Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2027/QĐ-UBND | Hà Giang, ngày 02 tháng 10 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Phòng, Chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Khí tượng thủy văn số 90/2015/QH13 ngày 23/01/2015;
Căn cứ Nghị định số 72/2007/NĐ-CP ngày ngày 07 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về Quản lý an toàn đập;
Căn cứ Nghị định số 66/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về Quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, Chống thiên tai;
Căn cứ Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về Quy định chi tiết một số điều của Luật khí tượng thủy văn;
Căn cứ Nghị định số 114/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ về Quản lý an toàn đập, hồ chứa nước;
Căn cứ Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 07/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường quản lý, đảm bảo an toàn đập, hồ chứa nước;
Căn cứ Thông tư số 43/2012/TT-BCT ngày 27 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng dự án thủy điện và vận hành khai thác công trình thủy điện;
Căn cứ Thông tư số 34/2010/TT-BCT ngày 07 tháng 10 năm 2010 của Bộ Công Thương quy định về quản lý an toàn đập của công trình thủy điện;
Căn cứ Thông báo số 237/TB-UBND ngày 26 tháng 9 năm 2018 của UBND tỉnh thông báo Kết luận phiên họp Thường trực UBND tỉnh tháng 9 năm 2018 (lần 2);
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 105/TTr-SCT ngày 13 tháng 9 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp cung cấp thông tin và vận hành đón lũ, xả lũ đối với các nhà máy thủy điện trên lưu vực Sông Chảy bao gồm các nhà máy thủy điện: Nậm Yên, Sông Chảy 5, Sông Chảy 6 trong mùa mưa lũ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Trưởng ban chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh; Giám đốc các sở: Nông nghiệp và PTNT, Tài nguyên và Môi trường, Công Thương; Chủ tịch UBND, Trưởng ban chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn huyện Xín Mần; Giám đốc Đài khí tượng thủy văn tỉnh Hà Giang; Giám đốc Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Đại Phát, Giám đốc Công ty cổ phần thủy điện Sông Chảy 5, Giám đốc Công ty cổ phần thủy điện Sông Chảy 6 và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP CUNG CẤP THÔNG TIN VÀ VẬN HÀNH ĐÓN LŨ, XẢ LŨ ĐỐI VỚI NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN TRÊN LƯU VỰC SÔNG CHẢY, THUỘC ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2027/QĐ-UBND ngày 02 tháng 10 năm 2018 của UBND tỉnh Hà Giang)
Quy chế này quy định việc phối hợp vận hành, điều tiết xả lũ các hồ chứa thủy điện và chế độ thông tin, báo cáo của các nhà máy thủy điện trên lưu vực Sông Chảy thuộc địa bàn tỉnh Hà Giang gồm các Hồ chứa thủy điện: Nậm Yên, Sông Chảy 5, Sông Chảy 6 trong mùa mưa lũ với Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh Hà Giang (Ban chỉ huy PCTT & TKCN tỉnh), Ban chỉ huy PCTT & TKCN huyện Xín Mần và các sở: Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường.
Các quy định không đề cập trong Quy chế này các đơn vị quản lý, vận hành nhà máy thủy điện phải tuân thủ thực hiện theo các quy định pháp luật hiện hành có liên quan.
Quy chế này áp dụng đối với các đơn vị quản lý, vận hành các nhà máy thủy điện trên lưu vực Sông Chảy gồm: Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Đại Phát, Công ty cổ phần thủy điện Sông Chảy 5, Công ty cổ phần thủy điện Sông Chảy 6 (sau đây gọi chung là đơn vị quản lý, vận hành nhà máy thủy điện).
1. Quy định về thời kỳ mưa lũ: Từ ngày 01 tháng 6 đến ngày 31 tháng 10 hàng năm, trong thời điểm này các đơn vị quản lý, vận hành nhà máy thủy điện tuyệt đối tuân thủ nghiêm ngặt Quy trình vận hành hồ chứa đã được cấp thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo an toàn cho các công trình, tính mạng, tài sản, đất đai, hoa màu tại khu vực lòng hồ, phía hạ du.
2. Nguyên tắc phối hợp vận hành, thông tin liên lạc giữa các nhà máy thủy điện:
Trong thời kỳ mưa, lũ các đơn vị quản lý, vận hành nhà máy thủy điện trên lưu vực Sông Chảy phải phối hợp chặt chẽ với nhau trong công tác vận hành nhà máy, điều tiết hồ chứa hợp lý, thường xuyên duy trì thông tin liên lạc với nhau về chế độ vận hành xả nước của các nhà máy để chủ động trong công tác vận hành nhằm đảm bảo chế độ vận hành tối ưu và điều tiết hồ chứa hiệu quả, an toàn.
Tuân thủ theo quy định pháp luật về vận hành an toàn hồ đập thủy điện, thực hiện đúng Quy trình vận hành hồ chứa, Quy chế phối hợp giữa các thủy điện.., Duy trì báo cáo thông tin theo quy định về Ban chỉ huy PCTT & TKCN tỉnh, Ban chỉ huy PCTT & TKCN huyện, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, Sở Tài nguyên và Môi trường để có sự chỉ đạo kịp thời nhằm giảm thiểu thiệt hại quá trình xả nước gây ra.
Điều 4. Các thông số kỹ thuật cơ bản hồ chứa thủy điện trong Quy trình vận hành hồ chứa được cấp có thẩm quyền phê duyệt (Phụ lục 1 đính kèm).
Điều 5. Cập nhật thông tin, báo cáo.
Khi Trung tâm Khí tượng Thủy văn Quốc gia, Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh Hà Giang cảnh báo có khả năng xuất hiện mưa, lũ lớn ngoài thời gian quy định tại Điều 3 (Từ ngày 01 tháng 6 đến ngày 31 tháng 10 hàng năm) Thủ trưởng đơn vị quản lý, vận hành nhà máy thủy điện quyết định việc vận hành hồ chứa, đồng thời báo cáo kịp thời cho Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh, Ban chỉ huy PCTT & TKCN huyện Xín Mần, Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường biết không chậm hơn 4 giờ (bốn giờ) kể từ khi Thủ trưởng các đơn vị quản lý hồ quyết định việc vận hành.
PHỐI HỢP VẬN HÀNH CÁC HỒ THỦY ĐIỆN TRÊN SÔNG CHẢY TRONG MÙA MƯA, LŨ
Điều 6. Nguyên tắc phối hợp vận hành bảo đảm an toàn công trình.
1. Trong quá trình vận hành các hồ, đơn vị quản lý cần theo dõi, cập nhật thông tin về lưu lượng thực đo và thông tin dự báo lưu lượng đến hồ từ 6 giờ đến 12 giờ sau đó để điều chỉnh quá trình vận hành cho phù hợp với tình hình thực tế từng nhà máy. Các hồ có dung tích toàn bộ từ ba triệu mét khối (3.000.000 m3) trở lên phải quan trắc lượng mưa tại đập chính, mực nước tại thượng lưu và hạ lưu đập chính; tính toán lưu lượng đến hồ, lưu lượng xả, lưu lượng tháo qua tua bin, dự tính khả năng gia tăng mực nước hồ theo lưu lượng đến hồ, tần suất 4 lần một ngày theo giờ Hà Nội vào 01 giờ, 07 giờ, 13 giờ và 19 giờ trong mùa lũ, 2 lần một ngày vào 07 giờ, 19 giờ trong mùa cạn. Trường hợp vận hành chống lũ, tần suất quan trắc, tính toán tối thiểu một giờ một lần.
2. Trong mùa mưa lũ các đơn vị quản lý, vận hành nhà máy thủy điện phải tuân thủ nghiêm ngặt Quy trình vận hành hồ chứa đã được Bộ Công Thương ban hành cho từng hồ chứa. Nguyên tắc cơ bản là duy trì mực nước hồ ở cao trình mực nước dâng bình thường bằng chế độ xả nước qua các tổ máy phát điện, tự tràn qua tràn tự do và vận hành các cửa van đập tràn. Trong trường hợp vận hành đón lũ cho phép hạ mực nước thấp hơn mực nước dâng bình thường.
3. Sau đỉnh lũ, phải đưa mực nước hồ dần về cao trình mực nước dâng bình thường.
Điều 7. Vận hành hồ giảm lũ cho hạ du.
1. Cao trình mực nước chết quy định tại Bảng 1
Hồ | Nậm Yên | Sông Chảy 5 | Sông Chảy 6 |
Mực nước chết (m) | 477 | 330 | 294,3 |
2. Ngưỡng lưu lượng gây lũ cho hồ được quy định tại Bảng 2
Hồ | Nậm Yên | Sông Chảy 5 | Sông Chảy 6 |
Thời đoạn | 01/6÷31/10 | 01/6÷31/10 | 01/6÷31/10 |
Lưu lượng nước (m3/s) | 870 | 2106 |
|
(Lưu lượng gây lũ trong Bảng 2 được xác định theo Quy trình vận hành hồ chứa được cấp thẩm quyền phê duyệt)
3. Phối hợp các hồ vận hành xả nước đón lũ:
a) Khi Trung tâm Khí tượng Thủy văn Quốc gia, Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh Hà Giang và Công điện chỉ đạo của cấp có thẩm quyền về cảnh báo thiên tai (áp thấp, bão, mưa lớn, lũ ống, lũ quét...) và có khả năng xuất hiện trên địa bàn tỉnh Hà Giang. Trong thời gian 12 giờ trước khi xuất hiện mưa lớn các hồ chứa thủy điện phải thực hiện biện pháp hạ thấp mực nước của hồ xuống mực nước đón lũ.
b) Khi mực nước các hồ đang ở cao trình mực nước dâng bình thường, các hồ phối hợp xả, đón lũ như sau:
- Hồ thủy điện Nậm Yên: Nếu dự báo trong 24 giờ tới lưu lượng nước đến hồ có khả năng vượt ngưỡng lưu lượng gây lũ cho hồ 870 m3/s (Bảng 2) hoặc đột biến thì thực hiện việc vận hành xả nước đón lũ bằng cách ưu tiên phát điện qua các tổ máy, tràn tự do và qua cống xả cát để hạ thấp mực nước của hồ xuống gần bằng hoặc bằng mực nước quy định tại Bảng 1.
- Hồ chứa thủy điện Sông Chảy 5: Căn cứ vào dự báo của cơ quan Khí tượng thủy văn có thẩm quyền về lưu lượng lũ về hồ có khả năng vượt ngưỡng tại Bảng 2, đơn vị tiến hành xả đón lũ bằng cách ưu tiên phát điện qua các tổ máy và vận hành và đóng mở cửa van đập tràn (phương thức, trình tự đóng mở cửa van đập tràn theo quy định tại Quy trình vận hành hồ chứa) đến khi hạ thấp mực nước của hồ xuống gần bằng hoặc bằng mực nước quy định tại Bảng 1.
- Hồ thủy điện Sông Chảy 6 thực hiện tương tự như đối với hồ thủy điện Sông Chảy 5.
4. Phối hợp vận hành các hồ giảm lũ cho hạ du:
a) Khi các hồ thủy điện Nậm Yên, Sông Chảy 5, Sông Chảy 6 kết thúc quá trình xả nước đón lũ, mực nước các hồ đã được đưa về mực nước gần bằng hoặc bằng mực nước quy định tại Bảng 1. Khi lũ về căn cứ lưu lượng về hồ, diễn biến lũ thì các nhà máy thủy điện thực hiện vận hành hồ với tổng lưu lượng xả qua nhà máy nhỏ hơn lưu lượng đến hồ và tiếp tục đến khi hồ đạt đến mực nước dâng bình thường.
b) Nếu dự báo trong 6 đến 12 giờ tới lũ về hồ đạt đỉnh, phối hợp vận hành giảm lũ cho hạ du như sau:
- Hồ thủy điện Nậm Yên: Căn cứ vào lưu lượng đến hồ với mực nước hồ hiện tại, vận hành hồ với tổng lưu lượng xả qua nhà máy nhỏ hơn lưu lượng đến hồ để cắt giảm lũ cho hạ du, đến khi mực nước hồ lên bằng cao trình mực nước dâng bình thường thì ưu tiên phát điện và được xả tràn qua tràn tự do.
- Hồ thủy điện Sông Chảy 5, Sông Chảy 6: Khi lũ về hồ, căn cứ vào mực nước hiện tại thực hiện vận hành hồ với tổng lưu lượng xả qua nhà máy nhỏ hơn lưu lượng đến hồ và tiếp tục đến khi hồ đạt đến mực nước dâng bình thường, lúc này tiến hành mở các cửa van đập tràn và phương thức, trình tự vận hành theo Quy trình vận hành hồ chứa. Trong mọi trường hợp vận hành bình thường từ khi lũ về hồ đến khi đạt đỉnh, việc mở các cửa van đập tràn phải tiến hành lần lượt để tổng lưu lượng qua các tổ máy phát điện và đập tràn không được lớn hơn lưu lượng tự nhiên vào hồ cùng thời điểm.
5. Vận hành để đảm bảo an toàn công trình: Khi mực nước hồ vượt mực nước dâng bình thường và lũ đầu nguồn vẫn tiếp tục lên cao thì thực hiện chế độ vận hành đảm bảo an toàn công trình theo Quy trình vận hành của hồ đã được cấp có thẩm quyền ban hành.
QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM VÀ TỔ CHỨC VẬN HÀNH CÁC HỒ CHỨA ĐỂ GIẢM LŨ CHO HẠ DU
Điều 8. Trách nhiệm của UBND tỉnh; Ban chỉ huy PCTT & TKCN tỉnh.
1. Chỉ đạo thực hiện các biện pháp ứng phó với tình huống lũ, lụt trên địa bàn; chỉ đạo, giám sát các đơn vị quản lý, vận hành nhà máy thủy điện trên địa bàn thực hiện vận hành các hồ chứa đúng theo Quy chế này.
2. Tổ chức thường trực, cập nhật, theo dõi diễn biến tình hình thời tiết, mưa lũ trên địa bàn và vận hành của các hồ: Nậm Yên, Sông Chảy 5, Sông Chảy 6 để chỉ đạo phòng, chống lũ, lụt và xử lý các tình huống bất thường có ảnh hưởng đến an toàn vùng hạ du.
3. Khi nhận được thông báo về tình trạng xả lũ lớn hoặc các trường hợp xả lũ khẩn cấp của các đơn vị quản lý, vận hành nhà máy thủy điện trên lưu vực Sông Chảy, Trưởng ban chỉ huy PCTT & TKCN tỉnh chỉ đạo UBND và Trưởng ban chỉ huy PCTT & TKCN huyện Xín Mần triển khai ngay các biện pháp chủ động đối phó phù hợp với từng tình huống nhằm hạn chế thiệt hại do việc xả lũ gây ra.
4. Bố trí kinh phí để thực hiện mua sắm thiết bị lưu giữ thông tin, giám sát các hoạt động có liên quan công tác đón lũ, tích nước, xả lũ của các đập thủy điện trên địa bàn tỉnh từ nguồn kinh phí phòng chống thiên tai của tỉnh.
Điều 9. Trách nhiệm của UBND và Ban chỉ huy PCTT & TKCN huyện Xín Mần thuộc phạm vi ảnh hưởng trực tiếp của việc xả lũ: Khi có lũ, lụt hoặc thiên tai xảy ra, UBND huyện Xín Mần phải chủ động ứng phó và khắc phục theo phương châm “bốn tại chỗ”; chỉ đạo các đơn vị thuộc quyền quản lý của mình huy động nguồn lực, phân phối nguồn lực và các công việc khác đế chủ động đối phó, cứu trợ, khắc phục hậu quả khi thiên tai, sự cố xảy ra.
Điều 10. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Công Thương.
1. Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị quản lý, vận hành nhà máy thủy điện Nậm Yên, Sông Chảy 5, Sông Chảy 6 vận hành theo đúng quy trình vận hành hồ chứa đã được cấp thẩm quyền phê duyệt và các nội dung phối hợp trong Quy chế này.
2. Giám sát việc Chủ các đập thủy điện thực hiện công tác đón lũ, xả lũ qua hệ thống quan sát trực tiếp tại các đập thủy điện kể từ khi có thông tin từ Trung tâm Khí tượng Thủy văn Quốc gia, Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh Hà Giang và Công điện chỉ đạo của cấp có thẩm quyền về cảnh báo thiên tai (áp thấp, bão, mưa lớn, lũ ống, lũ quét...) có khả năng xuất hiện trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
3. Trong trường hợp các thủy điện phải xả lũ khẩn cấp để đảm bảo an toàn cho công trình đầu mối, Sở Công Thương phối hợp với Ban chỉ huy PCTT & TKCN tỉnh để chỉ đạo chống lũ cho vùng hạ du.
4. Phối hợp với Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh cập nhật, theo dõi diễn biến tình hình thời tiết, mưa lũ trên địa bàn và vận hành của các hồ: Nậm Yên, Sông Chảy 5, Sông Chảy 6 để chỉ đạo phòng, chống lũ, lụt và xử lý các tình huống bất thường có ảnh hưởng đến an toàn vùng hạ du.
5. Chủ trì trong công tác thanh tra, kiểm tra việc phối hợp vận hành giữa các thủy điện, vận hành giảm lũ cho hạ du, chế độ cập nhật thông tin và báo cáo của các đơn vị quản lý, vận hành nhà máy thủy điện theo quy định.
Điều 11. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Phối hợp với Đài khí tượng thủy văn tỉnh Hà Giang cung cấp kịp thời, chính xác thông tin, số liệu về khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh để phục vụ công tác phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai; cảnh báo, thông báo kịp thời các hiện tượng khí hậu thời tiết thủy văn nguy hiểm (áp thấp nhiệt đới, bão, lốc, mưa lớn, lũ lụt, lũ quét...) cho các cơ quan quản lý nhà nước, các đơn vị quản lý vận hành nhà máy thủy điện trên địa bàn tỉnh.
2. Chỉ đạo, giám sát, kiểm tra việc xây dựng quản lý, vận hành công trình quan trắc Khí tượng thủy văn của các đơn vị quản lý, vận hành nhà máy thủy điện có dung tích toàn bộ hồ chứa từ ba triệu mét khối (3.000.000 m3) trở lên phải thực hiện chế độ quan trắc khí tượng thủy văn và báo cáo theo quy định.
Điều 12. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
1. Chỉ đạo Văn phòng thường trực Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh cập nhật, theo dõi diễn biến tình hình thời tiết mưa, lũ trên địa bàn và công tác vận hành của các hồ chứa thủy điện: Nậm Yên, Sông Chảy 5, Sông Chảy 6 để tham mưu, chỉ đạo phòng chống lũ, lụt và xử lý các tình huống bất thường có ảnh hưởng đến an toàn vùng hạ du.
2. Phối hợp với Sở Công Thương kiểm tra, giám sát các đơn vị quản lý, vận hành nhà máy thực hiện việc thành lập, kiện toàn và hoạt động của Ban chỉ huy PCTT & TKCN tại đơn vị theo quy định.
Điều 13. Trách nhiệm của các cơ quan thông tin của tỉnh.
1. Tuyên truyền, phổ biến các nội dung có liên quan đến quy chế này trên thông tin đại chúng để nhân dân địa phương biết.
2. Thông báo các quy định về tín hiệu xả lũ, cảnh báo lũ, phát điện của các nhà máy thủy điện để nhân dân vùng hạ du nhà máy thủy điện trên địa bàn tỉnh biết.
Điều 14. Trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị quản lý, vận hành nhà máy thủy điện.
1. Ban hành lệnh và tổ chức triển khai thực hiện các nội dung quy định trong Quy chế này.
2. Tổ chức quan trắc, thu thập thông tin, theo dõi tình hình khí tượng, thủy văn, dự báo lượng nước đến hồ, mực nước hồ, tính toán các phương án vận hành hồ chứa và thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định.
3. Trước khi vận hành đón lũ phải thông báo trước ít nhất 02 - 05 giờ đến Ban chỉ huy PCTT & TKCN tỉnh, Sở Công Thương và cập nhật thông tin trong toàn bộ quá trình diễn biến lũ.
4. Trường hợp các hồ xả lũ khẩn cấp đảm bảo an toàn cho công trình đầu mối, hoặc xảy ra tình huống bất thường, không thực hiện được đúng theo Quy chế này thì Thủ trưởng các đơn vị quản lý, vận hành phải báo cáo ngay cho Ban chỉ huy PCTT & TKCN tỉnh để chỉ đạo xử lý, đồng thời báo cáo UBND tỉnh biết và chỉ đạo. Trường hợp mất thông tin liên lạc, thì Thủ trưởng đơn vị quản lý, vận hành nhà máy phải chủ động triển khai ngay các biện pháp đối phó phù hợp.
5. Thông báo kịp thời thông tin cho các địa phương thuộc phạm vi bán ngập và vùng ảnh hưởng phía hạ lưu công trình mình.
Điều 15. Trách nhiệm về an toàn các công trình.
1. Lệnh vận hành các hồ thủy điện: Nậm Yên, Sông Chảy 5, Sông Chảy 6 trái với các quy định trong quy chế, quy định pháp luật gây ảnh hưởng mất an toàn đến công trình đầu mối, hệ thống các công trình thủy lợi, giao thông và dân sinh ở hạ du thì người ra lệnh phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
2. Về thực hiện sai lệnh vận hành (Ca trực vận hành nhà máy) dẫn đến công trình đầu mối, hệ thống các công trình giao thông thủy lợi và dân sinh bị mất an toàn thì Thủ trưởng đơn vị quản lý vận hành nhà máy liên quan phải chịu trách nhiệm trước pháp luật
3. Trong quá trình vận hành công trình, nếu phát hiện có nguy cơ xảy ra sự cố công trình đầu mối, đòi hỏi phải điều chỉnh tức thời thì Thủ trưởng đơn vị quản lý, vận hành nhà máy liên quan có trách nhiệm triển khai ngay các biện pháp ứng phó phù hợp, đồng thời báo cáo với Ban chỉ đạo PCTT Trung ương, Bộ Công Thương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam, UBND tỉnh, Ban chỉ huy PCTT & TKCN tỉnh, Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường các hồ ở bậc thang phía trên và phía dưới, nhân dân phía thượng lưu, hạ lưu công trình để kịp thời phối hợp, ứng phó, xử lý cần thiết.
4. Trước tháng 6 hàng năm là thời kỳ tổng kiểm tra trước mùa lũ, Thủ trưởng đơn vị quản lý, vận hành nhà máy có trách nhiệm tổ chức kiểm tra các trang thiết bị, các hạng mục công trình và tiến hành sửa chữa để đảm bảo vận hành theo chế độ làm việc quy định. Kết quả kiểm tra, khắc phục sửa chữa (nếu có) phải được gửi về UBND tỉnh, Ban chỉ huy PCTT & TKCN tỉnh, Sở Công Thương để theo dõi, chỉ đạo.
Điều 16. Chế độ và phương thức thông tin, báo cáo vận hành công trình.
1. Toàn bộ quá trình vận hành đón lũ, xả lũ và điều tiết lũ của các hồ thủy điện: Nậm Yên. Sông Chảy 5, Sông Chảy 6 phải được thông báo đến UBND tỉnh, Ban chỉ huy PCTT & TKCN tỉnh, Ban chỉ huy PCTT & TKCN huyện Xín Mần và các xã, thị trấn thuộc phạm vi ảnh hưởng và tất cả các đơn vị quản lý, vận hành nhà máy liên quan trên lưu vực Sông Chảy.
2. Các thông báo, kiến nghị, trao đổi có liên quan đến việc vận hành điều tiết lũ các hồ thủy điện: Nậm Yên, Sông Chảy 5, Sông Chảy 6 đều phải thực hiện bằng văn bản, fax, thông tin trực tiếp qua điện thoại, Email, sau đó bản gốc được gửi để theo dõi, đối chiếu và lưu hồ sơ quản lý.
4. Khi vận hành các công trình xả lũ theo chế độ khẩn cấp, Thủ trưởng các đơn vị quản lý, vận hành nhà máy liên quan phải thông báo ngay và báo cáo liên tục cho UBND tỉnh, Ban chỉ huy PCTT & TKCN tỉnh, Ban chỉ huy PCTT & TKCN huyện Xín Mần và các xã, thị trấn thuộc phạm vi ảnh hưởng, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh để chỉ đạo chống lũ cho hạ du và thông báo cho người dân kịp thời phối hợp xử lý.
………………….
&TKCN tỉnh Hà Giang) để giám sát các hoạt động có liên quan đến công tác quan trắc đón lũ, xả lũ.
1. Trưởng ban chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh; Giám đốc các sở: Nông nghiệp và PTNT, Tài nguyên và Môi trường, Công Thương; Chủ tịch UBND, Trưởng ban chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn huyện Xín Mần; Giám đốc Đài khí tượng thủy văn tỉnh Hà Giang; Giám đốc Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Đại Phát, Giám đốc Công ty thủy điện Sông Chảy 5, Giám đốc Công ty thủy điện Sông Chảy 6 và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.
2. Sở Công Thương có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện của các đơn vị quản lý, vận hành nhà máy thủy điện trên lưu vực Sông Chảy theo Quy chế này.
3. Nếu có sự thay đổi, điều chỉnh thông số hồ chưa thủy điện, thông tin trong danh sách tại quy chế này; Sở Công Thương cập nhật và gửi đến các đơn vị cùng biết.
4. Trường hợp nếu bổ sung thêm các dự án thủy điện trên lưu vực Sông Chảy hoặc trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện có vấn đề chưa phù hợp cần thiết phải sửa đổi, bổ sung, đề nghị các cơ quan kịp thời phản ánh về Sở Công Thương để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
THÔNG SỐ CƠ BẢN HỒ CHỨA CỦA CÁC NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN TRÊN LƯU VỰC SÔNG CHẢY
(Kèm theo Quyết định số 2027/QĐ-UBND ngày 02 tháng 10 năm 2018 của UBND tỉnh Hà Giang)
STT | Tên nhà máy thủy điện | Chủ đầu tư | Quyết định Quy trình VHHC | Dung tích toàn bộ hồ chứa (106m3) | MNDB T (m) | MNLT K(m) | Lưu lượng lũ t.kế (m3/s) | Lưu lượng phát điện lớn nhất (m3/s) |
1 | Nậm Yên | Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Đại Phát | Số 1397/QĐ-UBND ngày 05/7/2018 | 0,585 | 480 | 481,93 | 710 | 6,78 |
2 | Sông Chảy 5 | Công ty cổ phần thủy điện Chảy 5 | Số 5918/QĐ-BCT ngày 14/11/2011 | 4,86 | 330 | 335,31 | 2106 | 54,32 |
3 | Sông Chảy 6 | Công ty cổ phần thủy điện Chảy 6 | Chưa phê duyệt do dự án chưa hoàn thành | 10,86 | 295,5 | 297,78 | 1885 | 68,1 |
DANH SÁCH SỐ ĐIỆN THOẠI, SỐ FAX CẦN LIÊN HỆ PHỐI HỢP VỚI BAN CHỈ HUY PCTT&TKCN TỈNH HÀ GIANG
(Kèm theo Quyết định số 2027/QĐ-UBND ngày 02 tháng 10 năm 2018 của UBND tỉnh Hà Giang)
TT | Địa chỉ liên lạc | Điện thoại cơ quan | Điện thoại di động | Fax | Ghi chú |
I | Ban chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh: | ||||
1 | Văn phòng thường trực Ban chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh | 02193867633 |
| 02193860237 | TTr 24/24h Email: truclutbaohg (aigmail.com |
2 | Nguyễn Văn Sơn - CT UBND tỉnh - Trưởng BCH | 02193863589 | 0946858881 | 02193866420 |
|
3 | Nguyễn Minh Tiến - PCT TT UBND tỉnh - Phó trưởng ban thường trực | 02193868377 | 0913271320 |
|
|
4 | Nguyễn Đức Vinh - GĐ Sở NN&PTNT - Phó TB phụ trách công tác PCTT&TKCN | 02193866363 | 0913271374 | 02193866446 |
|
5 | Nguyễn Công Dần - CHT BCH quân sự tỉnh - Phó TB phụ trách công tác cứu hộ, cứu nạn | 02193866386 | 0913271275 |
|
|
6 | Phạm Bá Khoát - Chi cục trưởng Chi cục thủy lợi - Chánh văn phòng Ban chỉ huy PCTT&TKCN | 02193867633 | 0913271521 | 02193860237 |
|
II | Thành viên ban chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh | ||||
1 | Giáp Mai Thùy - PGĐ Sở NN&PTNT - Thành viên thay mặt phó ban phụ trách công tác PCTT&TKCN giải quyết các công việc thường xuyên khi phó ban đi vắng |
| 0911293939 |
|
|
2 | Vũ Quảng Đại - TP Kinh tế ngành Văn phòng UBND tỉnh - Thành viên giúp trưởng Ban chỉ huy cập nhật, tổng hợp báo cáo tình hình thiệt hại khi có thiên tai xảy ra. Thừa lệnh trưởng ban để thông báo tới các thành viên những ý kiến chỉ đạo để phòng, chống thiên tai | 02193866672 | 0912134052 |
|
|
3 | Nguyễn Đình Hợp - GĐ Đài khí tượng thủy văn tỉnh - Thành viên phụ trách các ngành có liên quan về tình hình KTTV trên địa bàn tỉnh | 02193867706 | 0915240376 |
|
|
4 | Vàng Đình Chiến - CHT BCH Bộ đội biên phòng tỉnh - Thành viên phụ trách công tác cứu hộ, cứu nạn |
| 0988228523 |
|
|
5 | Hầu Văn Lý - GĐ Công an tỉnh - Thành viên phụ trách công tác an ninh trật tự an toàn xã hội | 02193888219 | 0912271322 | 0692429181 |
|
6 | Nguyễn Tiến Lợi - GĐ Sở KH&ĐT - Thành viên phụ trách công tác kế hoạch ĐTXD công trình PCTT&TKCN khắc phục hậu quả sự cố thiên tai | 02193866256 | 0913327295 | 02193867623 |
|
7 | Tống Văn Huấn - PGĐ Sở GTVT - Thành viên phụ trách công tác đảm bảo giao thông | 02193862286 | 0913271304 | 02193868979 |
|
8 | Sùng Đại Hùng - GĐ Sở LĐ-TBXH - Thành viên phụ trách công tác cứu trợ đột xuất với các tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do thiên tai |
| 0982557575 | 02193868593 |
|
9 | Hoàng Văn Nhu - GĐ Sở TN&MT - Thành viên phụ trách công tác dự báo thời tiết, cảnh báo thiên tai | 02193866458 | 0912101345 | 02193868912 |
|
10 | Vũ Văn Vương - PGĐ Sở KH&CN - Thành viên phụ trách công tác tuyên truyền các ứng dụng tiến bộ khoa học trong công tác phòng tránh và GNTT | 02193866192 | 0913271451 | 02193866192 |
|
11 | Nguyễn Đình Dích - PGĐ Sở Y tế - Thành viên phụ trách công tác, hệ thống các bệnh viện, Trung tâm y tế dự phòng tổ chức lực lượng, phương tiện, thiết bị y tế. |
| 0912336365 | 02193866294 |
|
12 | Hoàng A Chinh - GĐ Sở Xây dựng - Thành viên phụ trách công tác, các giải pháp công trình, các tiến bộ kỹ thuật trong xây dựng PCTT | 02193866229 | 01237675999 | 02193863561 |
|
13 | Hà Việt Hưng - GĐ Sở Tài chính - Thành viên phụ trách công tác tài chính ngân sách PCTT&TKCN |
| 0976667888 |
|
|
14 | Nguyễn Văn Tuệ - GĐ Sở Thông tin và Truyền thông - Thành viên phụ trách trong lĩnh vực bưu chính viễn thông đảm bảo công tác liên lạc khi xảy ra tình huống thiên tai |
| 0963526868 | 02193860986 |
|
15 | Nguyễn Khắc Quyền - GĐ Sở Công Thương - Thành viên phụ trách công tác đảm bảo và dự trữ các nhu yếu phẩm cần thiết. | 02193887477 | 0912336453 | 02193886621 |
|
16 | Vũ Văn Sử-GĐ Sở Giáo dục và Đào tạo - Thành viên phụ trách công tác trong ngành, trường học; tổ chức cho học sinh nghỉ học khi có lệnh của ban chỉ huy | 02193864550 | 0912622588 | 02193866148 |
|
17 | Hoàng Thị Hằng - PGĐ Đài phát thanh truyền hình - Thành viên phụ trách công tác truyền tin trên sóng truyền hình và thông tin đại chúng về tình hình thời tiết, thiên tai; các chủ trương, mệnh lệnh của Trung ương, tỉnh. | 02193860936 | 0912802171 | 02193860043 |
|
18 | Nguyễn Trung Thu - TBT Báo Hà giang - Thành viên phụ trách công tác truyền tin trên báo về tình hình thời tiết, thiên tai; các chủ trương, mệnh lệnh của Trung ương, tỉnh. | 02193861831 | 0912134174 |
|
|
19 | Lê Mạnh Hùng - PGĐ Công ty Điện lực Hà giang - Thành viên phụ trách hệ thống cấp điện cho các vùng thiên tai | 02193866317 | 0962021299 | 02193866048 |
|
20 | Ly Mí Lử - CT UBMT tổ quốc tỉnh - Thành viên | 02193866113 | 0913271342 |
|
|
21 | Lê Thị Bích Hằng - CT Hội phụ nữ tỉnh - Thành viên | 02193866466 | 0912645118 |
|
|
22 | Đào Quang Diệu - PBT tỉnh đoàn - Thành viên | 02193866215 | 0912479639 |
|
|
23 | Nguyễn Thị Thu Ba - CT Hội chữ thập đỏ tỉnh - Thành viên | 02193866372 | 0915820594 |
|
|
DANH SÁCH SỐ ĐIỆN THOẠI, SỐ FAX CẦN LIÊN HỆ PHỐI HỢP VỚI BAN CHỈ HUY PCTT&TKCN HUYỆN XÍN MẦN
(Kèm theo Quyết định số 2027/QĐ-UBND ngày 02 tháng 10 năm 2018 của UBND tỉnh Hà Giang)
TT | Địa chỉ liên lạc | Điện thoại cơ quan | Điện thoại di động | Fax | Ghi chú | ||
I | Ban chỉ huy PCTT&TKCN huyện Xín Mần: | ||||||
1 | Văn phòng thường trực Ban chỉ huy PCTT&TKCN huyện Xín Mần |
|
|
| TTr 24/24h Email: Truclutbaoxinman@gmail.com; nguyenvietsv@gmail.com | ||
| - Nguyễn Viết Sĩ | 02193836311 | 0975613613 |
| |||
| - Lý Thị Chương | 02193836365 | 0942725572 |
| |||
| - Nông Văn Phà | 02193836109 | 01649520232 |
| |||
2 | Bùi Minh Hiệu - PCT UBND huyện - Trưởng BCH |
| 0916428430 |
|
| ||
3 | Ngô Văn Tăng - TP. NN&PTNT huyện - Phó trưởng ban thường trực | 02193836114 | 0989755689 |
|
| ||
4 | Hoàng Vĩnh An - Hạt trưởng Hạt kiểm lâm - Phó Trưởng ban |
| 01234278119 |
|
| ||
5 | Đặng Thanh Long - Trưởng Công an huyện - Phó Trưởng ban |
| 0913256515 |
|
| ||
6 | Trần Văn Chiến - Chỉ huy trưởng BCH Quân sự - Phó Trưởng ban | 02193836109 | 0973141177 |
|
| ||
|
|
|
|
|
|
|
|
DANH SÁCH ĐĂNG KÝ THÔNG TIN LIÊN LẠC TẠI CÁC NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN TRÊN LƯU VỰC SÔNG CHẢY
(Kèm theo Quyết định 2027/QĐ-UBND ngày 02 tháng 10 năm 2018 của UBND tỉnh Hà Giang)
STT | Tên nhà máy thủy điện | Chức danh quản lý điều hành trực tiếp | Các Trưởng ca nhà máy | Số ĐT, Email Trực vận hành |
1 | Nậm Yên | 1. Giám đốc: Nguyễn Đình Huy ĐT: 01273288999 2. PGĐ: Phan Mạnh Cường ĐT: 01234888989 | 1. Trần Đức Thưởng ĐT: 01242828999 2. Nguyễn Tiến Thước ĐT: 01257772789 3. Lê Duy Khánh ĐT: 01279282789 4. Bùi Bạch Thạch ĐT: 01233001999 | ĐT: 0981632323 Email: mail@daiphatxd.vn |
2 | Sông Chảy 5 | 1 .Giám đốc: Lưu Văn Tân ĐT: 0977892896 2 .PGĐ: Nguyễn Tiến Đức ĐT: 0973657035 | 1. Lộc Minh Thuyết ĐT: 0972784284 2. Nguyễn Đình Thuận ĐT: 0977067550 3. Bùi Khánh Sơn ĐT: 01683568335 4. Dương Trường Giang ĐT: 0988084411 | ĐT: 0219.3836328 Email: tdsc5hg@gmail.com |
3 | Sông Chảy 6 | 1. T.Giám đốc: Phạm Công Nhân ĐT: 0912190646 2. P. TGĐ: Đặng Ngọc Căn ĐT: 0912687259 | 1. Lê Đình Định ĐT: 0971221190 2. Nguyễn Minh Tuân ĐT: 01647807177 3. Vũ Văn Lâm ĐT: 0948194861 4. Nguyễn Trung Huy ĐT: 01232292358 | ĐT: 02193868981 Email:songchay6@gmail.com |
- 1Quyết định 2261/QĐ-UBND năm 2015 về Phương án chủ động phòng, chống, ứng phó tình trạng ngập úng do mưa lớn, triều cường và xã lũ Thành phố Hồ Chí Minh
- 2Quyết định 3880/QĐ-UBND năm 2016 về phân bổ gạo dự trữ quốc gia cho huyện, thị xã, thành phố để hỗ trợ bổ sung cho người dân bị ảnh hưởng do lũ lụt của tỉnh Quảng Bình ban hành
- 3Quyết định 1599/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế phối hợp cung cấp thông tin và vận hành đón lũ, xả lũ đối với nhà máy thủy điện trên lưu vực Sông Miện, Sông Lô trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 4Quyết định 2028/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế phối hợp cung cấp thông tin và vận hành đón lũ, xả lũ đối với các nhà máy thủy điện trên lưu vực Sông Nho Quế, thuộc địa bàn tỉnh Hà Giang
- 5Kế hoạch 200/KH-UBND về thực hiện Quy chế phối hợp cung cấp thông tin và vận hành đón lũ, xả lũ đối với nhà máy thủy điện trên lưu vực Sông Miện, Sông Lô trên địa bàn tỉnh Hà Giang năm 2019
- 6Quyết định 2685/QĐ-UBND năm 2020 về mực nước tương ứng với các cấp báo động lũ trên tuyến sông thuộc địa bàn thành phố Hà Nội
- 7Quyết định 1627/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế phối hợp cung cấp thông tin và vận hành đón lũ, xả lũ đối với nhà máy thủy điện trên lưu vực Sông Miện, Sông Lô địa bàn tỉnh Hà Giang
- 8Quyết định 1629/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế phối hợp cung cấp thông tin và vận hành đón lũ, xả lũ đối với nhà máy thủy điện trên lưu vực Sông Chảy thuộc địa bàn tỉnh Hà Giang
- 1Nghị định 72/2007/NĐ-CP về quản lý an toàn đập
- 2Thông tư 34/2010/TT-BCT quy định về quản lý an toàn đập của công trình thủy điện do Bộ Công thương ban hành
- 3Thông tư 43/2012/TT-BCT quy định về quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng dự án thủy điện và vận hành khai thác công trình thủy điện do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 4Luật phòng, chống thiên tai năm 2013
- 5Nghị định 66/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống thiên tai
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Quyết định 2261/QĐ-UBND năm 2015 về Phương án chủ động phòng, chống, ứng phó tình trạng ngập úng do mưa lớn, triều cường và xã lũ Thành phố Hồ Chí Minh
- 8Luật khí tượng thủy văn 2015
- 9Nghị định 38/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật khí tượng thủy văn
- 10Luật Thủy lợi 2017
- 11Quyết định 3880/QĐ-UBND năm 2016 về phân bổ gạo dự trữ quốc gia cho huyện, thị xã, thành phố để hỗ trợ bổ sung cho người dân bị ảnh hưởng do lũ lụt của tỉnh Quảng Bình ban hành
- 12Chỉ thị 22/CT-TTg năm 2018 về tăng cường quản lý, đảm bảo an toàn đập, hồ chứa nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Nghị định 114/2018/NĐ-CP về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước
- 14Quyết định 1599/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế phối hợp cung cấp thông tin và vận hành đón lũ, xả lũ đối với nhà máy thủy điện trên lưu vực Sông Miện, Sông Lô trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 15Quyết định 2028/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế phối hợp cung cấp thông tin và vận hành đón lũ, xả lũ đối với các nhà máy thủy điện trên lưu vực Sông Nho Quế, thuộc địa bàn tỉnh Hà Giang
- 16Kế hoạch 200/KH-UBND về thực hiện Quy chế phối hợp cung cấp thông tin và vận hành đón lũ, xả lũ đối với nhà máy thủy điện trên lưu vực Sông Miện, Sông Lô trên địa bàn tỉnh Hà Giang năm 2019
- 17Quyết định 2685/QĐ-UBND năm 2020 về mực nước tương ứng với các cấp báo động lũ trên tuyến sông thuộc địa bàn thành phố Hà Nội
- 18Quyết định 1627/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế phối hợp cung cấp thông tin và vận hành đón lũ, xả lũ đối với nhà máy thủy điện trên lưu vực Sông Miện, Sông Lô địa bàn tỉnh Hà Giang
Quyết định 2027/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế phối hợp cung cấp thông tin và vận hành đón lũ, xả lũ đối với các nhà máy thủy điện trên lưu vực Sông Chảy, thuộc địa bàn tỉnh Hà Giang
- Số hiệu: 2027/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 02/10/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Giang
- Người ký: Hà Thị Minh Hạnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra