doanh mới, xu hướng thị trường mới
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực hiện Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa với trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi từ hộ kinh doanh, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, tham gia cụm liên kết chuỗi giá trị; triển khai Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp khu vực tư nhân kinh doanh bền vững giai đoạn 2022-2025, trong đó hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng mô hình kinh tế tuần hoàn, kinh doanh bao trùm và kinh doanh bền vững.
- Tham mưu ưu tiên bố trí kinh phí để hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, tập trung vào các nội dung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh, doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo, tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị, doanh nghiệp nhỏ và vừa do phụ nữ làm chủ, doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nhiều lao động nữ, doanh nghiệp nhỏ và vừa là doanh nghiệp xã hội, doanh nghiệp nhỏ và vừa kinh doanh bền vững.
- Triển khai thực hiện các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đối với dự án đầu tư trong lĩnh vực xã hội hóa theo quy định tại Quyết định 04/2023/QĐ-UBND ngày 10/02/2023 của UBND tỉnh về quy định Danh mục Lĩnh vực và Địa bàn khuyến khích xã hội hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2023 - 2025; Nghị quyết 32/2023/NQ-HĐND ngày 28/3/2023 của HĐND tỉnh quy định chế độ miễn tiền thuê đất đối với các cơ sở xã hội hóa sử dụng đất đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
- Tham mưu triển khai, tổ chức thực hiện Nghị quyết số 56/2023/NQ-HĐND ngày 19/7/2023 của HĐND tỉnh ban hành quy định chính sách hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
b) Sở Tài chính: Căn cứ khả năng cân đối ngân sách, tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí phù hợp triển khai thực hiện các chính sách.
c) Sở Công Thương: Đẩy mạnh triển khai và đa dạng hóa hình thức các hoạt động, chương trình xúc tiến thương mại, khuyến công, phát triển thị trường, xây dựng thương hiệu cấp tỉnh, thương hiệu cấp quốc gia; tăng cường đào tạo, tư vấn, cung cấp thông tin cho doanh nghiệp để tận dụng lợi thế của các Hiệp định thương mại tự do, nắm vững các yêu cầu, điều kiện kỹ thuật, kinh doanh bền vững, giảm thải các-bon của đối tác và thị trường quốc tế; triển khai có hiệu quả hệ thống thông tin thương mại cảnh báo sớm, nhằm cung cấp thông tin cho doanh nghiệp để tránh các vụ kiện bán phá giá, hay các thông tin liên quan khi tiếp cận thị trường xuất khẩu. Tổ chức thực hiện Nghị quyết số 38/2020/NQ-HĐND ngày 23/7/2020 của HĐND tỉnh về chính sách khuyến công.
d) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Tham mưu thực hiện chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định 57/2018/NĐ-CP ngày 07/01/2018 của Chính phủ; Tổ chức thực hiện Nghị quyết số 02/2019/NQ-HĐND ngày 20/7/2019 của HĐND tỉnh về khuyến khích phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và nông nghiệp hữu cơ.
- Phối hợp với Sở Công Thương đẩy mạnh triển khai các giải pháp hỗ trợ xây dựng và phát triển chuỗi liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu có áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc đối với các hàng hóa, nông sản thực phẩm; Nghiên cứu đề xuất phát triển vùng nguyên liệu trong tỉnh phục vụ sản xuất nông nghiệp để thay thế nguyên liệu nhập khẩu và nguyên liệu thu mua từ các địa phương khác nhằm chủ động nguồn cung và giá.
đ) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì triển khai thực hiện Nghị quyết số 12/2022/NQ-HĐND ngày 15/4/2022 của HĐND tỉnh về chính sách hỗ trợ phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2022-2030.
e) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Quảng Trị chỉ đạo các tổ chức tín dụng phát triển tập trung vốn cho vay đối với doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực kinh tế xanh, giảm thải các-bon phục vụ mục tiêu tăng trưởng xanh theo quy định của pháp luật.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ ngân sách Nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành; lồng ghép với các chương trình, nhiệm vụ, đề án, dự án khác có liên quan của các cơ quan, đơn vị, địa phương và nguồn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao khẩn trương tham mưu cụ thể hóa bằng các văn bản quy định cụ thể để tổ chức kịp thời, hiệu quả các chính sách, nhiệm vụ, các nhóm giải pháp chính để thực hiện Nghị quyết số 58/NQ-CP ngày 21/4/2023 của Chính phủ về một số chính sách, giải pháp trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp chủ động thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển bền vững đến năm 2025 và các nhiệm vụ chủ yếu trong Phụ lục kèm theo; tổ chức phân công, chỉ đạo các đơn vị, phòng, ban trực thuộc chịu trách nhiệm các nhiệm vụ, tổ chức thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao, thực hiện nghiêm túc, có chất lượng, đúng thời gian theo yêu cầu, gắn các nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch này, hoàn thành các nhiệm vụ trọng tâm của sở, ngành, địa phương.
2. Thường xuyên kiểm tra, giám sát, bảo đảm tiến độ các mục tiêu, nhiệm vụ, chế độ báo cáo nêu tại Nghị quyết số 58/NQ-CP ngày 21/4/2023 của Chính phủ và Kế hoạch này.
Đối với việc theo dõi, khảo sát và đánh giá các mục tiêu tại khoản 2 mục II của Kế hoạch này, giao:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm về các mục tiêu tại điểm a và d.
- Sở Công Thương chịu trách nhiệm về mục tiêu tại điểm b.
- Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm về mục tiêu tại điểm c.
- Văn phòng UBND tỉnh chịu trách nhiệm về mục tiêu tại điểm đ.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm về mục tiêu tại điểm e.
3. Kịp thời tổng hợp các kiến nghị, khó khăn và vướng mắc của doanh nghiệp trong phạm vi ngành, lĩnh vực, địa bàn được giao quản lý để xử lý hoặc chuyển tới cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
4. Xử lý nghiêm cán bộ, công chức gây khó khăn, nhũng nhiễu doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
5. Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, Hội doanh nhân trẻ tỉnh; Hội doanh nhân nữ tỉnh:
a) Xây dựng các chương trình, biện pháp cụ thể, khả thi để tiếp tục nâng cao chất lượng hoạt động, thực hiện tốt vai trò là tổ chức đại diện cho cộng đồng doanh nghiệp, đội ngũ doanh nhân và người sử dụng lao động; khuyến khích, phát huy vai trò của đội ngũ quốc tế; xây dựng và triển khai rộng rãi các chuẩn mực đạo đức, văn hóa thượng tôn pháp luật, trách nhiệm xã hội, hài hòa lợi ích của doanh nhân Việt Nam trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; nêu cao tinh thần và trách nhiệm của doanh nghiệp, doanh nhân Việt Nam đối với địa phương, quốc gia, dân tộc.
b) Chủ động nghiên cứu, đánh giá thách thức, thời cơ, xu hướng kinh doanh, xu hướng thị trường mới của ngành, lĩnh vực, đặc biệt là các yêu cầu về kinh doanh bền vững, kinh doanh xanh; kịp thời chia sẻ, hướng dẫn, hỗ trợ tư vấn cho doanh nghiệp hội viên và ngành hàng.
c) Đại diện và tăng cường quyền lợi cho các hội viên của mình trong các quan hệ trong tình, khu vực, trong nước và quốc tế; làm cầu nối, vận động chính sách, duy trì đối thoại với Tỉnh ủy, UBND tỉnh và quan hệ với các cơ quan, tổ chức trong tỉnh, trong nước, nước ngoài về luật và chính sách điều chỉnh hoạt động của cộng đồng doanh nghiệp.
d) Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan hỗ trợ doanh nghiệp của trung ương và tỉnh để xây dựng và tổ chức triển khai hiệu quả chương trình, giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp, thúc đẩy kết nối kinh doanh giữa doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài, giữa doanh nghiệp các địa phương với nhau, giữa các doanh nghiệp trong tình, giữa doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp nhỏ và vừa.
đ) Tổng hợp các kiến nghị, khó khăn và vướng mắc của doanh nghiệp chuyển tới các cơ quan quản lý nhà nước để xử lý, giải quyết; đồng thời sao gửi tới Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, theo dõi và báo cáo.
6. Định kỳ hàng quý, 6 tháng và hàng năm, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao về UBND tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) trước ngày 15 của tháng cuối cùng của kỳ báo cáo để tổng hợp báo cáo theo quy định.
7. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh tổng hợp báo cáo sơ báo cáo Chính phủ, Bộ kế hoạch và Đầu tư theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 58/NQ-CP ngày 21/4/2023 của Chính phủ về một số chính sách, giải pháp trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp chủ động thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển bền vững đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị; yêu cầu các cơ quan, đơn vị và địa phương nghiêm túc triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện, trường hợp gặp khó khăn, vướng mắc, phát sinh kịp thời báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để xem xét, giải quyết/.
- 1Kế hoạch 158/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 58/NQ-CP về chính sách, giải pháp trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp chủ động thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển bền vững đến năm 2025 do Thành phố Cần Thơ ban hành
- 2Kế hoạch 159/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 58/NQ-CP về chính sách, giải pháp trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp chủ động thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển bền vững đến năm 2025 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 3Kế hoạch 120/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 58/NQ-CP về chính sách, giải pháp trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp chủ động thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển bền vững đến năm 2025 của tỉnh Nam Định
- 4Quyết định 2230/QĐ-UBND năm 2023 kế hoạch thực hiện Nghị quyết 58/NQ-CP về chính sách, giải pháp trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp chủ động thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển bền vững đến năm 2025 do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 5Kế hoạch 254/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 58/NQ-CP về chính sách, giải pháp trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp chủ động thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển bền vững đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 6Quyết định 1344/QĐ-UBND năm 2023 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 58/NQ-CP về chính sách, giải pháp trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp chủ động thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển bền vững đến năm 2025 do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 7Kế hoạch 36/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 58/NQ-CP chính sách, giải pháp trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp chủ động thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển bền vững đến năm 2025 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 1Hiến pháp 2013
- 2Luật đất đai 2013
- 3Quyết định 28/2014/QĐ-TTg quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 6Luật Đầu tư 2020
- 7Nghị quyết 08-NQ/TW năm 2017 về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Nghị định 57/2018/NĐ-CP về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 9Nghị định 34/2018/NĐ-CP về thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa do Chính phủ ban hành
- 10Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 11Nghị quyết 02/2019/NQ-HĐND về khuyến khích phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và nông nghiệp hữu cơ; khuyến khích liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030
- 12Luật Doanh nghiệp 2020
- 13Nghị quyết 38/2020/NQ-HĐND quy định về nội dung và mức chi hỗ trợ hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 14Nghị định 80/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 15Nghị quyết 163/2021/NQ-HĐND quy định về một số chính sách hỗ trợ ứng dụng, nhân rộng các kết quả khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2022-2026
- 16Quyết định 167/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt "Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp khu vực tư nhân kinh doanh bền vững giai đoạn 2022-2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Nghị quyết 12/2022/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2022-2030
- 18Nghị định 31/2022/NĐ-CP về hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước đối với khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh
- 19Quyết định 687/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án Phát triển kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20Quyết định 882/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 21Quyết định 04/2023/QĐ-UBND về quy định Danh mục Lĩnh vực và Địa bàn khuyến khích xã hội hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2023-2025
- 22Nghị quyết 32/2023/NQ-HĐND quy định chế độ miễn tiền thuê đất đối với các cơ sở xã hội hóa sử dụng đất đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 23Nghị quyết 58/NQ-CP năm 2023 về chính sách, giải pháp trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp chủ động thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển bền vững đến năm 2025 do Chính phủ ban hành
- 24Quyết định 1048/QĐ-UBND năm 2023 về Chương trìnnh phát triển thị trường khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Trị đến năm 2030
- 25Kế hoạch 158/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 58/NQ-CP về chính sách, giải pháp trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp chủ động thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển bền vững đến năm 2025 do Thành phố Cần Thơ ban hành
- 26Nghị quyết 56/2023/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 27Kế hoạch 159/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 58/NQ-CP về chính sách, giải pháp trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp chủ động thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển bền vững đến năm 2025 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 28Kế hoạch 120/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 58/NQ-CP về chính sách, giải pháp trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp chủ động thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển bền vững đến năm 2025 của tỉnh Nam Định
- 29Quyết định 2230/QĐ-UBND năm 2023 kế hoạch thực hiện Nghị quyết 58/NQ-CP về chính sách, giải pháp trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp chủ động thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển bền vững đến năm 2025 do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 30Kế hoạch 254/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 58/NQ-CP về chính sách, giải pháp trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp chủ động thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển bền vững đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 31Quyết định 1344/QĐ-UBND năm 2023 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 58/NQ-CP về chính sách, giải pháp trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp chủ động thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển bền vững đến năm 2025 do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 32Kế hoạch 36/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 58/NQ-CP chính sách, giải pháp trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp chủ động thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển bền vững đến năm 2025 do tỉnh Bình Thuận ban hành
Quyết định 2055/QĐ-UBND năm 2023 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 58/NQ-CP về chính sách, giải pháp trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp chủ động thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển bền vững đến năm 2025 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- Số hiệu: 2055/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 07/09/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Trị
- Người ký: Lê Đức Tiến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/09/2023
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết