ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2536/QĐ-UBND | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 7 năm 2022 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Quyết định số 52/2021/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh nhiệm kỳ 2021 - 2026;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 3130/TTr-SNV ngày 13 tháng 7 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP GIỮA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THỦ ĐỨC, ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN - HUYỆN TRONG CÔNG TÁC THAM MƯU VÀ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2536/QĐ-UBND ngày 27 tháng 7 năm 2022 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh)
Quy chế này quy định nguyên tắc, nội dung và phương thức phối hợp giữa các sở, ban, ngành (sau đây gọi tắt là sở, ban, ngành) thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân Thành phố), Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, Ủy ban nhân dân các quận - huyện (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện) trong công tác tham mưu và triển khai thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước.
Quy chế này áp dụng đối với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
1. Tuân thủ đúng quy định pháp luật, đúng chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ được giao.
2. Đảm bảo các hoạt động phối hợp được triển khai thực hiện đồng bộ, thường xuyên, kịp thời và hiệu quả.
3. Đảm bảo việc phối hợp thực hiện trên tinh thần trách nhiệm, tôn trọng, đoàn kết, không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ của mỗi bên và hoạt động của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
4. Đảm bảo việc cung cấp thông tin và thực hiện chế độ bảo mật thông tin theo quy định.
5. Phối hợp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mỗi cơ quan, đơn vị; đối với những vấn đề còn ý kiến khác nhau hoặc vượt thẩm quyền phải báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định.
6. Cơ quan, đơn vị được phân công chủ trì nhiệm vụ phối hợp phải chịu trách nhiệm xuyên suốt, đến cùng về chất lượng và tiến độ tham mưu nhiệm vụ đó và đảm bảo tuân thủ đúng quy định; không được đùn đẩy trách nhiệm lên cơ quan cấp trên; chủ động phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan để tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố. Trường hợp cơ quan, đơn vị có liên quan không phối hợp theo đề nghị hoặc có những vấn đề còn ý kiến khác nhau hoặc vượt thẩm quyền thì cơ quan, đơn vị chủ trì báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố bằng văn bản để xem xét, quyết định.
7. Cơ quan, đơn vị chủ trì chịu trách nhiệm xác định rõ nội dung cần lấy ý kiến, gửi đầy đủ hồ sơ; nêu rõ chính kiến và thẩm quyền ban hành khi trình Ủy ban nhân dân Thành phố theo quy định. Các cơ quan, đơn vị phối hợp chịu trách nhiệm trả lời đầy đủ, có chính kiến đối với các nội dung theo yêu cầu của cơ quan, đơn vị chủ trì.
8. Đảm bảo tuân thủ thời hạn trả lời ý kiến theo yêu cầu của cơ quan, đơn vị được giao chủ trì thực hiện nhiệm vụ hoặc theo chỉ đạo của cơ quan cấp trên. Các cơ quan được đề nghị phối hợp phải thực hiện theo đúng chức năng, nhiệm vụ, không đùn đẩy trách nhiệm lẫn nhau.
1. Trao đổi ý kiến, cung cấp thông tin bằng văn bản, thư điện tử theo yêu cầu của cơ quan, đơn vị chủ trì.
2. Tổ chức các cuộc họp liên ngành định kỳ, đột xuất; tổ chức hội nghị, hội thảo, sơ kết, tổng kết.
3. Tổ chức công tác thanh tra, kiểm tra của các đoàn công tác liên ngành theo quy định.
4. Cử nhân sự phối hợp:
a) Khi phát sinh công việc cần phối hợp, bên yêu cầu phối hợp có thể đề nghị cử nhân sự tham gia phối hợp. Văn bản đề nghị gồm: mục đích, nội dung, yêu cầu phối hợp, cách thức phối hợp. Cơ quan, đơn vị được đề nghị phối hợp có trách nhiệm cử nhân sự theo đúng yêu cầu và tạo điều kiện để nhân sự được cử tham gia phối hợp hoàn thành nhiệm vụ.
b) Trường hợp bên được đề nghị phối hợp không cử được nhân sự tham gia phối hợp theo yêu cầu thì phải có văn bản trả lời, trong đó nêu rõ lý do.
5. Đối với các yêu cầu phối hợp đột xuất để đảm bảo kịp thời công tác, lãnh đạo các cơ quan, đơn vị có thể trao đổi trực tiếp thông qua gặp gỡ, điện thoại, email công vụ nhưng sau đó phải thực hiện bằng văn bản.
6. Tổ chức ký kết liên tịch, phối hợp hai bên hoặc nhiều bên, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các bên tham gia ký kết.
7. Các hình thức khác trên cơ sở thống nhất giữa các cơ quan, đơn vị.
NỘI DUNG VÀ TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
1. Tham mưu xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, đề án, dự án, chương trình, kế hoạch; ban hành các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ.
2. Triển khai thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, đề án, dự án, chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt.
3. Rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc xử lý theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật, đề án, dự án, chương trình, kế hoạch còn chồng chéo hoặc không còn phù hợp với thực tiễn.
4. Trao đổi thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước, cung cấp thông tin kết quả thực hiện nhiệm vụ khi có yêu cầu của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền.
5. Thực hiện kiểm tra, giám sát theo Chương trình, Kế hoạch hoặc đột xuất theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
6. Phối hợp giải quyết thủ tục hành chính, tham mưu thực hiện công tác quản lý nhà nước theo quy định pháp luật và các vấn đề có liên quan đến thực tế đặt ra trong quá trình quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực và các vấn đề do Ủy ban nhân dân Thành phố, lãnh đạo Ủy ban nhân dân Thành phố chỉ đạo.
Điều 6. Trách nhiệm phối hợp giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính của người dân, doanh nghiệp
Việc phối hợp giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính của người dân, doanh nghiệp thực hiện theo quy định về thủ tục hành chính và các quy trình đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt.
1. Quan hệ giữa các sở, ban, ngành, giữa các Ủy ban nhân dân cấp huyện là quan hệ phối hợp để thực hiện hiệu quả nhiệm vụ chính trị dưới sự chỉ đạo, điều hành tập trung, thống nhất của Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố.
2. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện khi giải quyết vấn đề thuộc thẩm quyền của mình có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị khác, nhất thiết phải lấy ý kiến cơ quan, đơn vị đó. Cơ quan, đơn vị được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời và phải chịu trách nhiệm về ý kiến của đơn vị mình.
3. Việc lấy ý kiến có thể thông qua hình thức tổ chức họp, hình thức công văn hoặc hình thức khác do cơ quan, đơn vị chủ trì quyết định.
a) Trường hợp thực hiện phối hợp theo hình thức công văn, cơ quan, đơn vị được lấy ý kiến phải có văn bản trả lời theo thời gian quy định, cụ thể:
Trường hợp có quy định thời gian lấy ý kiến trong các văn bản quy phạm pháp luật, thủ tục hành chính, các quy trình đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt thì thời gian trả lời văn bản theo quy định đó;
Trường hợp không có quy định thời gian mà cần giải quyết các nhiệm vụ cấp bách, đột xuất thì thời gian trả lời văn bản theo yêu cầu của cơ quan, đơn vị chủ trì, trong đó lưu ý cơ quan, đơn vị chủ trì phải dành thời gian tối thiểu để đảm bảo các đơn vị được lấy ý kiến có thời gian nghiên cứu;
Các trường hợp còn lại (không có quy định về thời gian, cơ quan chủ trì không yêu cầu về thời gian) thì trả lời văn bản trong vòng 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ.
Nếu quá thời gian trên thì xem như đồng ý với ý kiến của cơ quan, đơn vị chủ trì và chịu trách nhiệm về các nội dung có liên quan.
b) Trường hợp tổ chức họp, ý kiến của nhân sự dự họp là ý kiến của cơ quan, đơn vị cử nhân sự dự họp. Những cơ quan, đơn vị không dự họp phải thông báo với cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức họp và chủ động liên hệ cơ quan, đơn vị chủ trì để nắm nội dung họp, gửi văn bản ý kiến liên quan đến nội dung họp theo chức năng, nhiệm vụ mình phụ trách trong vòng 07 (bảy) ngày làm việc sau khi cuộc họp kết thúc. Khi cần thiết phải có ý kiến bằng văn bản, các cơ quan, đơn vị được mời dự họp phải có ý kiến bằng văn bản chậm nhất trong vòng 07 (bảy) ngày làm việc sau khi cuộc họp kết thúc, trừ trường hợp thực hiện theo thời gian do cơ quan, đơn vị chủ trì cuộc họp kết luận. Sau thời gian trên, cơ quan, đơn vị được mời dự họp không trả lời bằng văn bản thì xem như đồng ý theo ý kiến của cơ quan, đơn vị chủ trì cuộc họp và chịu trách nhiệm về các nội dung có liên quan.
c) Trường hợp thực hiện phối hợp theo hình thức khác thì cơ quan, đơn vị phối hợp thực hiện theo thời gian yêu cầu của cơ quan, đơn vị chủ trì nhưng không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc.
4. Đối với những vấn đề vượt thẩm quyền hoặc đúng thẩm quyền nhưng không đủ khả năng và điều kiện để giải quyết, Thủ trưởng sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải chủ động làm việc với các cơ quan, đơn vị có liên quan, trình Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định.
5. Thủ trưởng sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các chương trình hành động, kế hoạch, quyết định của Ủy ban nhân dân Thành phố, quyết định và chỉ thị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố về các vấn đề có liên quan đến cơ quan, đơn vị mình phụ trách.
Trường hợp quy định của Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố có những nội dung không còn phù hợp thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị có quyền kiến nghị để Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ.
6. Đối với các công việc cần thiết phải ban hành các quy trình liên thông, phối hợp giữa các sở, ban, ngành, giữa các Ủy ban nhân dân cấp huyện theo chức năng, nhiệm vụ được giao, người đứng đầu đơn vị chủ trì có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng quy trình liên thông phối hợp, trình Ủy ban nhân dân Thành phố.
7. Chủ động tham gia ý kiến với người đứng đầu cơ quan, đơn vị khác để xử lý những vấn đề thuộc thẩm quyền của cơ quan, đơn vị đó, nhưng có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của ngành, lĩnh vực mình quản lý.
1. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành; Thủ trưởng sở, ban, ngành
a) Khi Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có yêu cầu làm việc với Thủ trưởng sở, ban, ngành về lĩnh vực quản lý ngành trên địa bàn quản lý, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cần chuẩn bị kỹ về nội dung và thông báo trước với cơ quan, đơn vị có liên quan. Thủ trưởng sở, ban, ngành phải trực tiếp gặp và làm việc với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Trường hợp Thủ trưởng sở, ban, ngành vắng mặt, phải phân công một lãnh đạo là cấp phó của Thủ trưởng sở, ban, ngành làm việc với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, sau đó báo cáo kết quả với người đứng đầu.
b) Thủ trưởng sở, ban, ngành có trách nhiệm giải quyết các kiến nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện theo thẩm quyền của mình và phải trả lời bằng văn bản trong thời gian không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị và đầy đủ hồ sơ theo quy định (trường hợp cần giải quyết các nhiệm vụ cấp bách, đột xuất thì thời gian trả lời văn bản theo yêu cầu của cơ quan, đơn vị chủ trì). Nếu cơ quan, đơn vị được đề nghị không giải quyết đúng thời hạn thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo bằng văn bản cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định.
c) Thủ trưởng sở, ban, ngành có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các nhiệm vụ công tác thuộc ngành, lĩnh vực mình phụ trách; quản lý chặt chẽ các đơn vị trực thuộc đóng tại địa phương, kịp thời chấn chỉnh, xử lý nghiêm các việc làm sai phạm.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Khi sở, ban, ngành giải quyết công việc thuộc thẩm quyền nhưng có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, địa bàn quản lý hành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện, thì có thể trao đổi, lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp huyện đó.
Ủy ban nhân dân cấp huyện được lấy ý kiến, phải trả lời bằng văn bản theo thời gian quy định, cụ thể:
Trường hợp có quy định thời gian lấy ý kiến trong các văn bản quy phạm pháp luật, thủ tục hành chính, các quy trình đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt thì thời gian trả lời văn bản theo quy định đó;
Trường hợp không có quy định thời gian mà cần giải quyết các nhiệm vụ cấp bách, đột xuất thì thời gian trả lời văn bản theo yêu cầu của cơ quan, đơn vị chủ trì, trong đó lưu ý cơ quan, đơn vị chủ trì phải dành thời gian tối thiểu để đảm bảo các đơn vị được lấy ý kiến có thời gian nghiên cứu;
Các trường hợp còn lại (không có quy định về thời gian, cơ quan chủ trì không yêu cầu về thời gian) thì trả lời văn bản trong vòng 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ.
Nếu quá thời gian trên thì xem như đồng ý với ý kiến của cơ quan, đơn vị chủ trì và chịu trách nhiệm về các nội dung có liên quan; Thủ trưởng sở, ban, ngành được phân công chủ trì tổng hợp danh sách, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét theo quy định.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải thường xuyên phối hợp với Thủ trưởng các sở, ban, ngành để được hướng dẫn, trao đổi nghiệp vụ trong việc thực hiện nhiệm vụ và các quy định của ngành, lĩnh vực có liên quan.
Điều 9. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố
1. Truyền đạt ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố đến các cơ quan, đơn vị.
Khi tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành văn bản giao nhiệm vụ cụ thể cho cơ quan, đơn vị, địa phương cần xác định rõ cơ quan đơn vị chủ trì, cơ quan phối hợp (nếu có); thời hạn thực hiện, thời hạn hoàn thành; sản phẩm (nếu có).
2. Rà soát hồ sơ, thẩm tra về thủ tục, hình thức, thể thức, nội dung, tính thống nhất và hợp pháp của dự thảo; xây dựng phiếu trình và đề xuất phương án xử lý.
3. Đối với những vấn đề vượt thẩm quyền của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện: trên cơ sở tham mưu, đề xuất của cơ quan, đơn vị chủ trì, Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định.
4. Thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các quyết định, chỉ thị, văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố; kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố về các biện pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố giao.
5. Cử nhân sự tham dự các cuộc họp, có ý kiến bằng văn bản theo đề nghị của cơ quan, đơn vị.
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Quy chế này. Kết quả thực hiện Quy chế phối hợp này sẽ làm cơ sở cho việc đánh giá xếp loại chỉ số cải cách hành chính và mức độ hoàn thành nhiệm vụ của Thủ trưởng của các cơ quan, đơn vị hàng năm.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu các cơ quan, đơn vị được yêu cầu phối hợp nhưng không thực hiện hoặc không có ý kiến trả lời bằng văn bản trong thời gian yêu cầu, làm chậm trễ gây ảnh hưởng đến tiến độ công tác tham mưu của cơ quan, đơn vị chủ trì thì cơ quan, đơn vị chủ trì báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố hình thức xử lý phù hợp, đồng thời gửi Sở Nội vụ để tổng hợp, làm cơ sở đánh giá xếp loại chỉ số cải cách hành chính và mức độ hoàn thành nhiệm vụ của Thủ trưởng của các cơ quan, đơn vị.
3. Căn cứ vào Quy chế này, tùy tình hình thực tế và nhu cầu phối hợp, Thủ trưởng các sở, ban, ngành chủ động xây dựng riêng Quy chế phối hợp giữa các các cơ quan, đơn vị có liên quan hoặc Quy chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành với Ủy ban nhân dân cấp huyện theo từng lĩnh vực quản lý nhà nước chuyên ngành, trong đó phân công rõ trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị chủ trì, cơ quan, đơn vị phối hợp, trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét ban hành.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, cơ quan, đơn vị trao đổi với Sở Nội vụ để thống nhất với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 2267/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý Vườn Quốc gia Sông Thanh với các Sở, Ngành, các đơn vị lực lượng vũ trang và chính quyền địa phương trong công tác quản lý bảo vệ rừng, phát triển rừng và bảo tồn đa dạng sinh học trong lâm phận Vườn Quốc gia Sông Thanh do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 2Quyết định 2085/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế phối hợp giữa các sở, ban ngành trong công tác quản lý nhà nước về quảng cáo sản phẩm thực phẩm trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 3Quyết định 37/2022/QĐ-UBND Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp giữa các Sở, Ban, ngành, các cấp và các lực lượng chức năng trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 3Quyết định 52/2021/QĐ-UBND về Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh nhiệm kỳ 2021-2026
- 4Quyết định 2267/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý Vườn Quốc gia Sông Thanh với các Sở, Ngành, các đơn vị lực lượng vũ trang và chính quyền địa phương trong công tác quản lý bảo vệ rừng, phát triển rừng và bảo tồn đa dạng sinh học trong lâm phận Vườn Quốc gia Sông Thanh do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 5Quyết định 2085/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế phối hợp giữa các sở, ban ngành trong công tác quản lý nhà nước về quảng cáo sản phẩm thực phẩm trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 6Quyết định 37/2022/QĐ-UBND Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp giữa các Sở, Ban, ngành, các cấp và các lực lượng chức năng trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
Quyết định 2536/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, Ủy ban nhân dân quận - huyện trong công tác tham mưu và triển khai thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
- Số hiệu: 2536/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 27/07/2022
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Phan Văn Mãi
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/07/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực