- 1Nghị quyết 54/2017/QH14 về thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù phát triển Thành phố Hồ Chí Minh do Quốc hội ban hành
- 2Nghị quyết 24-NQ/TW năm 2022 về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Nghị quyết 31-NQ/TW năm 2022 về phương hướng, nhiệm vụ phát triển Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Bộ Chính trị ban hành
- 4Quyết định 2536/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, Ủy ban nhân dân quận - huyện trong công tác tham mưu và triển khai thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 3Quyết định 52/2021/QĐ-UBND về Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh nhiệm kỳ 2021-2026
- 4Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023 do Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 200/QĐ-UBND | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 01 năm 2023 |
VỀ GIAO NHIỆM VỤ, CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2023
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Quyết định số 52/2021/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2021 về Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh nhiệm kỳ 2021-2026;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2023 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023;
Căn cứ Kết luận số 496-KL/TU ngày 22 tháng 12 năm 2022 tại Hội nghị Ban chấp hành Đảng bộ Thành phố lần thứ 19, khóa XI về tình hình kinh tế - xã hội năm 2022; nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm 2023;
Căn cứ các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân Thành phố: số 54/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2022 về phân bổ dự toán ngân sách Thành phố năm 2023; số 72/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2022 về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2023;
Theo Công văn số 12226/SKHĐT-THQH ngày 09 tháng 12 năm 2022 của Sở Kế hoạch và Đầu tư về giao chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 và đề nghị của Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố.
QUYẾT ĐỊNH
Chủ đề năm 2023 là “Nâng cao hiệu quả hoạt động công vụ, đẩy mạnh cải cách hành chính và cải thiện môi trường đầu tư; thúc đẩy phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội”.
Mục tiêu: Giữ vững ổn định, ngăn chặn suy giảm, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi số, nâng cao năng lực cạnh tranh, giải quyết việc làm, bảo đảm an sinh xã hội và chăm lo sức khỏe Nhân dân. Nâng cao hiệu quả hoạt động công vụ, cải cách hành chính; đổi mới phương thức, hiện đại hóa công tác chỉ đạo điều hành; cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư. Tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài theo tiêu chí phù hợp với điều kiện mới. Huy động và phát huy hiệu quả các nguồn lực đầu tư xã hội. Hoàn thành công tác quy hoạch, tập trung phát triển đồng bộ hạ tầng giao thông, chỉnh trang đô thị. Thực hiện có hiệu quả các biện pháp nâng cao chất lượng công tác y tế, văn hóa, giáo dục; đẩy mạnh xã hội hóa và các cơ chế nhà nước đặt hàng.
Điều 2. Chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 (17 chỉ tiêu)
1. Chỉ tiêu về kinh tế (07 chỉ tiêu)
a) Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm nội địa trên địa bàn Thành phố (GRDP): từ 7,5% - 8%.
b) Hoàn thành 100% chỉ tiêu thu ngân sách nhà nước.
c) Duy trì tỷ trọng khu vực dịch vụ trong GRDP trên 60%.
d) Tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công phấn đấu đạt từ 95% trở lên.
đ) Chi đầu tư cho khoa học và công nghệ của xã hội đạt bình quân từ 1,0%/GRDP trở lên
e) Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân đạt 7%/năm.
g) Phấn đấu tổng thu du lịch đạt 120 nghìn tỷ đồng; khách quốc tế đến Thành phố đạt khoảng 4,5 - 5,0 triệu lượt.
2. Chỉ tiêu về xã hội (3 chỉ tiêu)
a) Tỷ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo nghề có chứng chỉ hoặc giấy chứng nhận đạt 86,45% trong tổng số lao động đang làm việc.
b) Giải quyết việc làm cho 300.000 lượt người; trong đó, tạo việc làm mới là 140.000 chỗ.
c) Tỷ lệ thất nghiệp đô thị dưới 4%.
3. Chỉ tiêu về đô thị (02 chỉ tiêu)
a) Tỷ lệ đất giao thông trên đất xây dựng đô thị đạt 13,88%, mật độ đường giao thông bình quân trên diện tích đất toàn Thành phố đạt 2,38 km/km².
b) Tổng diện tích nhà ở xây dựng mới đạt 12,3 triệu m² và diện tích nhà ở bình quân đầu người đạt 22,23 m²/người.
4. Chỉ tiêu về cải cách hành chính: Phấn đấu 100% thủ tục hành chính đủ điều kiện được cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình (mức độ 4) trên Hệ thống giải quyết thủ tục hành chính của Thành phố.
5. Chỉ tiêu về trật tự an toàn xã hội (04 chỉ tiêu)
a) Hoàn thành 100% Chỉ tiêu giao quân năm 2023 (3.802 thanh niên).
b) Giữ vững an ninh chính trị, kéo giảm số vụ phạm tội về trật tự xã hội so với năm 2022 và tăng tỷ lệ điều tra khám phá án đạt trên 75%; giải quyết tin báo, tố giác tội phạm và kiến nghị khởi tố trên 90%.
c) Kéo giảm số người chết do tai nạn giao thông so với năm 2022.
d) Nâng cao năng lực phòng cháy, chữa cháy và kéo giảm số vụ cháy lớn, cháy gây thiệt hại nghiêm trọng so với năm 2022.
Điều 3. Nhiệm vụ trọng tâm, chương trình công tác năm 2023
1. Ngoài 17 chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội, Ủy ban nhân dân Thành phố đề ra 11 chỉ tiêu, nhiệm vụ trọng tâm quản lý, điều hành (kèm phụ lục I), phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ XI, nhiệm kỳ (2021-2025).
2. Một số nhiệm vụ trọng tâm
a) Thực hiện có hiệu quả chủ đề năm 2023, trong đó tập trung:
Đổi mới phương thức, hiện đại hóa công tác điều hành của chính quyền Thành phố. Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung quy định pháp luật nhằm hoàn thiện thể chế về tổ chức, bộ máy và đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Xây dựng nền công vụ chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động và hiệu quả. Nâng cao ý thức trách nhiệm, nhất là công tác phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng, hiệu quả giữa các cơ quan, đơn vị. Đề cao trách nhiệm trong hoạt động thực thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức, nhất là người đứng đầu đơn vị và gắn chế độ trách nhiệm cùng kết quả thực thi công vụ với các chế tài về khen thưởng, kỷ luật, thăng tiến, đãi ngộ.
Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021 - 2030. Tập trung thực hiện giải pháp cải thiện các chỉ số đạt thấp. Đẩy mạnh các dịch vụ công trực tuyến. Tiếp tục rà soát, đơn giản hóa và kiến nghị đơn giản hóa thủ tục hành chính theo thẩm quyền để tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp. Phát triển Chính quyền điện tử Thành phố, tổ chức triển khai đẩy mạnh chuyển đổi số trên các lĩnh vực, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và cải cách hành chính, trong đó, tập trung xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu và liên thông cơ sở dữ liệu trong hoạt động, vận hành công tác quản trị Thành phố. Tiếp tục đẩy mạnh việc phân cấp quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực và phân quyền trong quản lý nhà nước.
Thực hiện các giải pháp đột phá nhằm hoàn thiện cơ chế, chính sách, tạo thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp. Đề cao vai trò, trách nhiệm người đứng đầu các cấp, các ngành trong việc tháo gỡ khó khăn, đồng hành và chia sẻ với doanh nghiệp. Tiếp tục thực hiện kế hoạch cải thiện Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), nhất là các tiêu chí còn hạn chế, phấn đấu đạt kết quả và thứ hạng cao hơn về chỉ số PCI năm 2023. Triển khai thực hiện đánh giá theo Bộ Chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành và địa phương (DDCI) của Thành phố. Đẩy mạnh công tác khảo sát, đánh giá sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp đối với phục vụ của cơ quan hành chính trên toàn địa bàn Thành phố, thường xuyên theo dõi, đề ra giải pháp cải thiện sự hài lòng và khắc phục hồ sơ trễ hạn. Thường xuyên tiếp xúc với các nhà đầu tư, hiệp hội doanh nghiệp, lắng nghe ý kiến doanh nghiệp về cải thiện môi trường đầu tư, đồng hành hỗ trợ doanh nghiệp phục hồi và ổn định hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Chủ động, sáng tạo trong điều hành, thúc đẩy phát triển kinh tế, thích ứng linh hoạt với tình hình trong nước và quốc tế. Phát triển kinh tế số và hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số, nâng cao tỷ trọng kinh tế số đóng góp vào tăng trưởng GRDP của Thành phố; chuyển đổi mô hình các khu công nghiệp, khu chế xuất, công nghệ cao, thúc đẩy nhanh các thủ tục hình thành khu công nghiệp mới; hỗ trợ các ngành công nghiệp trọng yếu phát triển các sản phẩm chủ lực có lợi thế cạnh tranh tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu; đẩy mạnh xuất khẩu, phát triển logistics. Triển khai có hiệu quả mô hình kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế chia sẻ, kinh tế đêm phù hợp với xu thế phát triển của kinh tế số. Thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế tư nhân, doanh nghiệp nhỏ và vừa trở thành một động lực quan trọng của kinh tế. Khuyến khích, hỗ trợ để hình thành các doanh nghiệp có quy mô lớn, tiềm lực mạnh, có khả năng cạnh tranh cao ở khu vực và quốc tế. Thực hiện Đề án thu hút các dự án FDI trọng điểm. Huy động hiệu quả nguồn kiều hối phục vụ sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy phát triển kinh tế Thành phố. Đẩy mạnh thực hiện việc sắp xếp, đổi mới và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước theo kế hoạch. Tổ chức sơ kết hợp tác kinh tế - xã hội với các Vùng và các địa phương; đề xuất nội dung hợp tác giai đoạn 2023 - 2025 đảm bảo hiệu quả, phát huy tiềm năng, thế mạnh của mỗi địa phương, mở rộng không gian phát triển của Thành phố. Phối hợp các Cơ quan Trung ương sớm hoàn thiện và triển khai Đề án xây dựng Trung tâm tài chính quốc tế Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Quan tâm giải quyết việc làm đi đôi với đào tạo nghề có chất lượng cao, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, kết nối cung cầu lao động đáp ứng theo yêu cầu doanh nghiệp, tạo môi trường thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp hoạt động; đảm bảo an sinh xã hội, chăm lo đời sống người nghèo, người yếu thế, người thuộc diện chính sách có công, trẻ em mồ côi, người cao tuổi; quan tâm chăm lo đến đời sống của thân nhân người có công với cách mạng.
b) Triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động của Thành ủy về thực hiện Nghị quyết số 31-NQ/TW ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, Nghị quyết số 24/NQ/TW ngày 07 tháng 10 năm 2022 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Đông Nam bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và các Nghị quyết khác của Trung ương.
Hoàn thiện đề án và dự thảo Nghị quyết của Quốc hội về cơ chế, chính sách thí điểm tạo động lực phát triển Thành phố Hồ Chí Minh (thay thế Nghị quyết số 54/2017/QH14); phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành trung ương để báo cáo Chính phủ trình Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 5, khóa XV (dự kiến tháng 5 năm 2023).
Tổ chức sơ kết đánh giá giữa nhiệm kỳ thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ XI về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và kết quả triển khai thực hiện 49 Chương trình, Đề án.
c) Tiếp tục kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 và các dịch bệnh mới phát sinh, không để dịch chồng dịch. Chủ động phương án ứng phó với các tình huống dịch bệnh mới có thể xảy ra. Theo dõi chặt chẽ tình hình dịch bệnh, rà soát, cập nhật, điều chỉnh các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19, ban hành phương án xử lý có hiệu quả, kịp thời các tình huống, các biện pháp phòng, chống dịch trong tình hình mới, giữ vững thành quả phòng, chống dịch COVID-19.
d) Phát triển hệ thống hạ tầng đô thị đồng bộ và hiện đại; quản lý, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên; tăng cường bảo vệ môi trường; chủ động phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu. Từng bước giải quyết có hiệu quả tình trạng kẹt xe, ngập nước, ô nhiễm môi trường.
Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, quản lý và thực hiện quy hoạch; trọng tâm là Quy hoạch Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Thành phố đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2060; quy hoạch chung thành phố Thủ Đức đến năm 2040; thực hiện đồng bộ các quy hoạch: Quy hoạch phát triển không gian ngầm, không gian xanh, không gian sông nước, không gian văn hóa.
Tập trung cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư cũ; khuyến khích, thu hút đầu tư xây dựng nhà ở xã hội và nhà ở giá thành phù hợp cho người thu nhập thấp; tháo gỡ vướng mắc và thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển lành mạnh, minh bạch, ổn định.
đ) Tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong công tác phân bổ, sử dụng hiệu quả và đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công, đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện các dự án sử dụng vốn ngân sách Trung ương, dự án trọng điểm: đường Vành đai 3 Thành phố Hồ Chí Minh; Tuyến đường sắt đô thị số 1 (Bến Thành - Suối Tiên), Tuyến đường sắt đô thị số 2 (Bến Thành - Tham Lương); đường nối Trần Quốc Hoàn - đường Cộng Hòa, quận Tân Bình; cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Mộc Bài, Tây Ninh; nút giao An Phú, thành phố Thủ Đức; mở rộng Quốc lộ 50, huyện Bình Chánh; hạ tầng và cải tạo môi trường kênh Tham Lương - Bến Cát - rạch Nước Lên; cải tạo rạch Xuyên Tâm... và các công trình, dự án trọng điểm hướng đến chào mừng kỷ niệm 50 năm Ngày Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (30/4/1975 - 30/4/2025).
e) Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ; thúc đẩy đổi mới sáng tạo; xây dựng Thành phố thông minh. Đưa vào hoạt động Viện Công nghệ tiên tiến và Đổi mới sáng tạo Thành phố Hồ Chí Minh; hoàn thiện phương án tổ chức và vận hành Trung tâm Hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của Thành phố. Hoàn thiện và vận hành các nền tảng phục vụ người dân và cho công tác chỉ đạo, điều hành của Thành phố.
Phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, môi trường văn hóa, đời sống văn hóa; phát triển hài hòa giữa kinh tế với văn hóa - xã hội; tiếp tục đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo; tăng cường chăm lo xây dựng, nâng cao chất lượng đời sống người dân Thành phố.
g) Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và hợp tác quốc tế trên tinh thần chủ động và sáng tạo, thực chất và chuyên nghiệp; tập trung xây dựng thương hiệu và quảng bá hình ảnh đặc trưng của Thành phố. Giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội, môi trường hòa bình, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố.
1. Đề nghị từng đồng chí Thành viên Ủy ban nhân dân Thành phố, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện, doanh nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố
a) Trực tiếp chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố về kết quả thực hiện Quyết định này. Cụ thể hóa bằng các Chương trình, Kế hoạch công tác năm 2023 của cơ quan, đơn vị; ưu tiên, bố trí các công việc được giao vào chương trình công tác hằng tuần;
b) Phát huy tinh thần trách nhiệm cao nhất, tập trung chỉ đạo thực hiện đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng theo phương châm cá thể hóa trách nhiệm, mỗi nhiệm vụ giao đơn vị chủ trì thực hiện, chịu trách nhiệm theo quy định; đoàn kết, kỷ luật, kỷ cương thực hiện nghiêm Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân Thành phố, Quy chế phối hợp[1] và các quy định liên quan; đồng thời khuyến khích và bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo vì lợi ích chung; tăng cường ứng dụng công nghệ trong thực thi công vụ, đổi mới phương thức chỉ đạo điều hành, phục vụ người dân và doanh nghiệp;
c) Thường xuyên tổ chức truyền thông về chủ trương, chính sách và kế hoạch thực hiện, phát động phong trào thi đua yêu nước, tạo động lực, truyền cảm hứng, cổ vũ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động nỗ lực hoàn thành đúng, đầy đủ chức trách nhiệm vụ và phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; xây dựng tiêu chí bình xét danh hiệu thi đua gắn với kết quả thực thi công vụ; động viên khen thưởng bằng nhiều hình thức phù hợp theo quy định; thường xuyên nhân rộng mô hình hay, cách làm tốt, bài học kinh nghiệm; đi đôi với kiểm tra, giám sát, kịp thời chấn chỉnh, khắc phục các vấn đề còn tồn tại, hạn chế;
d) Định kỳ ngày 20 hằng tháng (từ tháng 01 đến tháng 10): (i) báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân Thành phố (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) và cập nhật trên hệ thống theo dõi Quản lý văn bản chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân Thành phố; (ii) báo cáo Thường trực Ủy ban nhân dân Thành phố phụ trách về tiến độ, kết quả thực hiện 49 Chương trình, Đề án theo quy định.
đ) Trước ngày 10 tháng 11 năm 2023, tổ chức sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện Kế hoạch của cơ quan, đơn vị, địa phương năm 2023 và báo cáo dự thảo kế hoạch năm 2024 về Ủy ban nhân dân Thành phố (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố);
e) Quá trình thực hiện phát sinh khó khăn, vướng mắc chủ động đề xuất các giải pháp tháo gỡ, báo cáo Thường trực Ủy ban nhân dân Thành phố phụ trách xem xét, cho ý kiến.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp cơ quan, đơn vị liên quan tổng hợp kết quả thực hiện; tham mưu Quyết định giao nhiệm vụ, chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2024, trình Ủy ban nhân dân Thành phố trước ngày 20 tháng 11 năm 2023.
3. Sở Nội vụ theo dõi đánh giá việc thực thi công vụ, kết quả thực hiện, các chỉ tiêu tại Quyết định là cơ sở để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ. Phát động phong trào thi đua yêu nước thực hiện thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội; tạo ra không khí thi đua sôi nổi, hiệu quả, thiết thực. Tổ chức sơ kết 01 năm thực hiện: (i) Quy chế phối hợp trong công tác tham mưu và triển khai thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước; (ii) Kế hoạch triển khai thực hiện chủ trương khuyến khích và bảo vệ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động năng động, sáng tạo vì lợi ích chung, vào tháng 11 năm 2023.
4. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp Ban Tuyên giáo Thành ủy, các cơ quan báo chí, truyền hình tổ chức, phổ biến, tuyên truyền rộng rãi Quyết định này để tổ chức thực hiện. Chủ trì, phối hợp các cơ quan hoàn thiện và vận hành nền tảng phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành của Thành phố: (i) Hệ thống tổng hợp thông tin kinh tế, xã hội theo thời gian thực; (ii) Hệ thống theo dõi việc xử lý phản ánh, kiến nghị của người dân thông qua Tổng đài 1022; (iii) Hệ thống theo dõi chỉ số năng lực cạnh tranh của các sở, ban, ngành, địa phương - DDCI; (iv) Bộ chỉ số đánh giá Chuyển đổi số của các cơ quan trên địa bàn Thành phố, tiến đến hình thành Hệ thống quản trị Thành phố trên nền tảng số trong năm 2023 (định kỳ ngày 15, hằng quý báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố).
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố và các tổ chức chính trị - xã hội Thành phố tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và Nhân dân, tạo sự đồng thuận trong xã hội, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu, chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội Thành phố năm 2023.
6. Đề nghị Đảng ủy khối Dân - Chính - Đảng Thành phố trên cơ sở Quyết định này, hướng dẫn các tổ chức cơ sở đảng gắn việc thực hiện Chương trình công tác năm của cơ quan với Chương trình hành động của từng đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức trong năm 2023.
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
2. Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân Thành phố năm 2023 sẽ được cập nhật, điều chỉnh, bổ sung theo chỉ đạo của Trung ương, Thành ủy và Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố.
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Thủ trưởng sở, ban, ngành Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp trực thuộc Thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
[1] Quy chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, Ủy ban nhân dân quận, huyện được ban hành theo Quyết định số 2536/QĐ-UBND ngày 27 tháng 7 năm 2022 của Ủy ban nhân dân Thành phố.
- 1Quyết định 1710/QĐ-UBND năm 2023 giao chỉ tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 2Quyết định 762/QĐ-UBND năm 2023 giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 do tỉnh Gia Lai ban hành
- 3Quyết định 4647/QĐ-UBND năm 2023 giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và giải pháp chủ yếu chỉ đạo,điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 do tỉnh Bình Định ban hành
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Nghị quyết 54/2017/QH14 về thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù phát triển Thành phố Hồ Chí Minh do Quốc hội ban hành
- 3Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 4Quyết định 52/2021/QĐ-UBND về Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh nhiệm kỳ 2021-2026
- 5Nghị quyết 24-NQ/TW năm 2022 về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Nghị quyết 31-NQ/TW năm 2022 về phương hướng, nhiệm vụ phát triển Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Bộ Chính trị ban hành
- 7Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023 do Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 2536/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, Ủy ban nhân dân quận - huyện trong công tác tham mưu và triển khai thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
- 9Quyết định 1710/QĐ-UBND năm 2023 giao chỉ tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 10Quyết định 762/QĐ-UBND năm 2023 giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 do tỉnh Gia Lai ban hành
- 11Quyết định 4647/QĐ-UBND năm 2023 giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và giải pháp chủ yếu chỉ đạo,điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 do tỉnh Bình Định ban hành
Quyết định 200/QĐ-UBND giao nhiệm vụ, chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 do Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 200/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 18/01/2023
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Phan Văn Mãi
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/01/2023
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định