- 1Luật Luật sư 2006
- 2Luật Bảo vệ và Phát triển rừng 2004
- 3Nghị định 66/2008/NĐ-CP về việc hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
- 4Nghị định 77/2008/NĐ-CP về việc tư vấn pháp luật
- 5Quyết định 09/2008/QĐ-BTP về Quy tắc nghề nghiệp trợ giúp pháp lý do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 6Luật Lý lịch tư pháp 2009
- 7Nghị định 78/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Quốc tịch Việt Nam
- 8Quyết định 06/2010/QĐ-TTg về việc xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Luật nuôi con nuôi 2010
- 10Luật thanh tra 2010
- 11Nghị định 55/2011/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế
- 12Luật khiếu nại 2011
- 13Luật giám định tư pháp 2012
- 14Luật phổ biến, giáo dục pháp luật 2012
- 15Nghị định 59/2012/NĐ-CP theo dõi tình hình thi hành pháp luật
- 16Quyết định 2659/QĐ-BTP năm 2012 về Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công, viên chức ngành Tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 17Luật hòa giải ở cơ sở năm 2013
- 18Nghị định 157/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý, phát triển, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản
- 19Hiến pháp 2013
- 20Nghị định 54/2014/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Tư pháp
- 21Chỉ thị 17/CT-TTg năm 2014 về biện pháp chấn chỉnh tình trạng lạm dụng yêu cầu nộp bản sao có chứng thực đối với giấy tờ, văn bản khi thực hiện thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 22Luật Công chứng 2014
- 23Nghị định 113/2014/NĐ-CP về quản lý hợp tác quốc tế pháp luật
- 24Luật Hộ tịch 2014
- 25Thông tư liên tịch 23/2014/TTLT-BTP-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh do Bộ trưởng Bộ Tư pháp - Bộ Nội vụ ban hành
- 26Nghị định 22/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phá sản về Quản tài viên và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản
- 27Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch
- 28Nghị định 52/2015/NĐ-CP về Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật
- 29Nghị định 22/2017/NĐ-CP về hòa giải thương mại
- 30Luật đấu giá tài sản 2016
- 31Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 32Chỉ thị 50-CT/TW năm 2015 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Ban Chấp hành trung ương ban hành
- 33Nghị định 34/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- 34Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017
- 35Quyết định 32/2016/QĐ-TTg chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn giai đoạn 2016-2020 và hỗ trợ vụ việc tham gia tố tụng có tính chất phức tạp hoặc điển hình do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 36Quyết định 1600/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 37Nghị định 97/2017/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ hướng dẫn và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính
- 38Luật Trợ giúp pháp lý 2017
- 39Quyết định 1980/QĐ-TTg năm 2016 Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 40Nghị định 102/2017/NÐ-CP về đăng ký biện pháp bảo đảm
- 41Luật Tố cáo 2018
- 42Quyết định 619/QĐ-TTg năm 2017 Quy định về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 43Chỉ thị 03/CT-TTg năm 2018 về tăng cường công tác giải quyết việc nuôi con nuôi trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 44Quyết định 242/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt "Đề án Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật" giai đoạn năm 2018-2022 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 45Thông tư 03/2018/TT-BTP quy định về Bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật do Bộ Tư pháp ban hành
- 46Thông tư liên tịch 10/2018/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-TANDTC-VKSNDTC quy định về phối hợp thực hiện trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng do Bộ trưởng Bộ Tư pháp - Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao - Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 201/QĐ-UBND | Sơn La, ngày 25 tháng 01 năm 2019 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC TƯ PHÁP NĂM 2019
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 82/2018/NQ-HĐND ngày 16/12/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019;
Thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm công tác Tư pháp năm 2019 của Bộ Tư pháp;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 05/TTr-STP ngày 09/01/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình công tác Tư pháp năm 2019.
Điều 2. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, tổ chức thực hiện Chương trình công tác Tư pháp năm 2019.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CÔNG TÁC TƯ PHÁP NĂM 2019
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 201/QĐ-UBND ngày 25 tháng 01 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La)
A. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN CÔNG TÁC TƯ PHÁP NĂM 2019
I. Nhiệm vụ công tác tư pháp năm 2019
1. Tiếp tục phổ biến, quán triệt và triển khai Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Sơn La lần thứ XIV và các chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2019, trong đó chú trọng các vấn đề có liên quan đến Cải cách tư pháp, Cải cách hành chính và hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật tại địa phương; góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác Tư pháp để công tác tư pháp thực sự phục vụ tốt nhu cầu của tổ chức và người dân.
Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 1141-KH/BCSĐCP ngày 11/11/2016 của Ban Cán sự Đảng Chính phủ về thực hiện Kết luận số 01-KL/TW ngày 04/4/2016 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020.
Thực hiện Sơ kết 05 năm thi hành Hiến pháp năm 2013 theo chỉ đạo của Chính phủ và Bộ Tư pháp.
2. Công tác xây dựng Ngành Tư pháp, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ
Tiếp tục kiện toàn, sắp xếp cơ cấu tổ chức bộ máy cơ quan Tư pháp địa phương theo Thông tư mới thay thế Thông tư liên tịch số 23/2014/TTLT-BTP-BNV ngày 22/12/2014 của Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và phòng Tư pháp thuộc UBND huyện, thành phố, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh sau khi có hiệu lực; phù hợp với mục tiêu xây dựng bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu quả theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XII và Nghị quyết của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương khóa XII.
Xây dựng đội ngũ công chức, viên chức Ngành Tư pháp trong sạch, vững mạnh, quán triệt sâu sắc tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cách mạng, về công tác tư pháp; cán bộ tư pháp không ngừng tu dưỡng, rèn luyện, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của công chức, viên chức Ngành Tư pháp theo chuẩn mực chung của Ngành Tư pháp đã được ban hành tại Quyết định số 2659/QĐ-BTP ngày 03/10/2012 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác đào tạo, quy hoạch phát triển nguồn nhân lực Ngành Tư pháp theo hướng trẻ hóa đội ngũ cán bộ, đảm bảo sự kế thừa giữa các thế hệ cán bộ; gắn quy hoạch với đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng cán bộ. Thực hiện tốt công tác bổ nhiệm, điều động, luân chuyển vị trí công tác gắn với vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh và thực hiện chính sách cán bộ trong toàn Ngành Tư pháp Sơn La.
Chỉ đạo tiếp tục triển khai thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực đội ngũ công chức Tư pháp - Hộ tịch xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Sơn La, giai đoạn 2017 - 2020” theo đúng lộ trình của Đề án.
Tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức làm công tác Tư pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nhất là đội ngũ công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã, phấn đấu đến hết năm 2019 tỉnh Sơn La đạt tỷ lệ 100% công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã có chứng chỉ hoàn thành chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ đối với các đơn vị sự nghiệp và đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý Nhà nước của Ngành Tư pháp; kiểm tra thường xuyên và đột xuất đối việc thực thi công vụ của đội ngũ công chức, viên chức thuộc Ngành Tư pháp.
3. Công tác Xây dựng, thẩm định; kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp và công tác pháp chế
3.1. Công tác Xây dựng, thẩm định văn bản quy phạm pháp luật
Tập trung triển khai hiệu quả việc thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 và Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, nhất là việc xây dựng chính sách trong đề nghị xây dựng Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh. Ban hành Quy chế soạn thảo, ban hành văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh Sơn La. Tiếp tục thực hiện Đề án: “Nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh Sơn La". Tổ chức học tập kinh nghiệm về công tác xây dựng, thẩm định văn bản tại một số tỉnh bạn.
Nâng cao chất lượng công tác thẩm định văn bản quy phạm pháp luật, đảm bảo đúng quy trình, thời gian, tính hợp hiến, hợp pháp của các dự thảo văn bản. Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành các văn bản QPPL quy định điều kiện đầu tư, kinh doanh, thủ tục hành chính.
Chỉ đạo cơ quan Tư pháp cấp tỉnh, cấp huyện phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh, UBND huyện để soạn thảo, thẩm định các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ và các nhóm giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2019 của tỉnh.
Ban hành danh mục quyết định của UBND tỉnh và trình Thường trực HĐND tỉnh quyết định danh mục Nghị quyết của HĐND tỉnh quy định chi tiết Luật, Nghị quyết của Quốc hội, Pháp lệnh, Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Lệnh, Quyết định của Chủ tịch nước theo thông báo của Bộ Tư pháp; đồng thời theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc soạn thảo văn bản quy định chi tiết tại địa phương.
Tổ chức lấy ý kiến nhân dân về các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Tư pháp và Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Sơn La theo quy định của pháp luật.
3.2. Công tác Kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
Thực hiện tốt công tác kiểm tra, xử lý và rà soát văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015, Nghị định số 34/2016/NĐ-CP của Chính phủ. Ban hành và tổ chức triển khai, thực hiện nghiêm túc Kế hoạch kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật năm 2019; ban hành Quy chế kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật. Tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật.
Tăng cường công tác kiểm tra văn bản nhằm kịp thời sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ những văn bản, nội dung chưa phù hợp với quy định của pháp luật. Chỉ đạo đôn đốc, hướng dẫn các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND các cấp ban hành thuộc lĩnh vực ngành, đơn vị quản lý, nhất là những văn bản có tác động trực tiếp đến người dân và doanh nghiệp. Lập danh mục văn bản do HĐND, UBND tỉnh ban hành và sắp xếp các văn bản còn hiệu lực thành lập hệ thống hóa văn bản. Công bố danh mục văn bản QPPL do HĐND, UBND các cấp ban hành hết hiệu lực, ngưng hiệu lực năm 2019 theo quy định tại điều 157 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị định số 52/2015/NĐ-CP ngày 28/5/2015 của Chính phủ về cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật trên địa bàn tỉnh Sơn La. Cập nhật đầy đủ các văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND tỉnh ban hành vào cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật theo quy định.
3.3. Công tác Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
Tập trung thực hiện có chất lượng, hiệu quả công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định của Nghị định số 66/2008/NĐ-CP ngày 25/8/2008 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp và Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, giai đoạn 2016 - 2020. Ban hành, chỉ đạo thực hiện có hiệu quả Kế hoạch thực hiện hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp năm 2019.
3.4. Công tác Pháp chế
Thực hiện tốt công tác quản lý Nhà nước đối với công tác pháp chế tại địa phương. Ban hành và tổ chức thực hiện Kế hoạch thực hiện công tác Pháp chế năm 2018. Chỉ đạo củng cố, kiện toàn các tổ chức pháp chế và công chức làm công tác pháp chế các Cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh theo quy định của Nghị định số 55/2011/NĐ-CP của Chính phủ nhằm đáp ứng nhiệm vụ được giao. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ cho công chức làm công tác pháp chế của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh.
4. Công tác Theo dõi thi hành pháp luật
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật. Tiếp tục thực hiện Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật; qua đó kiến nghị, đề xuất các giải pháp tháo gỡ kịp thời các khó khăn, vướng mắc về cơ chế, chính sách, tạo môi trường thuận lợi, khuyến khích, thu hút các nguồn lực phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đẩy mạnh triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Quyết định số 242/QĐ-TTg ngày 26/02/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án: “Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật, giai đoạn 2018 - 2022”.
Ban hành và triển khai thực hiện Kế hoạch về theo dõi tình hình thi hành pháp luật; nội dung theo dõi, kiểm tra việc thi hành pháp luật về lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động. Đồng thời điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
Tổ chức Hội nghị xử lý kết quả kiểm tra, điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực trọng tâm. Hướng dẫn, đôn đốc các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố theo dõi, đánh giá, báo cáo về tình hình thi hành pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của sở, ngành, địa phương.
5. Công tác Quản lý xử lý vi phạm hành chính
Ban hành và tổ chức thực hiện Kế hoạch công tác Quản lý xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục thực hiện Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính. Ban hành Quyết định quy định thẩm quyền và cách thức xác định hồ sơ phức tạp về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh đảm bảo theo quy định. Triển khai thực hiện các nhiệm vụ thuộc Dự án Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Kiểm tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 và Nghị định số 157/2013/NĐ-CP ngày 11/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản. Tổ chức Hội nghị triển khai văn bản pháp luật liên quan đến xử lý vi phạm hành chính và Hội nghị tập huấn nghiệp vụ về quản lý xử lý vi phạm hành chính.
6. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; chuẩn tiếp cận pháp luật; tủ sách pháp luật
6.1. Công tác Phổ biến, giáo dục pháp luật
Tiếp tục triển khai có hiệu quả Luật Phổ biến giáo dục pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành. Thực hiện tốt các Chương trình phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật cho nhân dân. Triển khai thực hiện Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật của Chính phủ, giai đoạn 2017 - 2021 và Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, giai đoạn 2019 - 2021” của Chính phủ khi có hiệu lực thi hành.
Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phổ biến giáo dục pháp luật trong nhà trường, chú trọng phổ biến, giáo dục pháp luật cho đối tượng đặc thù. Chỉ đạo triển khai thực hiện Thông tư số 03/2018/TT-BTP ngày 10/3/2018 của Bộ Tư pháp quy định Bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác PBGDPL tại địa phương. Tổ chức học tập kinh nghiệm về công tác phổ biến giáo dục pháp luật tại một số tỉnh bạn. Tổng kết 05 năm thi hành Luật Phổ biến giáo dục pháp luật và các văn bản hướng dẫn tại địa phương.
Ban hành và tổ chức triển khai Kế hoạch công tác phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2019 sát với nhu cầu thực tiễn, phù hợp với các đối tượng. Tập trung phổ biến các văn bản Luật, Pháp lệnh mới được Quốc hội thông qua năm 2018 và năm 2019; các Nghị quyết của HĐND tỉnh. Chỉ đạo triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật gắn với nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh của tỉnh và những vấn đề dư luận xã hội quan tâm; nhất là nội dung các Nghị quyết của HĐND tỉnh về cơ chế chính sách, lĩnh vực đất đai; phòng, chống tham nhũng, lãng phí, khiếu nại, tố cáo; bảo vệ môi trường, an toàn vệ sinh thực phẩm; phòng, chống cháy nổ; phòng, chống thiên tai; an toàn giao thông đường bộ; quản lý trật tự xây dựng; phòng, chống mua bán người; chính sách về dân số, kế hoạch hóa gia đình, tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống; các quy định của pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em... Hướng công tác tuyên truyền pháp luật về cơ sở, vùng sâu, vùng xa, vùng cao biên giới, vùng đồng bào dân tộc thiểu số phù hợp với điều kiện và đối tượng cụ thể. Qua đó góp phần nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ và nhân dân các dân tộc trên địa bàn tỉnh.
Rà soát, kiện toàn, phát huy vai trò và đề cao trách nhiệm các ngành thành viên Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật các cấp theo quy định. Tập trung thực hiện tốt các chương trình phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật giữa Sở Tư pháp với các ban, ngành, đoàn thể. Đổi mới về nội dung, hình thức tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật gắn kết chặt chẽ với hoạt động xây dựng, thực hiện và bảo vệ pháp luật, Huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị trong việc lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật. Nâng cao chất lượng, thời lượng các chuyên trang, chuyên mục về phổ biến, giáo dục pháp luật trên Báo Sơn La, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, huyện, thành phố; hệ thống truyền thanh cơ sở; đa dạng hóa hình thức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.
Tổ chức triển khai hiệu quả "Ngày pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam" năm 2019. Rà soát, kiện toàn đội ngũ báo cáo viên cấp tỉnh và cấp huyện; tuyên truyền viên cấp xã và tổ chức tập huấn, nâng cao chất lượng đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật.
6.2. Công tác Hòa giải ở cơ sở
Tiếp tục thực hiện Luật Hòa giải ở cơ sở và các văn bản hướng dẫn thi hành. Triển khai thực hiện Đề án của Chính phủ về kiện toàn và nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên, giai đoạn 2019 - 2022 sau khi có hiệu lực thi hành. Củng cố, kiện toàn mạng lưới tổ hòa giải và hòa giải viên. Tổng kết 05 năm triển khai thi hành Luật Hòa giải ở cơ sở và các văn bản hướng dẫn tại địa phương. Bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ hòa giải cho hòa giải viên nhằm nâng cao năng lực, chất lượng, hiệu quả kỹ năng công tác hòa giải ở cơ sở; phấn đấu năm 2019 tỷ lệ hòa giải thành đạt 87% trở lên.
6.3. Công tác Chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở
Đẩy mạnh việc thực hiện nhiệm vụ xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo Quyết định số 619/QĐ-TTg ngày 08/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ gắn với việc triển khai có hiệu quả Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới, giai đoạn 2016 - 2020. Bồi dưỡng, tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật cho công chức cấp huyện, cấp xã.
6.4. Chỉ đạo thực hiện và đánh giá công tác xây dựng Tủ sách pháp luật theo quy định tại Quyết định số 06/2010/QĐ-TTg ngày 25/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ. Thực hiện xây dựng và vận hành Tủ sách gia sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về tủ sách pháp luật điện tử quốc gia.
7. Công tác hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, nuôi con nuôi, lý lịch Tư pháp, đăng ký giao dịch bảo đảm, bồi thường Nhà nước
Tiếp tục nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với các lĩnh vực hộ tịch, quốc tịch, nuôi con nuôi, lý lịch tư pháp, chứng thực, bồi thường Nhà nước, đăng ký biện pháp bảo đảm; phục vụ tốt cho nhu cầu người dân, góp phần bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức và công dân.
7.1. Công tác Hộ tịch
Triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả Luật Hộ tịch và các văn bản hướng dẫn thi hành. Tiếp tục triển khai Chương trình hành động quốc gia về đăng ký và thống kê hộ tịch của Việt Nam, giai đoạn 2017 - 2024. Triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu cơ sở quốc gia về dân cư trên địa bàn tỉnh Sơn La. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ có hiệu quả cho hoạt động đăng ký và quản lý hộ tịch. Chỉ đạo cơ quan Tư pháp tập trung thực hiện tốt công đăng ký và quản lý hộ tịch, nhất là đăng ký khai sinh cho trẻ em khu vực biên giới Việt Nam - Lào trên địa bàn tỉnh Sơn La. Chỉ đạo triển khai thực hiện phần mềm đăng ký hộ tịch điện tử dùng chung của Bộ Tư pháp.
7.2. Công tác Quốc tịch
Tiếp tục tham mưu triển khai và hoàn thành việc thực hiện Đề án “Thỏa thuận giải quyết vấn đề người di cư tự do, kết hôn không giá thú trong vùng biên giới Việt Nam - Lào được gia hạn đến ngày 14 tháng 11 năm 2019” trên địa bàn tỉnh Sơn La. Ban hành Kế hoạch giải quyết việc nhập quốc tịch, đăng ký hộ tịch cho người dân di cư tự do, kết hôn không giá thú trong vùng biên giới Việt Nam - Lào trên địa bàn tỉnh Sơn La; Quyết định thành lập các tổ công tác, trực tiếp xuống 6 huyện biên giới của tỉnh hướng dẫn lập hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam, đăng ký khai sinh, đăng ký kết hôn và cấp các giấy tờ khác cho người di cư tự do và kết hôn không giá thú tại 6 huyện biên giới của tỉnh. Hướng dẫn lập hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam cho người Lào di cư sang các huyện biên giới tiếp giáp với Lào, thuộc đối tượng được phép cư trú tại Việt Nam; tiếp nhận, kiểm tra, thẩm định hồ sơ, danh sách đối tượng được đề nghị cho nhập quốc tịch Việt Nam. Tổ chức lễ trao quyết định tại nơi cư trú của những người đã được Chủ tịch nước cho nhập quốc tịch Việt Nam.
Giải quyết tốt công tác quốc tịch, hộ tịch của trẻ em là con công dân Việt Nam với người nước ngoài đang cư trú trên lãnh thổ Việt Nam tại tỉnh Sơn La.
Triển khai thực hiện Nghị định thay thế Nghị định số 78/2009/NĐ-CP ngày 22/9/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quốc tịch sau khi có hiệu lực.
7.3. Công tác Chứng thực
Tiếp tục thực hiện tốt Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ về việc cấp bản sao từ bản gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng giao dịch; Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 20/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp chấn chỉnh tình trạng lạm dụng yêu cầu nộp bản sao có chứng thực đối với giấy tờ, văn bản khi thực hiện thủ tục hành chính. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra công tác chứng thực, kịp thời phát hiện những thiếu sót và khó khăn, vướng mắc để uốn nắn, giải quyết.
7.4. Công tác Nuôi con nuôi
Tiếp tục tham mưu thực hiện có hiệu quả Luật Nuôi con nuôi và các văn bản hướng dẫn thi hành; triển khai thực hiện Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 19/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác giải quyết việc nuôi con nuôi trong tình hình mới; Công ước La Hay của Liên hiệp quốc về bảo vệ trẻ em và hợp tác trong lĩnh vực con nuôi quốc tế. Hướng dẫn, đôn đốc các cơ sở bảo trợ xã hội đánh giá và lập danh sách trẻ em có nhu cầu có nhu cầu được nhận làm con nuôi. Chỉ đạo thực hiện công tác tìm gia đình thay thế cho trẻ em ở trong nước và nước ngoài, nhất là trẻ em không có cơ hội tìm gia đình thay thế ở trong nước.
7.5. Công tác Lý lịch tư pháp
Triển khai có hiệu quả Luật Lý lịch tư pháp và Chiến lược phát triển lý lịch tư pháp đến năm 2020, tầm nhìn 2030. Chỉ đạo Sở Tư pháp tăng cường phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan có liên quan trong việc tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp. Tiếp tục triển khai Đề án thí điểm cấp và trả kết quả phiếu lý lịch tư pháp qua dịch vụ bưu chính, đăng ký cấp phiếu lý lịch tư pháp trực tuyến. Cải cách thủ tục hành chính trong việc cấp phiếu lý lịch tư pháp. Ứng dụng phần mềm “Kiềng ba chân” và xây dựng quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp để tra cứu, xác minh thông tin cấp phiếu lý lịch tư pháp được nhanh chóng, kịp thời tạo điều kiện thuận lợi cho công dân và tổ chức.
7.6. Công tác Quản lý Nhà nước về đăng ký biện pháp bảo đảm
Ban hành và chỉ đạo thực hiện có hiệu quả Kế hoạch thực hiện công tác quản lý Nhà nước về đăng ký biện pháp bảo đảm năm 2019. Tiếp tục thực hiện Nghị định số 102/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đăng ký biện pháp bảo đảm tại địa phương. Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND tỉnh ban hành có liên quan đến lĩnh vực giao dịch bảo đảm, bãi bỏ các văn bản để phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành. Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện công tác đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đối với Văn phòng Đăng ký đất đai và các Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai trên địa bàn tỉnh.
7.7. Công tác Quản lý Nhà nước về bồi thường Nhà nước
Tiếp tục thực hiện Luật Trách nhiệm bồi thường Nhà nước năm 2017 và các văn bản hướng dẫn thi hành tại địa phương. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra trong hoạt động giải quyết bồi thường; theo dõi, đôn đốc việc thẩm định cấp kinh phí bồi thường, chi trả tiền bồi thường và xem xét trách nhiệm hoàn trả theo quy định của pháp luật (nếu có).
7.8. Tăng cường đôn đốc, kiểm tra, tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ về lĩnh vực Hành chính tư pháp; tổ chức học tập kinh nghiệm về lĩnh vực hành chính tư pháp tại một số tỉnh bạn.
8. Công tác Bổ trợ Tư pháp
Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về lĩnh vực Bổ trợ tư pháp, tiếp tục triển khai tốt các Luật, Nghị định, Chiến lược, Quy hoạch, Đề án và các văn bản hướng dẫn thi hành thuộc lĩnh vực trợ giúp pháp lý, đấu giá tài sản, công chứng, giám định tư pháp, luật sư, tư vấn pháp luật, thừa phát lại, quản tài viên và trọng tài thương mại bảo đảm sự phát triển bền vững, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu cải cách hành chính, cải cách tư pháp và hội nhập quốc tế. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền pháp luật về lĩnh vực Bổ trợ tư pháp; tập trung triển khai thực hiện một số nhiệm vụ sau:
8.1. Công tác Trợ giúp pháp lý
Triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017 và các văn bản hướng dẫn thi hành; Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Đề án đổi mới công tác Trợ giúp pháp lý, giai đoạn 2015 - 2025; Quyết định số 32/2016/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, giai đoạn 2016 - 2020 và hỗ trợ vụ việc tham gia tố tụng có tính chất phức tạp hoặc điển hình. Ban hành Kế hoạch thực hiện công tác Trợ giúp pháp lý năm 2019. Triển khai Thông tư của Bộ Tư pháp thay thế Quyết định số 09/2008/QĐ-BTP ngày 08/12/2008 của Bộ Tư pháp ban hành Quy tắc nghề nghiệp trợ giúp pháp lý sau khi có hiệu lực.
Thực hiện tốt công tác phối hợp về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng theo Thông tư Liên tịch số 10/2018/TTTT-BTP-BCA-BQP-BTC-TANDTC-VKSNDTC ngày 29/6/2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định về phối hợp thực hiện trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng. Kiện toàn Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng liên ngành tại địa phương.
Đẩy mạnh công tác truyền thông trợ giúp pháp lý về cơ sở, vùng cao, vùng biên giới, từng bước bảo đảm mọi người đều được tiếp cận với hoạt động trợ giúp pháp lý; nâng cao chất lượng dịch vụ trợ giúp pháp lý; nâng cao năng lực đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý.
8.2. Công tác Đấu giá tài sản
Thực hiện đồng bộ Luật Đấu giá tài sản năm 2016 và các văn bản hướng dẫn thi hành tại địa phương. Ban hành Quy định về đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Sơn La. Chỉ đạo rà soát đội ngũ đấu giá viên trên địa bàn tỉnh và đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực đội ngũ đấu giá viên và các tổ chức đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh. Kiểm tra tổ chức, hoạt động đấu giá tài sản đối với Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản. Từng bước thực hiện xã hội hóa hoạt động đấu giá tài sản theo quy định, góp phần đưa hoạt động đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh đi vào nề nếp, ổn định, hiệu quả và tăng thu ngân sách địa phương.
8.3. Công tác Công chứng
Tiếp tục triển khai có hiệu quả Luật Công chúng năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Tổ chức học tập kinh nghiệm về công tác công chứng tại một số tỉnh bạn. Từng bước thực hiện xã hội hóa hoạt động công chứng theo quy định. Kiện toàn Ban Chấp hành Hội công chứng tỉnh Sơn La theo quy định. Chỉ đạo thanh tra, kiểm tra tổ chức và hoạt động của một số tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh.
8.4. Công tác quản lý Nhà nước về Giám định tư pháp
Ban hành Kế hoạch thực hiện công tác Giám định tư pháp năm 2019. Tiếp tục thực hiện Đề án của Chính phủ về “Đề án tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp”. Củng cố, kiện toàn Tổ chức giám định tư pháp công lập và rà soát, lựa chọn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức pháp luật cho giám định viên tư pháp và người giám định tư pháp theo vụ việc, cán bộ tham gia công tác giám định tư pháp. Kiểm tra việc thực hiện Luật Giám định tư pháp và Đề án “Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động Giám định tư pháp” tại địa phương.
8.5. Công tác quản lý Nhà nước về Luật sư
Tiếp tục triển khai có hiệu quả Chỉ thị số 33-CT/TW ngày 30/3/2009 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tổ chức và hoạt động luật sư; Luật Luật sư sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Luật sư và các văn bản hướng dẫn thi hành; Chiến lược phát triển nghề Luật sư đến năm 2020. Chỉ đạo thực hiện tốt Quy chế phối hợp liên ngành trong công tác quản lý luật sư, hành nghề luật sư trên địa bàn tỉnh và chỉ đạo Đoàn Luật sư tỉnh tổ chức Đại hội nhiệm kỳ 2018 - 2022.
Chỉ đạo các tổ chức hành nghề luật sư, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về luật sư; chỉ đạo kiểm tra đối với tổ chức, hoạt động của một số tổ chức hành nghề luật sư và luật sư hành nghề với tư cách cá nhân tại địa phương.
8.6. Công tác quản lý Nhà nước về tư vấn pháp luật; Thừa phát lại và Hòa giải thương mại
Thực hiện có hiệu quả Nghị định số 77/2008/NĐ-CP ngày 17/7/2008 của Chính phủ về tư vấn pháp luật; Nghị định số 22/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Phá sản về quản tài viên và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản; Nghị định số 22/2017/NĐ-CP ngày 24/02/2017 của Chính phủ về Hòa giải thương mại. Phát triển tổ chức thừa phát lại và quản tài viên tại địa phương.
9. Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và công tác phòng, chống tham nhũng trong Ngành Tư pháp Sơn La
Thực hiện tốt Luật Thanh tra, Nghị định số 54/2014/NĐ-CP ngày 29/5/2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của thanh tra tư pháp. Đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động thanh tra. Tăng cường công tác thanh tra thường xuyên và đột xuất việc chấp hành các quy định pháp luật trong lĩnh vực Hành chính tư pháp và Bổ trợ tư pháp tại địa phương; tập trung lĩnh vực hộ tịch, chứng thực, công chứng, đăng ký biện pháp bảo đảm. Kiểm tra việc thực hiện Kết luận thanh tra; qua đó kịp thời khắc phục, chấn chỉnh những thiếu sót, hạn chế và những vấn đề còn vướng mắc; xử lý nghiêm các biểu hiện tiêu cực, gây phiền hà, sách nhiễu trong khi giải quyết yêu cầu của tổ chức và người dân.
Chỉ đạo thực hiện tốt Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 07/12/2015 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với các công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng; Chỉ thị số 33-CT/TW ngày 03/01/2014 của Bộ Chính trị "Về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc kê khai và kiểm soát việc kê khai tài sản"; công tác phòng, chống tham năm 2019.
Tiếp tục thực hiện các quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo. Nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Tập trung giải quyết đảm bảo đúng thời hạn, có chất lượng các vụ việc khiếu nại, tố cáo trong các lĩnh vực Ngành Tư pháp quản lý; góp phần giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội tại địa phương.
10. Công tác hợp tác quốc tế về tư pháp và pháp luật
Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị định số 113/2014/NĐ-CP ngày 26/11/2014 của Chính phủ về quản lý hợp tác quốc tế về pháp luật phù hợp với đường lối chính sách, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước, chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, chiến lược cải cách tư pháp trên cơ sở đảm bảo độc lập, chủ quyền, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, tuân thủ Hiến pháp, pháp luật, phong tục, tập quán của dân tộc, bảo đảm tính hiệu quả, thiết thực.
Tiếp tục thực hiện tốt công tác đối ngoại hợp tác trên lĩnh vực Tư pháp nhất là hợp tác với các tỉnh Bắc Lào. Chỉ đạo Sở Tư pháp tổ chức thăm và làm việc với Sở Tư pháp tỉnh Bò Kẹo, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.
Chỉ đạo Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ; Sở Thông tin và Truyền thông; Bộ Chỉ huy Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh; Công an tỉnh; UBND huyện Mộc Châu phối hợp với Sở Tư pháp và một số ngành có liên quan của tỉnh Hủa Phăn, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết và ý thức chấp hành pháp luật cho nhân dân khu vực biên giới giữa tỉnh Sơn La với tỉnh Hủa Phăn; góp phần bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và an ninh biên giới.
11. Công tác cải cách hành chính
Triển khai có hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn (2011 - 2020), Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Sơn La năm 2019; trong đó cần chú trọng cải cách thủ tục hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ngành Tư pháp; rà soát, nghiên cứu đề xuất đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quản lý của Ngành Tư pháp. Gắn công tác cải cách hành chính với cải cách tư pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác, góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 của tỉnh.
12. Ứng công nghệ thông tin vào các hoạt động nghiệp vụ chỉ đạo, điều hành của Ngành Tư pháp
Ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động nghiệp vụ chỉ đạo, điều hành của Ngành Tư pháp thông qua việc xây dựng và triển khai việc ứng dụng các phần mềm như: Quản lý văn bản, hộ tịch, lý lịch tư pháp, cơ sở dữ liệu quốc gia pháp luật, cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính; thống kê báo cáo... trong toàn Ngành Tư pháp Sơn La và đẩy mạnh việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến trong lĩnh vực Hành chính tư pháp và Bổ trợ tư pháp tại địa phương.
1. Chỉ đạo xây dựng các Kế hoạch công tác trên từng lĩnh vực cụ thể, có tính khả thi cao, trên cơ sở bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Ưu tiên tập trung thực hiện những nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến việc thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh năm 2019.
2. Tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính, đổi mới lề lối làm việc. Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật, khắc phục kịp thời những hạn chế, vướng mắc, xử lý nghiêm các biểu hiện tiêu cực, gây phiền hà, sách nhiễu trong khi giải quyết yêu cầu của tổ chức và người dân, nhất là trong các lĩnh vực hộ tịch, công chứng, chứng thực, lý lịch tư pháp, đấu giá tài sản, luật sư, tư vấn pháp luật...
3. Tiếp tục củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy, nhân lực làm công tác Tư pháp tại địa phương theo quy định, nhất là công chức làm công tác pháp chế tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, công chức Tư pháp cấp huyện, công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã bảo đảm phát huy hiệu quả công tác Tư pháp trong thời gian tới để thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao. Chú trọng công tác đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, nhất là đối với đội ngũ công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã.
4. Đẩy mạnh cải cách hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, chỉ đạo, điều hành và thực thi công vụ trong giải quyết công việc.
5. Tăng cường công tác phối hợp với Bộ Tư pháp và chính quyền các cấp trong chỉ đạo, điều hành công tác Tư pháp tại địa phương. Kịp thời báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của cấp có thẩm quyền để có biện pháp tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
6. Đổi mới phương pháp quản lý, chỉ đạo, điều hành sâu sát, quyết liệt, bám sát kế hoạch; đồng thời thực hiện thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm bảo đảm linh hoạt, kịp thời trong giải quyết các vấn đề phát sinh.
7. Ngành Tư pháp Sơn La tiếp tục đẩy mạnh các phong trào thi đua, hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao, hướng tới các ngày kỷ niệm lớn của đất nước, của tỉnh và của Ngành Tư pháp.
1. Căn cứ các nhiệm vụ, giải pháp tại Chương trình này, Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Giám đốc các sở, ban, ngành có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố giúp UBND tỉnh chỉ đạo, tổ chức thực hiện Chương trình công tác Tư pháp năm 2019. Tham mưu với UBND tỉnh ban hành các Kế hoạch theo từng lĩnh vực công tác.
2. Thực hiện tốt công tác quản lý, điều hành trong tổ chức và hoạt động; phối hợp chặt chẽ với cấp ủy Đảng, chính quyền, các cơ quan, mặt trận tổ quốc, đoàn thể chính trị - xã hội các cấp, huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị tham gia thực hiện công tác Tư pháp tại địa phương.
3. Tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện kế hoạch công tác của các đơn vị cơ sở và việc thực hiện của mỗi công chức, viên chức. Kịp thời phát hiện những hạn chế, thiếu sót cần khắc phục; những khó khăn, vướng mắc cần tháo gỡ giải quyết đứng theo quy định.
4. Đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả các phong trào thi đua yêu nước trong lĩnh vực công tác Tư pháp tại địa phương.
5. Thực hiện bảo đảm tiến độ, có chất lượng Chương trình công tác năm 2019, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện hàng tháng, quý, 6 tháng, năm 2019 với UBND tỉnh.
II. Các sở, ban, ngành: căn cứ chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật tham mưu tổ chức thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện của đơn vị mình với UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp tổng hợp) theo quy định của pháp luật.
III. Chủ tịch UBND huyện, thành phố:
1. Ban hành Kế hoạch thực hiện công tác Tư pháp năm 2019, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp tổng hợp) trước ngày 30/01/2019.
2. Báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp tổng hợp) kết quả thực hiện công tác Tư pháp năm 2019 của đơn vị theo quy định của pháp luật.
IV. Đoàn Luật sư, Hội Công chứng viên tỉnh Sơn La:
1. Xây dựng Kế hoạch và triển khai thực hiện các nhiệm vụ thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp tổng hợp) trước ngày 01/02/2019.
2. Báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp tổng hợp) kết quả thực hiện công tác năm 2019 của đơn vị theo quy định của pháp luật./.
- 1Quyết định 01/QĐ-UBND về Chương trình trọng tâm công tác tư pháp tỉnh Bình Định năm 2019
- 2Quyết định 93/QĐ-UBND về Chương trình công tác năm 2019 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 3Kế hoạch 864/KH-UBND về triển khai công tác tư pháp năm 2019 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 4Quyết định 57/QĐ-UBND về phê duyệt Chương trình công tác tư pháp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2019
- 5Quyết định 192/QĐ-UBND về Chương trình công tác năm 2019 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 6Quyết định 151/QĐ-UBND về phê duyệt kế hoạch triển khai thực hiện công tác tư pháp năm 2019 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 1Luật Luật sư 2006
- 2Luật Bảo vệ và Phát triển rừng 2004
- 3Nghị định 66/2008/NĐ-CP về việc hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
- 4Nghị định 77/2008/NĐ-CP về việc tư vấn pháp luật
- 5Quyết định 09/2008/QĐ-BTP về Quy tắc nghề nghiệp trợ giúp pháp lý do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 6Luật Lý lịch tư pháp 2009
- 7Nghị định 78/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Quốc tịch Việt Nam
- 8Quyết định 06/2010/QĐ-TTg về việc xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Luật nuôi con nuôi 2010
- 10Luật thanh tra 2010
- 11Nghị định 55/2011/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế
- 12Luật khiếu nại 2011
- 13Luật giám định tư pháp 2012
- 14Luật phổ biến, giáo dục pháp luật 2012
- 15Nghị định 59/2012/NĐ-CP theo dõi tình hình thi hành pháp luật
- 16Quyết định 2659/QĐ-BTP năm 2012 về Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công, viên chức ngành Tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 17Luật hòa giải ở cơ sở năm 2013
- 18Nghị định 157/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý, phát triển, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản
- 19Hiến pháp 2013
- 20Nghị định 54/2014/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Tư pháp
- 21Chỉ thị 17/CT-TTg năm 2014 về biện pháp chấn chỉnh tình trạng lạm dụng yêu cầu nộp bản sao có chứng thực đối với giấy tờ, văn bản khi thực hiện thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 22Luật Công chứng 2014
- 23Nghị định 113/2014/NĐ-CP về quản lý hợp tác quốc tế pháp luật
- 24Luật Hộ tịch 2014
- 25Thông tư liên tịch 23/2014/TTLT-BTP-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh do Bộ trưởng Bộ Tư pháp - Bộ Nội vụ ban hành
- 26Nghị định 22/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phá sản về Quản tài viên và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản
- 27Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch
- 28Nghị định 52/2015/NĐ-CP về Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật
- 29Nghị định 22/2017/NĐ-CP về hòa giải thương mại
- 30Luật đấu giá tài sản 2016
- 31Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 32Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 33Chỉ thị 50-CT/TW năm 2015 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Ban Chấp hành trung ương ban hành
- 34Nghị định 34/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- 35Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017
- 36Quyết định 32/2016/QĐ-TTg chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn giai đoạn 2016-2020 và hỗ trợ vụ việc tham gia tố tụng có tính chất phức tạp hoặc điển hình do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 37Quyết định 1600/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 38Nghị định 97/2017/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ hướng dẫn và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính
- 39Luật Trợ giúp pháp lý 2017
- 40Quyết định 1980/QĐ-TTg năm 2016 Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 41Nghị định 102/2017/NÐ-CP về đăng ký biện pháp bảo đảm
- 42Luật Tố cáo 2018
- 43Quyết định 619/QĐ-TTg năm 2017 Quy định về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 44Chỉ thị 03/CT-TTg năm 2018 về tăng cường công tác giải quyết việc nuôi con nuôi trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 45Quyết định 242/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt "Đề án Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật" giai đoạn năm 2018-2022 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 46Thông tư 03/2018/TT-BTP quy định về Bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật do Bộ Tư pháp ban hành
- 47Thông tư liên tịch 10/2018/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-TANDTC-VKSNDTC quy định về phối hợp thực hiện trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng do Bộ trưởng Bộ Tư pháp - Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao - Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- 48Nghị quyết 82/2018/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 do tỉnh Sơn La ban hành
- 49Quyết định 01/QĐ-UBND về Chương trình trọng tâm công tác tư pháp tỉnh Bình Định năm 2019
- 50Quyết định 93/QĐ-UBND về Chương trình công tác năm 2019 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 51Kế hoạch 864/KH-UBND về triển khai công tác tư pháp năm 2019 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 52Quyết định 57/QĐ-UBND về phê duyệt Chương trình công tác tư pháp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2019
- 53Quyết định 192/QĐ-UBND về Chương trình công tác năm 2019 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 54Quyết định 151/QĐ-UBND về phê duyệt kế hoạch triển khai thực hiện công tác tư pháp năm 2019 do tỉnh Bến Tre ban hành
Quyết định 201/QĐ-UBND về Chương trình công tác Tư pháp năm 2019 do tỉnh Sơn La ban hành
- Số hiệu: 201/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/01/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
- Người ký: Cầm Ngọc Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/01/2019
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực