- 1Thông tư 36/2014/TT-BTNMT quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 2Thông tư liên tịch 87/2016/TTLT-BTC-BTNMT hướng dẫn việc thẩm định dự thảo bảng giá đất của Hội đồng thẩm định bảng giá đất, thẩm định phương án giá đất của Hội đồng thẩm định giá đất do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 3Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 4Quyết định 749/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 01/2021/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện công bố giá vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 6Nghị định 80/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 7Quyết định 167/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt "Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp khu vực tư nhân kinh doanh bền vững giai đoạn 2022-2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị định 31/2022/NĐ-CP về hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước đối với khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh
- 9Thông tư 03/2022/TT-NHNN hướng dẫn ngân hàng thương mại thực hiện hỗ trợ lãi suất theo Nghị định 31/2022/NĐ-CP về hỗ trợ lãi suất từ ngân hàng nhà nước đối với khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 10Quyết định 687/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án Phát triển kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 882/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2023 về tăng cường tiết kiệm điện giai đoạn 2023-2025 và các năm tiếp theo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 36/KH-UBND | Bình Thuận, ngày 04 tháng 01 năm 2024 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 58/NQ-CP NGÀY 21/4/2023 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP CHỦ ĐỘNG THÍCH ỨNG, PHỤC HỒI NHANH VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ĐẾN NĂM 2025
Căn cứ Nghị quyết số 58/NQ-CP ngày 21/4/2023 của Chính phủ về một số chính sách, giải pháp trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp chủ động thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển bền vững đến năm 2025, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện với những nội dung cụ thể sau đây:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
- Tập trung thực hiện các cơ chế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp như: Hỗ trợ khởi nghiệp, hỗ trợ các thủ tục về đầu tư, đất đai, môi trường; hỗ trợ tiếp cận tín dụng; hỗ trợ công nghệ; hỗ trợ mở rộng thị trường; hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực; hỗ trợ tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị… nhằm hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp chủ động thích ứng với tình hình mới, ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh, đổi mới sáng tạo, phát triển bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Phát triển lực lượng doanh nghiệp lớn mạnh về số lượng và chất lượng, độc lập, tự chủ và chủ động tích cực hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, hiệu quả.
2. Mục tiêu cụ thể
- Chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả kinh doanh trong khu vực kinh tế tư nhân. Phấn đấu đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh có khoảng 8.000 doanh nghiệp hoạt động; khuyến khích hộ kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp.
- Khu vực doanh nghiệp (bao gồm cả cơ sở kinh doanh cá thể) phấn đấu đến năm 2025 đóng góp khoảng 60% GRDP của tỉnh.
- Hỗ trợ hình thành và phát triển 05 doanh nghiệp có hoạt động ứng dụng khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo.
- Tập trung thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chuyển đổi số theo Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ đồng bộ với cải cách hành chính; phấn đấu đến năm 2025, 80% dịch vụ công được cung cấp trực tuyến mức độ 4; có 100% cơ sở kinh doanh bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh được hỗ trợ thực hiện chuyển đổi số.
- 100% thủ tục hành chính liên quan đến doanh nghiệp đủ điều kiện được cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
- Phấn đấu đến 2025, có khoảng 75% doanh nghiệp sử dụng lao động qua đào tạo.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
A. Nhóm nhiệm vụ, giải pháp cần triển khai trong ngắn hạn
1. Khẩn trương tháo gỡ các vướng mắc, rào cản về pháp lý nhằm khơi thông nguồn lực cho đầu tư sản xuất kinh doanh
a) Thủ trưởng các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Theo chức năng, nhiệm vụ được giao khẩn trương thực hiện rà soát, tháo gỡ vướng mắc cho các dự án đầu tư đã được cấp phép, chưa triển khai hoặc đang triển khai nhằm khơi thông nguồn lực đầu tư cho sản xuất kinh doanh và phát triển kinh tế; đẩy mạnh công tác thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công xây dựng kết cấu hạ tầng; phát triển kinh tế - xã hội, nhất là các dự án trọng điểm.
- Rà soát, tạo điều kiện xử lý nhanh các thủ tục đầu tư, xây dựng đối với các dự án bất động sản trên địa bàn tỉnh đã đáp ứng đủ điều kiện để các doanh nghiệp bất động sản, xây dựng sớm triển khai theo quyết định đầu tư được phê duyệt nhằm sớm hoàn thành, đi vào kinh doanh và đưa sản phẩm ra thị trường.
- Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, cắt giảm, đơn giản hoá các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh, hướng dẫn, tuyên truyền cho doanh nghiệp các văn bản quy phạm pháp luật để bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ, minh bạch, dễ tra cứu, dễ hiểu và dễ tiếp cận của hệ thống pháp luật, rà soát các thủ tục hành chính liên quan đến doanh nghiệp theo hướng đơn giản hoá hoặc thay đổi phù hợp để ứng dụng hiệu quả công nghệ số, triển khai dịch vụ công trực tuyến đáp ứng yêu cầu đổi mới sáng tạo và cách mạng công nghệ 4.0.
b) Sở Xây dựng; UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Phối hợp cùng với các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Công văn số 2217/UBND-ĐTQH ngày 20/6/2023 và Công văn số 1616/UBND-ĐTQH ngày 11/5/2023 về một số giải pháp tháo gỡ và thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển an toàn, lành mạnh, bền vững.
- Đảm bảo thông tin trong công tác xác định giá đất, đặc biệt là giá đất tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, đấu giá quyền sử dụng đất; quá trình thẩm định, phê duyệt thông tin quy hoạch xây dựng dự án, các đơn vị cần rà soát, đối chiếu, phối hợp các đơn vị phụ trách về pháp lý đầu tư, đất đai để đảm bảo tính thống nhất, trường hợp có sự chênh lệch phải có ý kiến để các đơn vị phối hợp, xử lý; hạn chế việc điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng nhiều lần.
- Triển khai thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn về phòng cháy, chữa cháy đối với dự án đầu tư xây dựng.
c) Công an tỉnh:
- Thực hiện nghiêm túc công tác nắm tình hình, quản lý về phòng cháy, chữa cháy, không để tình trạng “bỏ sót”, “bỏ lọt” địa bàn, cơ sở và bảo đảm 100% cơ sở thuộc diện quản lý phòng cháy chữa cháy phải được lập hồ sơ quản lý theo quy định. Tổ chức kiểm tra an toàn về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ đối với cơ sở bảo đảm đúng quy trình theo quy định.
- Thực hiện nghiêm túc công tác thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu về phòng cháy, chữa cháy dự án, công trình; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan quản lý về xây dựng trong phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng hoặc điều chỉnh quy hoạch xây dựng đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp…; thẩm định, thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy, chữa cháy, cấp giấy phép xây dựng, nghiệm thu về phòng cháy, chữa cháy và nghiệm thu đưa công trình vào hoạt động bảo đảm đáp ứng đầy đủ các quy định của pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về phòng cháy, chữa cháy và cứu hộ cứu nạn.
- Rà soát, kiến nghị sửa đổi quy chuẩn về phòng cháy, chữa cháy, đơn giản hoá thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi và giảm chi phí cho doanh nghiệp nhưng vẫn phải bảo đảm an toàn phòng cháy, chữa cháy.
- Tiếp tục tổ chức đối thoại, làm việc với các tổ chức, doanh nghiệp để hướng dẫn các giải pháp khắc phục tồn tại, thiếu sót về phòng cháy, chữa cháy của các cơ sở trên nguyên tắc “bảo đảm yêu cầu an toàn phòng cháy, chữa cháy, không hợp thức hóa sai phạm”, phục vụ có hiệu quả hoạt động đầu tư xây dựng, sản xuất, kinh doanh tại địa phương.
- Bảo đảm trật tự an toàn giao thông; đẩy mạnh tấn công trấn áp mạnh các loại tội phạm theo các chuyên đề, tuyến, địa bàn, lĩnh vực, hệ loại đối tượng, không để tội phạm hoạt động gây bức xúc dư luận xã hội; trong đó, tập trung trấn áp mạnh các băng nhóm tội phạm hình sự nguy hiểm, có tổ chức, hoạt động lấn chiếm đất công, đất dự án, “tín dụng đen”, siết nợ, đòi nợ thuê, cưỡng đoạt tài sản, cố ý gây thương tích, gây rối trật tự công cộng, cho vay lãi nặng, huê hụi, lợi dụng công nghệ cao để lừa đảo chiếm đoạt tài sản để tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển.
d) Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Bình Thuận: Tiếp tục phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan thực hiện việc đơn giản hóa tối đa các quy trình hành chính hiện tại hoặc xem xét áp dụng các quy trình xuất, nhập khẩu ưu tiên để hỗ trợ các doanh nghiệp tối ưu thời gian, chi phí ở các khâu thực hiện trong nước nhằm đẩy nhanh quy trình, thủ tục nhập khẩu các mặt hàng thiết yếu và đẩy nhanh xuất khẩu các sản phẩm nông, lâm, thủy sản và các nhóm mặt hàng xuất khẩu chủ đạo.
đ) Cục thuế tỉnh: Tiếp tục thực hiện cải cách quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá nhân nhằm giảm dần sự khác biệt giữa chính sách thuế của doanh nghiệp và hộ kinh doanh.
e) Sở Tài nguyên Môi trường:
- Tham mưu UBND tỉnh sớm ban hành quy định về bồi thường hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh công tác xác định giá đất; phối hợp với đơn vị tư vấn nghiên cứu, thực hiện theo đúng quy định Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên Môi trường; tiếp tục liên hệ làm việc các Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên Môi trường, các tỉnh thành trong nước giới thiệu, kêu gọi các đơn vị tư vấn tham gia thực hiện định giá đất đối với các dự án trên địa bàn tỉnh; tăng cường nhân sự, nâng cao chất lượng chuyên môn trong lĩnh vực xác định giá đất.
- Hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố thực hiện xác định giá đất cụ thể để tính tiền bồi thường khi nhà nước thu hồi đất; thu tiền sử dụng đất khi giao đất tái định cư; thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất cho các doanh nghiệp đầu tư hạ tầng trong các khu công nghiệp.
- Tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực hiện công tác kiểm tra, hướng dẫn cho các doanh nghiệp, hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh thực hiện đúng Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp chế biến thủy sản; đồng thời phù hợp với điều kiện thực tế, yếu tố đặc thù của ngành và thông lệ quốc tế, đặc biệt là chỉ tiêu phospho;….
- Đẩy nhanh việc xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai, hệ thống thông tin đất đai hiện đại và đồng bộ; tạo điều kiện thuận lợi hơn cho tổ chức, công dân trong tiếp cận, khai thác sử dụng thông tin đất đai.
g) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các huyện, thị xã, thành phố: Đẩy mạnh và thực hiện quyết liệt các giải pháp khắc phục "thẻ vàng" IUU của Liên minh Châu Âu, bao gồm việc cải tiến quy định ghi nhật ký và số hóa quy trình kiểm tra - cấp xác nhận, chứng nhận khai thác.
h) Sở Tài chính: Tăng cường vai trò Thường trực Hội đồng thẩm định giá đất của tỉnh; kịp thời thẩm định phương án giá đất cụ thể của Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định tại Thông tư liên tịch số 87/2016/TTLT-BTC- BTCMT ngày 22/6/2016 của Liên Bộ Tài chính – Tài nguyên và Môi trường và Quyết định số 2630/QĐ-UBND ngày 08/9/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh Bình Thuận.
i) Sở Khoa học và Công nghệ: Kịp thời phổ biến, triển khai quy định mới về việc chuyển mục đích sử dụng Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ: Đầu tư cho các vườn ươm trong lĩnh vực liên quan đến khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo; đặt hàng các sản phẩm đổi mới sáng tạo; đầu tư cho doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo.
k) Thanh tra tỉnh: Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương và các đơn vị liên quan tiếp tục rà soát, điều phối kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của các cơ quan, đơn vị hàng năm đảm bảo không trùng lặp về nội dung; việc triển khai thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch không quá 01 lần trong năm đối với 01 doanh nghiệp; công khai kế hoạch thanh tra, kiểm tra cho tổ chức, cá nhân biết.
l) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Quá trình tham mưu UBND tỉnh chấp thuận chủ trương, dự án đầu tư cần quy định rõ mục tiêu đầu tư, tiến độ thực hiện dự án để làm cơ sở xây dựng phương án giá đất phù hợp.
2. Hỗ trợ giảm chi phí cho doanh nghiệp, tăng cường khả năng tiếp cận các nguồn vốn ưu đãi, nguồn lực hỗ trợ của nhà nước
a) Cục thuế tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan: Tiếp tục triển khai quyết liệt, hiệu quả các giải pháp hỗ trợ về thuế, phí, lệ phí và tiền thuê đất đã được các cấp có thẩm quyền ban hành để thực hiện Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Tiếp tục phối hợp với Sở Tài chính tuyên truyền, phổ biến các giải pháp hỗ trợ giảm chi phí nguyên liệu, vật tư đầu vào phục vụ sản xuất nông nghiệp.
c) Sở Xây dựng:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và đơn vị liên quan thực hiện việc công bố giá vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh theo Quy chế phối hợp thực hiện công bố giá vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh được ban hành kèm theo Quyết định số 01/2021/QĐ-UBND ngày 4/01/2021 của UBND tỉnh.
- Hướng dẫn, giải quyết theo thẩm quyền hoặc tham mưu cho UBND tỉnh tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc liên quan đến quản lý dự án, quản lý chi phí, định mức xây dựng, vật liệu xây dựng, quản lý chất lượng thi công và hợp đồng xây dựng.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng và triển khai phương án giảm tiền sử dụng nước cho các doanh nghiệp trên địa bàn.
d) Sở Công Thương:
- Đảm bảo cung ứng xăng dầu và tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh nhằm bảo đảm cân đối cung cầu, ổn định thị trường kinh doanh xăng dầu và hỗ trợ phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội; thực hiện việc đơn giản hoá các thủ tục cấp phép kinh doanh, nhưng vẫn đảm bảo việc thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy định của pháp luật về kinh doanh xăng dầu.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 08/6/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường tiết kiệm điện giai đoạn 2023 – 2025 và các năm tiếp theo.
đ) Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh Bình Thuận:
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng tiếp tục tập trung vốn tín dụng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là các lĩnh vực ưu tiên, khuyến khích phát triển theo chủ trương của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; đẩy mạnh triển khai Nghị định số 31/2022/NĐ-CP ngày 20/05/2022 của Chính phủ về hỗ trợ lãi suất từ ngân sách Nhà nước đối với khoản vay của doanh nghiệp, Hợp tác xã, hộ kinh doanh và Thông tư số 03/2022/TT-NHNN ngày 25/3/2023 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Tiếp tục chỉ đạo các tổ chức tín dụng, đơn vị cung ứng dịch vụ thanh toán, trung gian thanh toán và các đơn vị liên quan để nhanh chóng triển khai thanh toán không dùng tiền mặt trong giao dịch trên địa bàn tỉnh.
e) UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Tích cực, chủ động, linh hoạt, sáng tạo trong công tác chỉ đạo điều hành phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; chủ động quyết định các chính sách thuộc thẩm quyền của địa phương.
- Đẩy mạnh việc xây dựng hệ thống giao thông nông thôn; phát triển và mở rộng vùng sản xuất nông nghiệp phù hợp.
- Xây dựng kế hoạch và bố trí nguồn lực hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thực hiện chuyển đổi số, đổi mới sáng tạo chuyển giao công nghệ phù hợp với doanh nghiệp.
3. Khắc phục đứt gãy chuỗi cung ứng, đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, mở rộng thị trường trong nước
Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Tập trung đẩy mạnh triển khai thực hiện việc hỗ trợ doanh nghiệp đa dạng hóa nguồn cung, đối tác, nhà cung cấp nguồn cung nguyên, nhiên, phụ liệu, linh kiện đầu vào đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh; hỗ trợ các ngành, doanh nghiệp ứng phó với các rào cản thương mại, kể cả các biện pháp phòng vệ thương mại; tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu, ứng dụng thương mại điện tử trong tiếp cận thị trường, đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, tăng cường áp dụng công nghệ thông tin, mở rộng thị trường trong nước; tái cơ cấu mặt hàng và thị trường, tránh tình trạng lệ thuộc vào một số thị trường nhất định; liên kết các doanh nghiệp, sử dụng hàng hóa của nhau, giữ vững và chiếm lĩnh thị trường trong nước.
- Hỗ trợ doanh nghiệp kết nối đối tác, thâm nhập thị trường; đẩy mạnh công tác vận động, khuyến khích doanh nhân, trí thức người Việt Nam ở nước ngoài giao lưu, kết nối, hợp tác đầu tư, kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam tại thị trường các nước.
4. Tập trung hỗ trợ doanh nghiệp cơ hội, ổn định việc làm cho người lao động; đẩy mạnh triển khai chính sách, giải pháp hỗ trợ người lao động, đào tạo, đào tạo lại, đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động
a) Sở Lao động, Thương binh và Xã hội:
- Đẩy nhanh việc hướng dẫn hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Đồng thời căn cứ vào tình hình thực tế, tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ lao động, rà soát, nghiên cứu, đề xuất các giải pháp phù hợp hỗ trợ lao động cho khu vực doanh nghiệp.
- Theo dõi chặt chẽ diễn biến tình hình quan hệ lao động, tình hình biến động lao động tại các doanh nghiệp, xây dựng kênh thu thập thông tin về tình hình lao động - việc làm, quan hệ lao động trên địa bàn; khảo sát nhu cầu tuyển dụng lao động tại các doanh nghiệp để kịp thời kết nối nguồn cung lao động tại các doanh nghiệp có phương án sắp xếp lao động do khó khăn trong tìm kiếm đơn hàng duy trì sản xuất.
- Tăng cường hướng dẫn các doanh nghiệp về cấp phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp.
b) Ngân hàng Chính sách xã hội: Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các chương trình cho vay ưu đãi đối với đối tượng ưu tiên tại Chương trình phục hồi kinh tế.
c) Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố: Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và hướng dẫn cụ thể cho doanh nghiệp trong quá trình quản lý và xét duyệt hồ sơ trên hệ thống trực tuyến, tạo thuận lợi cho người lao động và doanh nghiệp thụ hưởng các chính sách hỗ trợ.
B. Nhóm nhiệm vụ, giải pháp trung và dài hạn
1. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, cắt giảm, đơn giản hóa các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh
a) Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Theo chức năng, nhiệm vụ được giao tập trung giải quyết các bất cập do quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật còn chưa cụ thể, chồng chéo, mâu thuẫn trong lĩnh vực đầu tư, đất đai, xây dựng và tài nguyên, môi trường; thực hiện tích hợp các văn bản quy phạm pháp luật để bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ, minh bạch, dễ tra cứu, dễ hiểu và dễ tiếp cận của hệ thống pháp luật; chủ động hoặc đề xuất cấp thẩm quyền cắt giảm hoặc đơn giản hoá các quy định tạo ra rào cản mới gây khó khăn cho hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh, trừ trường hợp cần thiết và phải đánh giá tác động tới doanh nghiệp. Đồng thời chủ động rà soát các thủ tục hành chính liên quan đến doanh nghiệp theo hướng đơn giản hóa hoặc thay đổi phù hợp để có thể ứng dụng hiệu quả công nghệ số, triển khai dịch vụ công trực tuyến.
- Nghiên cứu xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy hoạch thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý làm cơ sở cho doanh nghiệp xây dựng kế hoạch, chiến lược đầu tư, sản xuất kinh doanh có tầm nhìn dài hạn, bền vững.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả về cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và chỉ số xanh cấp tỉnh (PGI) giai đoạn 2023 – 2025; đồng thời, tăng cường tổ chức đối thoại định kỳ giữa các sở, ban, ngành, chính quyền địa phương với doanh nghiệp nhằm tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vướng mắc; đánh giá thực chất quá trình xử lý kiến nghị của cộng đồng doanh nghiệp; nâng cao hiệu quả đầu tư công; khuyến khích đầu tư của khu vực doanh nghiệp góp phần tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.
- Đẩy mạnh triển khai Quyết định số 882/QĐ-TTg ngày 22/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021- 2030, Quyết định số 687/QĐ-TTg ngày 7/6/2022 về đề án Phát triển kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam, Quyết định số 167/QĐ-TTg ngày 08/02/2022 về Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp khu vực tư nhân kinh doanh bền vững giai đoạn 2022-2025.
b) Sở Công Thương:
- Tiếp tục triển khai thực hiện cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam" trong giai đoạn 2021- 2025; Chương trình phát triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo giai đoạn 2021 - 2025; Chương trình phát triển thương mại điện tử quốc gia để kích cầu tiêu dùng nội địa.
- Hỗ trợ cho các doanh nghiệp nâng cao năng lực liên kết sản xuất kinh doanh; hỗ trợ thông tin, phát triển thương hiệu, kết nối và mở rộng thị trường.
c) Sở Tư pháp: Tiếp tục tổ chức triển khai có hiệu quả Chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2021 - 2025.
d) Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh Bình Thuận:
- Triển khai kịp thời các cơ chế, chính sách tín dụng đến các tổ chức tín dụng và doanh nghiệp trên địa bàn; tăng cường hoạt động kết nối Ngân hàng – Doanh nghiệp, đối thoại với doanh nghiệp nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quan hệ tín dụng, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng theo đúng quy định của pháp luật.
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn hướng tín dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh và lĩnh vực ưu tiên; tiết giảm chi phí hoạt động để giảm lãi suất cho vay nhằm hỗ trợ doanh nghiệp phục hồi và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh.
2. Thúc đẩy chuyển đổi số, đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp
a) Sở Thông tin và Truyền thông:
- Đẩy mạnh triển khai thực hiện Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 và Chiến lược quốc gia về phát triển doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam đến năm 2030; xây dựng cơ sở hạ tầng mới (như mạng 5G, trung tâm dữ liệu…). Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, chỉ đạo, đôn đốc các cơ quan Báo, Đài đẩy mạnh thực hiện công tác tuyên truyền về chuyển đổi số trong sản xuất, kinh doanh và phát triển kinh tế số trên địa bàn tỉnh.
- Nghiên cứu xây dựng cơ chế minh bạch về nguồn dữ liệu mở thuộc khu vực công tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp công nghệ tiếp cận nguồn tài nguyên số để phát triển các sản phẩm, dịch vụ đổi mới sáng tạo.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tiếp tục triển khai các chương trình hỗ trợ cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đã được UBND tỉnh giao nhiệm vụ.
c) Sở Khoa học và Công nghệ:
- Hỗ trợ cơ sở kỹ thuật, cơ sở ươm tạo; hỗ trợ tư vấn sở hữu trí tuệ; hỗ trợ thực hiện các thủ tục về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng; thử nghiệm, hoàn thiện sản phẩm; tư vấn chuyển giao công nghệ và kết nối mạng lưới khởi nghiệp sáng tạo.
- Tiếp tục triển khai chương trình nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hoá trên địa bàn tỉnh.
d) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Tiếp tục phối hợp với các Sở, ngành và địa phương triển khai chuyển đổi số trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.
đ) UBND các huyện, thị xã, thành phố: Chủ động xây dựng kế hoạch và bố trí nguồn lực hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thực hiện chuyển đổi số, đổi mới sáng tạo, chuyển giao công nghệ phù hợp với doanh nghiệp.
3. Hỗ trợ tái cơ cấu lao động, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đổi mới sáng tạo và cách mạng công nghiệp 4.0
a) Các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TU của Tỉnh ủy (khóa XIII) về đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển tế - xã hội đến năm 2025; phục vụ đổi mới sáng tạo và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Thực hiện hỗ trợ tổ chức các khoá đào tạo về khởi sự kinh doanh và quản trị doanh nghiệp cho học viên của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh.
- Chủ động xây dựng kế hoạch và bố trí nguồn lực hàng năm triển khai hoạt động hỗ trợ đào tạo, tư vấn khởi nghiệp kinh doanh, nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp cho đội ngũ quản lý doanh nghiệp; nâng cao kỹ năng, chuyển đổi ngành, nghề cho người lao động.
b) Sở Lao động – Thương binh và Xã hội:
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông ứng dụng công nghệ thông tin để tổ chức các phiên giao dịch việc làm, hỗ trợ người sử dụng lao động tuyển dụng bằng hình thức trực tuyến; tổ chức các hoạt động kết nối, giao dịch việc làm có sự liên kết giữa các địa phương trong vùng, liên vùng hoặc trên toàn quốc; đầu tư hình thành sàn giao dịch việc làm trực tuyến hiện đại để trực tiếp kết nối giữa người lao động, người sử dụng lao động, không bị rào cản về không gian địa lý.
- Đẩy mạnh triển khai các giải pháp, chính sách, chương trình đào tạo nguồn nhân lực có kỹ năng nghề nghiệp cho doanh nghiệp.
- Đa dạng hóa các nguồn vốn để thúc đẩy tạo việc làm mới, việc làm chất lượng cao, việc làm bền vững, việc làm xanh, phục vụ chuyển đổi số, ứng phó biến đổi khí hậu, việc làm cho đối tượng yếu thế, vùng sâu vùng xa, hải đảo.
4. Tăng cường hiệu quả triển khai các chính sách và nguồn lực hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh, chủ động hội nhập quốc tế, nắm bắt và đón đầu các xu hướng kinh doanh mới, xu hướng thị trường mới
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa với trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi từ hộ kinh doanh. Thực hiện tư vấn, hướng dẫn miễn phí về hồ sơ, thủ tục thành lập doanh nghiệp cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh được chuyển đổi từ hộ kinh doanh, thực hiện miễn lệ phí đăng ký kinh doanh lần đầu tại cơ quan đăng ký kinh doanh.
- Công khai trên Website của Sở về việc miễn phí công bố nội dung đăng ký kinh doanh lần đầu tại Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh được chuyển đổi từ hộ kinh doanh (từ hộ kinh doanh lên doanh nghiệp).
b) Sở Tài chính: Trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Tài chính về cân đối bố trí nguồn chi thường xuyên để triển khai các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh bền vững, chuyển đổi cơ cấu, công nghệ sang hướng hiện đại và chủ động tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí để triển khai thực hiện.
c) Sở Công Thương:
- Đẩy mạnh triển khai và đa dạng hoá hình thức các chương trình xúc tiến thương mại, khuyến công, phát triển thị trường trong nước, tạo điều kiện hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia các hội chợ, triển lãm trong nước, khu vực và quốc tế. Tập trung hỗ trợ xúc tiến xuất khẩu cho các mặt hàng nông, lâm, thuỷ sản; các mặt hàng có lợi thế, các sản phẩm OCOP của tỉnh.
- Thường xuyên phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Công Thương, Tham tán thương mại Việt Nam ở nước ngoài để cung cấp thông tin về thị trường cho doanh nghiệp xử lý các vấn đề liên quan đến vướng mắc, khiếu nại về xuất khẩu, phòng vệ thương mại, rào cản kỹ thuật hay các thông tin liên quan khi tiếp cận thị trường xuất khẩu.
d) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Tiếp tục phối hợp với Sở Công Thương triển khai các giải pháp hỗ trợ hình thành và phát triển chuỗi liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ và truy xuất nguồn gốc đối với các hàng hóa nông, lâm, thủy sản.
đ) Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh Bình Thuận: Tiếp tục chỉ đạo các tổ chức tín dụng phát triển tập trung vốn vay đối với các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực kinh tế xanh phục vụ mục tiêu tăng trưởng xanh theo quy định của pháp luật.
e) UBND các huyện, thị xã, thành phố: Ưu tiên bố trí kinh phí để hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, tập trung vào các nội dung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh, doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo, tham gia liên kết ngành, chuỗi giá trị, doanh nghiệp nhỏ và vừa do phụ nữ làm chủ, sử dụng nhiều lao động nữ, kinh doanh bền vững.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí lồng ghép trong các chương trình mục tiêu của tỉnh, chương trình, kế hoạch, dự án, đề án liên quan khác.
2. Từ nguồn ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố theo phân cấp ngân sách hiện hành.
3. Huy động các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
4. Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động bố trí kinh phí cho các hoạt động hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp, hoạt động sản xuất kinh doanh và phục hồi nhanh, đổi mới sáng tạo, phát triển sản xuất kinh doanh bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh, tham gia sâu vào mạng lưới sản xuất, chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Yêu cầu thủ trưởng các sở, ban, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao:
- Chỉ đạo triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả những nhiệm vụ, nội dung của Kế hoạch nay; đồng thời khẩn trương xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức thực hiện của ngành, địa phương mình, cụ thể hoá thành nhiệm vụ trong kế hoạch công tác hàng năm, xác định rõ từng mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ thực hiện, biện pháp cụ thể, gửi về UBND tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để theo dõi, tổng hợp.
- Kịp thời tổng hợp các kiến nghị, khó khăn và vướng mắc của doanh nghiệp trong phạm vi ngành, lĩnh vực, địa bàn được giao quản lý để xử lý hoặc chuyển tới cơ quan có thẩm quyền giải quyết; xử lý nghiêm cán bộ, công chức gây khó khăn, nhũng nhiễu doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện kế hoạch này. Định kỳ hàng năm trước ngày 10 tháng 12, báo cáo tình hình triển khai gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Chính phủ theo quy định.
2. Đài Phát thanh - Truyền hình Bình Thuận, Báo Bình Thuận, Sở Thông tin và Truyền thông, Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh phối hợp với các cơ quan liên quan, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy tổ chức quán triệt, phổ biến Nghị quyết 58/NQ-CP của Chính phủ và Kế hoạch này; đồng thời tăng cường phối hợp với các sở, ngành, các hiệp hội doanh nghiệp đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục, nêu gương, khen thưởng cho các điển hình tiên tiến trong việc hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp của tỉnh.
3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này, định kỳ hằng năm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh (trước ngày 15 tháng 12 hằng năm) và thực hiện báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
4. Giao Sở Nội vụ phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi kết quả thực hiện Kế hoạch này, làm cơ sở để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ hàng năm của các cơ quan, đơn vị.
5. Trong quá trình thực hiện, trường hợp cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể, các cơ quan, đơn vị chủ động đề xuất và gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 2055/QĐ-UBND năm 2023 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 58/NQ-CP về chính sách, giải pháp trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp chủ động thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển bền vững đến năm 2025 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 2Kế hoạch 218/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 58/NQ-CP về chính sách, giải pháp trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp chủ động thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển bền vững đến năm 2025 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 3Kế hoạch 431/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 58/NQ-CP năm 2023 về chính sách, giải pháp trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp chủ động thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển bền vững đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 1Thông tư 36/2014/TT-BTNMT quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 2Thông tư liên tịch 87/2016/TTLT-BTC-BTNMT hướng dẫn việc thẩm định dự thảo bảng giá đất của Hội đồng thẩm định bảng giá đất, thẩm định phương án giá đất của Hội đồng thẩm định giá đất do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 3Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 4Quyết định 749/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 01/2021/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện công bố giá vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 6Nghị định 80/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 7Quyết định 167/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt "Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp khu vực tư nhân kinh doanh bền vững giai đoạn 2022-2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị định 31/2022/NĐ-CP về hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước đối với khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh
- 9Thông tư 03/2022/TT-NHNN hướng dẫn ngân hàng thương mại thực hiện hỗ trợ lãi suất theo Nghị định 31/2022/NĐ-CP về hỗ trợ lãi suất từ ngân hàng nhà nước đối với khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 10Quyết định 687/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án Phát triển kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 882/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Nghị quyết 58/NQ-CP năm 2023 về chính sách, giải pháp trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp chủ động thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển bền vững đến năm 2025 do Chính phủ ban hành
- 13Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2023 về tăng cường tiết kiệm điện giai đoạn 2023-2025 và các năm tiếp theo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Quyết định 2055/QĐ-UBND năm 2023 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 58/NQ-CP về chính sách, giải pháp trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp chủ động thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển bền vững đến năm 2025 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 15Kế hoạch 218/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 58/NQ-CP về chính sách, giải pháp trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp chủ động thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển bền vững đến năm 2025 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 16Kế hoạch 431/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 58/NQ-CP năm 2023 về chính sách, giải pháp trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp chủ động thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển bền vững đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
Kế hoạch 36/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 58/NQ-CP chính sách, giải pháp trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp chủ động thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển bền vững đến năm 2025 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- Số hiệu: 36/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 04/01/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Nguyễn Hồng Hải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/01/2024
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định