UỶ BAN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2047/QĐ-UBTDTT | Hà Nội, ngày 11 tháng 12 năm 2006 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH “QUY ĐỊNH ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC THUỘC UỶ BAN THỂ DỤC THỂ THAO”
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM UỶ BAN THỂ DỤC THỂ THAO
Căn cứ Nghị định số 22/2003/NĐ-CP ngày 11 tháng 03 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ ban Thể dục thể thao;
Căn cứ Hướng dẫn số 11-HH/TCTW ngày 29 tháng 12 năm 1999 của Ban Tổ chức Trung ương Hướng dẫn thực hiện Quy định về phân cấp quản lý cán bộ, Quy chế đánh giá cán bộ, Quy chế bổ nhiệm cán bộ;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định đánh giá cán bộ, công chức, viên chức thuộc Uỷ ban Thể dục thể thao.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Các Quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh văn phòng, Vụ trưởng vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng các vụ, đơn vị trực thuộc Uỷ ban Thể dục thể thao, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG, |
ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC THUỘC UỶ BAN TDTT
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2047/QĐ-UBTDTT ngày 11 tháng 12 năm 2006)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng:
1. Phạm vi:
Quy định này quy định nội dung, quy trình đánh giá cán bộ, công chức, viên chức của Uỷ ban Thể dục thể thao.
2. Đối tượng áp dụng:
Tất cả cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợpd dồng (sau đây gọi chung là cán bộ, công chức) trong cơ quan Uỷ ban Thể dục thể thao.
1. Mục đích:
a. Đánh giá cán bộ, công chức là việc làm thường xuyên, liên tục nhằm không ngừng nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, năng lực, trình độ chuyên môn, hiệu quả công tác của cán bộ, công chức;
b. Thông qua việc đánh giá cán bộ, công chức để làm cơ sở xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, bố trí sử dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức.
2. Yêu cầu:
a. Trên cơ sở nhiệm vụ, công tác đuợc giao đối với từng cán bộ, công chức làm rõ ưu điểm, khuyết điểm về các mặt: nhận thức chính trị, đạo đức, lối sống, trình độ, năng lực chuyên môn, kết quả công tác cụ thể, thiên hướng phát triển;
b. Việc đánh giá cán bộ, công chức phải thực sự dân chủ, công khai dựa trên kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác được giao; khắc phục tình trạng nể nang, né tránh trong việc đánh giá;
c. Khi đánh giá cán bộ, công chức phải đảm bảo tính khách quan, toàn diện, lịch sử cụ thể; phải trên cơ sở thực hiện tự phê bình và phê bình.
Điều 3. Thẩm quyền, trách nhiệm đánh giá:
1. Từng cán bộ, công chức tự đánh giá quá trình công tác của bản thân và chịu trách nhiệm về nội dung đánh giá của mình;
2. Thủ trưởng các cục, đơn vị tự đánh giá quá trình công tác của bản thân trước đơn vị mình và báo cáo Lãnh đạo Uỷ ban;
3. Lãnh đạo Uỷ ban thực hiện đánh giá quá trình công tác theo nội dung và quy trình của Ban Tổ chức Trung ương.
1. Hàng năm, tất cả cán bộ, công chức phải được đánh giá theo yêu cầu tại Điều 3 của quy định này;
2. Khi xem xét bổ nhiệm, bổ nhiệm lại hoặc miễn nhiệm, điều động, luân chuyển công tác, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức phải căn cứ vào kết quả đánh giá hàng năm; khi có yêu cầu, có thể tiến hành đánh giá cán bộ, công chức một giai đoạn hay một quá trình công tác.
CĂN CỨ, NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ, PHÂN LOẠI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
1. Tiêu chuẩn cán bộ, công chức được quy định tại Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII.
2. Nghĩ vụ cán bộ, công chức được quy định tại Điều 6, 7 Chương II và những việc cán bộ, công chức không được làm từ Điều 15 đến 20 Chương III của Pháp lệnh cán bộ, công chức.
3. Mức độ hoàn thành nhiệm vụ được lãnh đạo đơn vị phân công, môi trường và điều kiện công tác của cán bộ, công chức trong thời gian thực hiện nhiệm vụ.
4. Thực hiện nội quy của cơ quan và đơn vị.
Đánh giá cán bộ, công chức phải đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể quyết định trên cơ sở tiêu chuẩn cán bộ, căn cứ vào kết quả hoàn thành nhiệm vụ làm thước đo chủ yếu để đánh giá;
Việc lấy phiếu biểu quyết đánh giá phải thực hiện công khai, đảm bảo đúng các thông tin, báo cáo về cán bộ, công chức được đánh giá.
1. Về nhận thức:
- Hiểu biết đường lối, quan điểm chính trị của Đảng, pháp luật của nhà nước, tình hình trong nước, quốc tế nói chung và về thể dục thể thao nói riêng (thể hiện trong nói, viết và hành động);
- Hiểu rõ vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị, chức trách, nhiệm vụ của bản thân trong công tác;
- Tình hình thực hiện các quy chế làm việc, quy chế dân chủ ở cơ quan, đơn vị.
2. Về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống:
- Chấp hành chủ trương đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của nhà nước;
- Tính trung thực, ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm trong công tác, tinh thần tự phê bình và phê bình;
- Thái độ đối với việc phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, phiền hà nhũng nhiễu dân và những biểu hiện tiêu chực khác; giáo dục gia đình và người thân;
- Ý thức giữ gìn đoàn kết, hợp tác trong quan hệ công tác ở đơn vị và với các cơ quan có liên quan, ý thức phục vụ nhân dân;
- Tinh thần rèn luyện đạo đức cách mạng và kết quả học tập nâng cao nhận thức chính trị, trình độ, chuyên môn nghiệp vụ.
3. Kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao:
- Khối lượng, chất lượng công việc được giao và việc thực hiện (đánh giá cụ thể đối với từng công việc được giao);
- Năng lực, trình độ đáp ứng nhiệm vụ chuyên môn;
- Năng lực lãnh đạo, quản lý đơn vị (đối với các đồng chí làm công tác lãnh đạo quản lý).
4. Đối với đối tượng được bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng:
- Nhiệm vụ được giao và kết quả công tác đạt được;
- Mức độ tín nhiệm với đơn vị dự kiến bổ nhiệm, điều động, luân chuyển khen thưởng;
- Khả năng lãnh đạo tổ chức quản lý đơn vị, tinh thần đoàn kết;
- Chiều hướng và khả năng phát triển.
Điều 8. Phân loại kết quả đánh giá:
Căn cứ vào kết quả đánh giá cán bộ hàng năm hoặc giữa những nhiệm kỳ, hết nhiệm kỳ để phân loại thành 03 mức:
1. Hoàn thành xuất sắc chức trách, nhiệm vụ;
2. Hoàn thành chức trách, nhiệm vụ;
3. Chưa hoàn thành chức trách, nhiệm vụ.
QUY TRÌNH KIỂM ĐIỂM ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
Điều 9. Kiểm điểm đánh giá hàng năm:
1. Đối với cán bộ, công chức làm công tác chuyên môn, nghiệp vụ:
Từng cán bộ, công chức viết bản kiểm điểm, tự đánh giá theo Điều 7, 8 của Quy định này;
Tập thể cán bộ, công chức trong đơn vị đóng góp ý kiến cho từng cán bộ, công chức theo hình thức góp ý kiến trực tiếp trong hội nghị và phiếu biểu quyết đánh giá không ký tên (theo mẫu gửi kèm);
Thủ trưởng đơn vị trực tiếp của cán bộ, công chức kết luận, ghi nhận xét đánh giá với sự thống nhất của tập thể lãnh đạo đơn vị cùng cấp uỷ, công đoàn;
2. Đối với cán bộ lãnh đạo cấp Vụ trưởng, Phó vụ trưởng, Thủ trưởng, Phó thủ trưởng các vụ, đơn vị trực thuộc Uỷ ban Thể dục thể thao (sau đây gọi là Vụ trưởng, phó Vụ trưởng và tương đương):
Cá nhân viết bản kiểm điểm, tự đánh giá theo điều 7, 8 của quy định này;
Tập thể cán bộ, công chức trong đơn vị góp ý kiến cho đồng chí Vụ trưởng, Phó vụ trưởng và tương đương theo hình thức góp ý kiến trực tiếp trong hội nghị và phiếu biểu quyết đánh giá không ký tên (theo mẫu gửi kèm);
Vụ trưởng và tương đương tổng hợp ý kiến tham gia trực tiếp ghi nhận xét, đánh giá Phó vụ trưởng và tương đương;
Trên cơ sở các ý kiến góp ý của cán bộ, công chức trong đơn vị, Vụ tổ chức cán bộ tổng hợp ý kiến tham gia trình Lãnh đạo Uỷ ban ghi nhận xét, đánh giá Vụ trưởng và tương đương.
3. Đối với Lãnh đạo Uỷ ban: Thực hiện theo hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương.
1. Cán bộ, công chức được dự kiến bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, khen thưởng tự đánh giá trước tập thể, đơn vị mình công tác, có ý kiến đánh giá của Thủ trưởng đơn vị thống nhất với cấp uỷ cùng cấp;
2. Tổ chức lấy phiếu tín nhiệm công khai tại đơn vị công tác;
3. Đảng uỷ cơ quan nhận xét, đánh giá cho ý kiến trước khi Ban cán sự Đảng xem xét, quyết định.
Điều 11. Thông báo nội dung đánh giá đối với cán bộ, công chức:
1. Vụ trưởng, thủ trưởng các vụ, đơn vị thông báo nội dung đánh giá của mình đến từng Phó vụ trưởng, phó thủ trưởng, cán bộ, công chức trong đơn vị;
2. Vụ trưởng vụ Tổ chức cán bộ thông báo nội dung đánh giá của tập thể lãnh đạo Uỷ ban đến từng Vụ trưởng và tương đương;
Điều 12. Khiếu nại và bảo lưu ý kiến:
1. Cán bộ, công chức có quyền được trình bày, bảo lưu ý kiến và báo cáo lên cấp trên có thẩm quyền những nội dung không tán thành về đánh giá đối với bản thân mình. Trong thời gian chờ kết luận của cấp trên, phải chấp hành ý kiến kết luận của cơ quan quản lý;
2. Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm kết hợp với Vụ Tổ chức cán bộ giải quyết đơn thư, khiếu nại tố cáo trong phạm vi đánh giá cán bộ của đơn vị mình và báo cáo Bộ trưởng xem xét, kết luận;
3. Vụ trưởng và tương đương có khiếu nại và bảo lưu ý kiến không tán thành đánh giá của Lãnh đạo Uỷ ban có quyền báo cáo Bộ trưởng; Bộ trưởng họp Lãnh đạo Uỷ ban xem xét, kết luận và thông báo cho người khiếu nại;
4. Thời gian giải quyết các khiếu nại không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, bảo lưu ý kiến.
Điều 13. Quản lý, sử dụng hồ sơ đánh giá cán bộ, công chức:
1. Tất cả các bản đánh giá hàng năm, đánh giá phục vụ công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, khen thưởng, ký luật được lưu trong hồ sơ cán bộ, công chức theo chế độ bảo mật:
a. Đối với các vụ, Văn phòng, Thanh tra Uỷ ban hồ sơ đánh giá gửi về Vụ Tổ chức cán bộ,
b. Các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp trực thuộc Uỷ ban theo quy định phân cấp, chịu trách nhiệm lưu bản tự đánh giá có nhận xét của thủ trưởng đơn vị vào hồ sơ cán bộ theo chế độ bảo mật; đối với thủ trưởng, phó thủ trưởng các đơn vị, yêu cầu gửi hồ sơ đánh giá về Vụ Tổ chức cán bộ;
2. Đánh giá phải bằng văn bản, người tự đánh giá ký tên, ghi rõ họ tên, ngày, tháng, năm tự đánh giá;
3. Các tài liệu về thanh tra, kiểm tra có liên quan đến cán bộ, công chức phải được lưu giữ trong hồ sơ cán bộ, công chức theo chế độ bảo mật.
1. Việc tổ chức đánh giá cán bộ, công chức được thực hiện tại các Vụ, đơn vị quy định như sau:
- Đối với các Vụ và Thanh tra Uỷ ban: Tiến hành họp kiểm điểm, đánh giá trong phạm vi toàn đơn vị.
- Đối với Văn phòng Uỷ ban, các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp: Tiến hành họp kiểm điểm, đánh giá trong phạm vi các phòng, ban, khoa, bộ môn, phân xưởng…Lãnh đạo của Văn phòng và các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp tiến hành kiểm điểm trước tập thể cán bộ, công chức, viên chức trong đơn vị.
2. Vào tháng 12 hàng năm, vụ trưởng, thủ trưởng các vụ, đơn vị có trách nhiệm tổ chức họp đánh giá cán bộ, công chức, viên chức trong đơn vị mình phụ trách và báo cáo về Uỷ ban Thể dục thể thao. Chậm nhất đến ngày 15 tháng 01 của năm sau, các vụ, đơn vị phải hoàn thành xong việc đánh giá cán bộ công chức tại đơn vị mình và tổng hợp gửi báo cáo kết quả về Uỷ ban Thể dục thể thao (qua Vụ Tổ chức cán bộ).
3. Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp và báo cáo kết quả thực Quy định này.
4. Quá trình thực hiện, nếu có nội dung nào cần xem xét sửa đổi, đề nghị các Vụ, đơn vị phản ánh về Vụ Tổ chức cán bộ để tổng hợp báo cáo lãnh đạo Uỷ ban Thể dục thể thao xem xét, quyết định.
| BỘ TRƯỞNG, |
Đơn vị:
|
BẢN TỰ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ, PHÂN LOẠI CỦA CÁN BỘ
Năm:………..
(Đối với cán bộ chuyên môn, nghiệp vụ)
Họ và tên:
Đơn vị công tác:
Chức vụ:
Nhiệm vụ được phân công:
1. Kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao:
Hoàn thành nhiệm vụ được giao về khối lượng, chất lượng, hiệu quả công việc.
2. Phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống:
- Nhận thức, tư tưởng chính trị; việc chấp hành chủ trương, đường lối của đảng, chính sách pháp luật của nhà nước và ý thức tổ chức kỷ luật.
- Tinh thần học tập nâng cao trình độ.
- Việc giữ gìn đạo đức và lối sống lành mạnh; chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác.
- Tính trung thực, khách quan trong công tác.
- Tác phong, quan hệ phối hợp công tác; tinh thần và thái độ phục vụ nhân dân.
3. Tóm tắt ưu khuyết điểm chính về việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ:
4. Tự phân loại theo mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ:
(hoàn thành xuất sắc; hoàn thành; chưa hoàn thành)
Thủ trưởng đơn vị cơ sở | …, Ngày….tháng….năm…. |
Đơn vị:
|
BẢN TỰ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ, PHÂN LOẠI CỦA CÁN BỘ
Năm:………..
(Đối với cán bộ lãnh đạo các vụ, đơn vị)
Họ và tên:
Đơn vị công tác:
Chức vụ:
Nhiệm vụ được phân công:
1. Thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao:
- Kết quả về khối lượng, chất lượng, hiệu quả công việc của bản thân và của đơn vị.
- Công tác tổ chức, quản lý đơn vị.
2. Phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống:
- Nhận thức, tư tưởng chính trị; việc chấp hành chủ trương, đường lối của đảng, chính sách pháp luật của nhà nước và ý thức tổ chức kỷ luật.
- Tinh thần học tập nâng cao trình độ.
- Việc giữ gìn đạo đức và lối sống lành mạnh; chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác.
- Tính trung thực, khách quan trong công tác.
- Tác phong, quan hệ phối hợp công tác; tinh thần và thái độ phục vụ nhân dân.
3. Tóm tắt ưu khuyết điểm chính về việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ:
4. Tự phân loại theo mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ:
(hoàn thành xuất sắc; hoàn thành; chưa hoàn thành)
Tóm tắt nhận xét, đánh giá của tập thể lãnh đạo đơn vị cơ sở (Trưởng hoặc phó đơn vị ký tên) | …, Ngày….tháng….năm…. Người tự nhận xét, đánh giá (Ký tên)
|
Nhận xét, phân loại của cấp có thẩm quyền
(ký tên và đóng dấu)
Đơn vị ………………… | Ngày tháng năm 200 |
Nhận xét, đánh giá cán bộ
- Sau khi được nghe phổ biến và nghiên cứu các nội dung về quy trình đánh giá cán bộ, công chức năm …. Theo quy định và hướng dẫn của Uỷ ban Thể dục thể thao;
- Căn cứ vào bản tự đánh giá và kết quả hoàn thành nhiệm vụ của các đồng chí lãnh đạo, cán bộ, công chức trong đơn vị;
- Tôi xin được đánh giá mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ của các đồng chí có tên dưới đây ở mức độ sau:
TT | Họ và tên | Chức vụ | Mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ | Chiều hướng và khả năng phát triển | ||||
|
|
| Xuất sắc | Hoàn thành | Chưa hoàn thành | Giảm | Giữ mức | Tốt hơn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Nhận xét với từng đồng chí (nếu có):
(không phải ký tên)
Ghi chú: Nhận xét ở mức nào thì đánh dấu X vào ô tương ứng.
- 1Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998
- 2Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Cán bộ, Công chức năm 2000
- 3Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 2003
- 4Nghị định 117/2003/NĐ-CP về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan Nhà nước
- 5Nghị định 116/2003/NĐ-CP về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước
- 6Công văn 1696/KTNN-TCCB về đánh giá công, viên chức và người lao động năm 2012 do Kiểm toán Nhà nước ban hành
- 7Quyết định 2260/QĐ-BTC năm 2014 về Quy chế quản lý, sử dụng và đánh giá cán bộ đoàn thanh tra ngành Tài chính do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2015 về nghiêm túc thực hiện đổi mới công tác đánh giá cán bộ, công, viên chức do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 1Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998
- 2Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Cán bộ, Công chức năm 2000
- 3Nghị định 22/2003/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban thể dục thể thao
- 4Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 2003
- 5Nghị định 117/2003/NĐ-CP về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan Nhà nước
- 6Nghị định 116/2003/NĐ-CP về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước
- 7Công văn 1696/KTNN-TCCB về đánh giá công, viên chức và người lao động năm 2012 do Kiểm toán Nhà nước ban hành
- 8Quyết định 2260/QĐ-BTC năm 2014 về Quy chế quản lý, sử dụng và đánh giá cán bộ đoàn thanh tra ngành Tài chính do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2015 về nghiêm túc thực hiện đổi mới công tác đánh giá cán bộ, công, viên chức do tỉnh Đồng Tháp ban hành
Quyết định 2047/QĐ-UBTDTT năm 2006 Quy định đánh giá cán bộ, công chức, viên chức thuộc Uỷ ban Thể dục thể thao do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Thể dục Thể thao ban hành
- Số hiệu: 2047/QĐ-UBTDTT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 11/12/2006
- Nơi ban hành: Uỷ ban Thể dục Thể thao
- Người ký: Nguyễn Danh Thái
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/12/2006
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực