- 1Quyết định 1299/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về số lượng, chức danh, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và thôn, khu phố do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 2Nghị định 34/2011/NĐ-CP quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức
- 3Quyết định 12/2013/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, khu phố do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- 4Thông tư 13/2010/TT-BNV hướng dẫn về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức do Bộ Nội vụ ban hành
- 5Nghị định 112/2011/NĐ-CP về công chức xã, phường, thị trấn
- 6Thông tư 05/2012/TT-BNV sửa đổi Thông tư 13/2010/TT-BNV hướng dẫn tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển, sử dụng và quản lý công chức do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 7Thông tư 06/2012/TT-BNV hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 8Thông tư 11/2012/TT-BNV quy định về chế độ báo cáo thống kê và quản lý hồ sơ công chức do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 1Quyết định 89/2017/QĐ-UBND về quy chế bầu cử, tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Ninh Thuận
- 2Quyết định 399/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận năm 2017
- 3Quyết định 707/QĐ-UBND năm 2019 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20/2013/QĐ-UBND | Ninh Thuận, ngày 25 tháng 4 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ BẦU CỬ, TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VÀ NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN THUỘC TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30 tháng 10 năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Thông tư số 05/2012/TT-BNV ngày 24 tháng 10 năm 2012 của Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Thông tư số 11/2012/TT-BNV ngày 17 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ quy định về chế độ báo cáo thống kê và quản lý hồ sơ công chức;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 661/TTr-SNV ngày 29 tháng 3 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế bầu cử, tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Ninh Thuận (gồm 09 Chương và 33 Điều).
Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành. Bãi bỏ Quyết định số 53/2006/QĐ-UBND ngày 08 tháng 3 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Quy chế tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Ninh Thuận.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
BẦU CỬ, TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG, QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VÀ NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN THUỘC TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2013/QĐ-UBND ngày 25 tháng 4 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về bầu cử, tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức và người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn (xã, phường, thị trấn sau đây gọi chung là cấp xã) thuộc tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã có các chức vụ, chức danh được quy định tại Điều 3 Chương II Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
2. Người hoạt động không chuyên trách cấp xã có các chức danh theo Điều 7 Chương III Quyết định số 1299/2010/QĐ-UBND ngày 13 tháng 8 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận quy định về số lượng, các chức danh, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã và thôn, khu phố trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Chương II
BẦU CỬ
Điều 3. Cán bộ chuyên trách
Việc bầu cử cán bộ chuyên trách cấp xã được thực hiện theo quy định của pháp luật, điều lệ, quy chế hoạt động của các tổ chức và hướng dẫn của cấp trên đối với từng chức danh.
Điều 4. Người hoạt động không chuyên trách cấp xã
Việc bầu cử người hoạt động không chuyên trách cấp xã trong các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức hội thực hiện theo điều lệ tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức hội đó.
Chương III
TIÊU CHUẨN VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 5. Tiêu chuẩn cụ thể
1. Công chức cấp xã phải có đủ các tiêu chuẩn chung quy định tại Điều 3 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn (gọi tắt là Nghị định số 112/2011/NĐ-CP) và các tiêu chuẩn cụ thể như sau:
a) Độ tuổi: đủ 18 tuổi trở lên;
b) Trình độ văn hoá: tốt nghiệp trung học phổ thông;
c) Trình độ chuyên môn: tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của chức danh công chức được đảm nhiệm (đính kèm phụ biểu); riêng những trường hợp có chuyên môn nghiệp vụ không được quy định tại phụ biểu nêu trên nhưng địa phương có nhu cầu tuyển dụng, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thống nhất với Sở Nội vụ trước khi tiếp nhận hồ sơ;
d) Trình độ tin học: có chứng chỉ tin học văn phòng trình độ A trở lên;
đ) Tiếng dân tộc thiểu số: ở địa bàn công tác phải sử dụng tiếng dân tộc thiểu số trong hoạt động công vụ thì phải biết thành thạo tiếng dân tộc thiểu số phù hợp với địa bàn công tác đó; nếu khi tuyển dụng mà chưa biết tiếng dân tộc thiểu số thì sau khi tuyển dụng phải hoàn thành lớp học tiếng dân tộc thiểu số phù hợp với địa bàn công tác được phân công;
e) Sau khi được tuyển dụng phải hoàn thành lớp đào tạo, bồi dưỡng quản lý hành chính Nhà nước và lớp đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị theo chương trình đối với chức danh công chức cấp xã hiện đảm nhiệm.
2. Tiêu chuẩn cụ thể đối với chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã và Trưởng Công an xã thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành đối với các chức danh này; trường hợp pháp luật chuyên ngành không quy định thì thực hiện theo khoản 1 Điều này.
3. Trong vòng 03 năm kể từ ngày được tuyển dụng, Ủy ban nhân dân cấp xã tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức mở lớp cho các công chức mới được tuyển dụng tham gia lớp học tiếng dân tộc thiểu số; lớp bồi dưỡng quản lý hành chính Nhà nước và lớp bồi dưỡng lý luận chính trị đảm bảo tiêu chuẩn chức danh theo quy định. Quá thời hạn trên, nếu công chức chưa bổ túc đủ văn bằng chứng chỉ theo quy định, tùy từng trường hợp cụ thể có thể xử lý như sau (ngoại trừ trường hợp các cá nhân đang tham gia các lớp học nêu trên hoặc địa phương đang tiến hành thủ tục mở lớp):
a) Nếu do lỗi của cá nhân công chức thì cuối năm thứ 3 trở đi: đánh giá cá nhân công chức đó không hoàn thành nhiệm vụ;
b) Nếu do lỗi của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thì cuối năm thứ 3 trở đi: hạ bậc thi đua liền kề của Ủy ban nhân dân cấp đó.
Điều 6. Nhiệm vụ
Công chức cấp xã làm công tác chuyên môn thuộc biên chế của Ủy ban nhân dân cấp xã, có trách nhiệm tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực công tác được phân công theo quy định tại mục 2 Chương I tại Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30 tháng 10 năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn (gọi tắt là Thông tư số 06/2012/TT-BNV) và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
Chương IV
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC
Điều 7. Căn cứ tuyển dụng
1. Việc tuyển dụng công chức cấp xã phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, tiêu chuẩn chức danh và số lượng công chức cấp xã theo từng chức danh được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xây dựng kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã hằng năm theo từng chức danh, báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (gọi chung là cấp huyện) để phê duyệt và tổ chức tuyển dụng theo quy định.
Kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã phải nêu rõ số lượng chức danh công chức cấp xã được giao, số lượng công chức hiện có và số lượng công chức còn thiếu so với số được giao theo từng chức danh, điều kiện đăng ký dự tuyển theo từng chức danh công chức cấp xã.
Điều 8. Điều kiện, đăng ký dự tuyển
Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức cấp xã thực hiện quy định tại Điều 10 Thông tư số 06/2012/TT-BNV; đồng thời người tham gia dự tuyển phải đảm bảo yêu cầu về tiêu chuẩn chức danh theo quy định tại điểm a, b, c, d, đ khoản 1, khoản 2 Điều 5 của Quy chế này.
Điều 9. Nguyên tắc tuyển dụng
1. Việc tuyển dụng công chức cấp xã phải đảm bảo nguyên tắc công khai, khách quan, công bằng, chất lượng, cạnh tranh và phải thông qua hình thức thi tuyển hoặc xét tuyển theo quy định của pháp luật.
2. Trước 30 (ba mươi) ngày tổ chức tuyển dụng, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng về tiêu chuẩn, điều kiện, số lượng tuyển, chức danh cần tuyển, hồ sơ dự tuyển và những quy định liên quan khác theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 10. Phương thức tuyển dụng
Phương thức tuyển dụng công chức cấp xã thực hiện theo Điều 7 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP.
Điều 11. Hồ sơ dự tuyển, hồ sơ trúng tuyển, chế độ ưu tiên
1. Hồ sơ dự tuyển, hồ sơ trúng tuyển: hồ sơ dự tuyển và hồ sơ trúng tuyển công chức cấp xã thực hiện theo đúng quy định tại Điều 11 Thông tư số 06/2012/TT-BNV.
2. Chế độ ưu tiên: đối tượng và điểm ưu tiên trong xét tuyển công chức thực hiện Điều 8 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP.
Điều 12. Thẩm quyền tuyển dụng
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã theo quy định tại Quyết định này, trừ trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng công chức cấp xã quy định tại Điều 21 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP thì phải báo cáo và có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Căn cứ số lượng người đăng ký dự tuyển, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc thành lập Hội đồng thi tuyển hoặc Hội đồng xét tuyển (gọi chung là Hội đồng tuyển dụng).
3. Trường hợp không thành lập Hội đồng tuyển dụng thì Phòng Nội vụ cấp huyện báo cáo Sở Nội vụ. Sau khi có ý kiến thống nhất của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ cấp huyện giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc tuyển dụng công chức cấp xã. Khi tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã vẫn phải thành lập các ban giúp việc theo quy định tại điểm a, khoản 2 Điều 10 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP và thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức (gọi tắt là Thông tư số 13/2010/TT-BNV); Thông tư số 05/2012/TT-BNV ngày 24 tháng 10 năm 2012 của Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức (gọi tắt là Thông tư số 05/2010/TT-BNV).
Điều 13. Hội đồng tuyển dụng
1. Khi thực hiện việc tuyển dụng, cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP.
2. Hội đồng tuyển dụng làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số; thực hiện những nhiệm vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP của Chính phủ; Thông tư số 13/2010/TT-BNV; Thông tư số 05/2012/TT-BNV của Bộ Nội vụ.
Điều 14. Thi tuyển
1. Các môn thi và hình thức thi: thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP.
2. Cách tính điểm: thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Xác định người trúng tuyển:
a) Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức phải có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP;
b) Trường hợp có 02 người trở lên có kết quả thi tuyển bằng nhau ở chức danh công chức cần tuyển dụng thì xác định người trúng tuyển là người có trình độ cao hơn;
c) Nếu vẫn chưa xác định được người trúng tuyển được quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều này thì tiếp tục thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP.
Điều 15. Xét tuyển
1. Nội dung xét tuyển: thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP.
2. Cách tính điểm: thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP.
4. Trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng công chức:
Căn cứ điều kiện đăng ký dự tuyển công chức cấp xã và yêu cầu công việc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được xem xét, tiếp nhận không qua thi tuyển đối với các trường hợp đặc biệt được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 21 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP, sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
Hồ sơ gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) để thẩm định bao gồm:
- Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã;
- Bằng tốt nghiệp chuyên môn, nghiệp vụ (bản sao có chứng thực);
- Bảng điểm toàn khoá (bản sao có chứng thực);
- Sổ bảo hiểm xã hội (bản sao có chứng thực);
- Hồ sơ dự tuyển công chức cấp xã được quy định tại khoản 1 Điều 11 tại Quy chế này.
Điều 16. Trình tự thủ tục tuyển dụng
Việc tiến hành thủ tục tuyển dụng công chức cấp xã thực hiện theo quy định tại mục 4 Chương III Nghị định số 112/2011/NĐ-CP.
Điều 17. Tập sự
Việc tiến hành thực hiện chế độ tập sự công chức cấp xã thực hiện theo quy định tại mục 5 Chương III Nghị định số 112/2011/NĐ-CP.
Chương V
ĐIỀU ĐỘNG, TIẾP NHẬN VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 18. Điều động, tiếp nhận cán bộ, công chức cấp xã
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Quyết định việc điều động, tiếp nhận cán bộ, công chức cấp xã từ xã, phường, thị trấn này sang làm việc tại xã phường, thị trấn khác trong cùng một đơn vị hành chính cấp huyện và điều động, luân chuyển cán bộ, công chức trong Ủy ban nhân dân cấp xã trên cơ sở ý kiến đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc trên cơ sở nhu cầu bố trí sử dụng công chức trên địa bàn;
b) Quyết định điều động, tiếp nhận cán bộ, công chức cấp xã từ huyện này chuyển sang làm việc tại huyện khác trong tỉnh sau khi có ý kiến thống nhất của Giám đốc Sở Nội vụ;
c) Quyết định điều động, tiếp nhận cán bộ, công chức cấp xã ra ngoài tỉnh và từ tỉnh khác đến sau khi có ý kiến bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Riêng đối với chức danh Trưởng Công an xã, Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã được quy định cụ thể như sau:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc điều động, tiếp nhận công chức Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã theo phân cấp quản lý công chức của địa phương.
- Điều động công chức Trưởng Công an xã được thực hiện sau khi Trưởng Công an huyện căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ, trao đổi, thống nhất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã và có văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện điều động Trưởng Công an xã.
2. Chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã được điều động, tiếp nhận đến làm việc ở xã miền núi, vùng có kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng các chế độ, chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Trình tự, thủ tục đánh giá cán bộ, công chức cấp xã
Thực hiện theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP và các văn bản quy định khác có liên quan của các cấp có thẩm quyền.
Điều 20. Thôi việc và thủ tục nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức cấp xã
Thôi việc và thủ tục nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức cấp xã thực hiện theo quy định tại Điều 29, Điều 30 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP. Riêng đối với các chức danh cán bộ chuyên trách được bầu cử theo quy định của Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thì phải tiến hành thủ tục miễn nhiệm theo quy định.
Chương VI
TUYỂN CHỌN, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH CẤP XÃ
Điều 21. Tiêu chuẩn chung
1. Là công dân Việt Nam, có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Ninh Thuận; có tinh thần yêu nước, có lập trường tư tưởng chính trị vững vàng, tuyệt đối trung thành với đường lối đổi mới của Đảng, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; trung thành với chủ nghĩa Mác - Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh; cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, thạo việc, tận tụy với nhân dân.
2. Bản thân và gia đình gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương; có tác phong, lối sống trong sáng, giản dị, lành mạnh, thực hiện nếp sống văn minh.
3. Có lý lịch rõ ràng; có đầy đủ văn bằng chứng chỉ đáp ứng yêu cầu; có đơn xin làm hoặc được tổ chức lựa chọn giới thiệu bầu giữ chức danh những người hoạt động không chuyên trách.
4. Có đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm vụ; nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm, có năng lực công tác đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao và được nhân dân tín nhiệm.
5. Không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.
Điều 22. Tiêu chuẩn cụ thể
1. Tuổi đời:
b) Đối với người công tác thuộc khối chính quyền: không quá 35 tuổi khi tham gia lần đầu;
2. Trình độ học vấn: tốt nghiệp trung học phổ thông. Ở các xã đặc biệt khó khăn tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên.
3. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Đối với người công tác thuộc khối Đảng, Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể và tổ chức hội: tốt nghiệp trình độ trung cấp trở lên khi tham gia lần đầu, ưu tiên những người tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp có chuyên ngành phù hợp. Trường hợp ở các xã miền núi không có người đủ tiêu chuẩn trên mà có năng lực đảm nhiệm chức danh, thì sau khi bố trí công tác phải được đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với chức danh đảm nhiệm;
b) Đối với người công tác thuộc khối chính quyền: tốt nghiệp trình độ trung cấp trở lên khi tham gia lần đầu, ưu tiên những người tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp có chuyên ngành phù hợp. Trường hợp ở các xã đặc biệt khó khăn không có người đủ tiêu chuẩn trên mà có năng lực đảm nhiệm chức danh, thì sau khi bố trí công tác phải được đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với chức danh đảm nhiệm.
Điều 23. Tiếp nhận, quản lý và sử dụng
1. Tùy theo tình hình dân số, điều kiện tự nhiên, xã hội và nhu cầu của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện tuyển chọn, quản lý và sử dụng (hoặc bố trí kiêm nhiệm) các chức danh người hoạt động không chuyên trách phù hợp tình hình thực tế nhằm đảm bảo tất cả các lĩnh vực ở cấp xã đều có người phụ trách theo quy định.
2. Đối với những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, khu phố: thực hiện theo quy định tại Quyết định số 12/2013/QĐ-UBND ngày 01 tháng 3 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, khu phố.
Điều 24. Trình tự, thủ tục đánh giá những người hoạt động không chuyên trách cấp xã
Thực hiện theo quy định tại mục b, c, d khoản 1 Điều 28 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP; riêng cấp phó của các tổ chức đoàn thể thực hiện theo quy định điều lệ, quy chế hoạt động của các tổ chức và hướng dẫn của cấp trên đối với từng chức danh.
Điều 25. Thôi việc
Những người hoạt động không chuyên trách cấp xã được thôi việc trong các trường hợp sau:
1. Theo nguyện vọng và được Ủy ban nhân dân cấp xã đồng ý.
2. Do 02 năm liên tiếp được đánh giá là không hoàn thành nhiệm vụ theo quy định.
3. Đối với các chức danh bầu cử, ngoài quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, thực hiện theo điều lệ, quy chế hoạt động của các tổ chức và hướng dẫn của cấp trên đối với từng chức danh.
Chương VII
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO THỐNG KÊ VÀ QUẢN LÝ HỒ SƠ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VÀ NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH CẤP XÃ
Điều 26. Chế độ báo cáo thống kê
Việc thực hiện chế độ báo cáo thống kê đội ngũ cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã thực hiện theo quy định tại Chương II Thông tư số 11/2012/TT-BNV ngày 17 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ quy định về chế độ báo cáo thống kê và quản lý hồ sơ công chức.
Điều 27. Quản lý hồ sơ
1. Việc thực hiện quản lý hồ sơ đội ngũ cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã thực hiện theo quy định tại Chương III Thông tư số 11/2012/TT-BNV ngày 17 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ quy định về chế độ báo cáo thống kê và quản lý hồ sơ công chức.
2. Cấp xã đều phải lập hồ sơ cho mỗi cán bộ, công chức theo quy định.
- Hồ sơ cho mỗi cán bộ công chức chuyên trách cấp xã lập thành 3 bộ: một bộ lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã, một bộ lưu tại Ủy ban nhân dân cấp huyện (Phòng Nội vụ) và một bộ lưu tại Sở Nội vụ;
- Hồ sơ cho những người hoạt động không chuyên trách lập thành 2 bộ: một bộ lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã, một bộ lưu tại Ủy ban nhân dân cấp huyện (Phòng Nội vụ).
Chương VIII
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VÀ NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH CẤP XÃ
Điều 28. Khen thưởng
1. Cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã có thành tích trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ thì được xét khen thưởng theo các hình thức sau:
a) Giấy khen;
b) Bằng khen;
c) Danh hiệu vinh dự Nhà nước;
d) Huy chương;
e) Huân chương.
2. Việc khen thưởng cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã được thực hiện theo quy định của pháp luật và điều lệ của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
Điều 29. Kỷ luật và xử lý vi phạm
1. Việc kỷ luật, bãi nhiệm đối với cán bộ chuyên trách cấp xã thực hiện theo quy định của pháp luật và điều lệ của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
2. Công chức và những người hoạt động không chuyên cấp xã vi phạm các quy định của pháp luật, nếu chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm để xem xét kỷ luật thực hiện theo quy định tại Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức và Chương VI Nghị định số 112/2011/NĐ-CP và điều lệ của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
Chương IX
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 30. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
1. Tuyển dụng:
a) Tham mưu xét chuyển cán bộ, công chức cấp xã thành công chức cấp huyện, cấp tỉnh (theo quy định của pháp luật hiện hành); thẩm định và tham mưu thẩm định việc điều động, tiếp nhận công chức cấp xã theo quy định;
b) Thẩm định hồ sơ bổ nhiệm vào ngạch đối với công chức cấp xã theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện (hồ sơ bao gồm: quyết định tuyển dụng, bản sao có chứng thực các bằng cấp chuyên môn, các chứng chỉ theo quy định, bản tự đánh giá nhận xét của cá nhân và người hướng dẫn tập sự, sổ bảo hiểm xã hội);
c) Cử công chức của Sở Nội vụ tham gia làm Ủy viên Hội đồng tuyển dụng;
d) Xây dựng các đề thi môn nghiệp vụ chuyên ngành khi được Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị;
2. Quản lý:
a) Tham mưu phân bổ và phê duyệt cụ thể số lượng công chức và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Lập kế hoạch và giao chỉ tiêu cử đi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã hằng năm;
c) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện phân cấp quản lý cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
d) Thanh tra, kiểm tra thực hiện các quy định đối với cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách;
đ) Thống kê số lượng, chất lượng cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; thực hiện chế độ thông tin báo cáo thường xuyên, định kỳ cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nội vụ theo quy định;
e) Tiến hành giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách;
f) Thực hiện một số công tác khác liên quan đến cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách do Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 31. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố
1. Tuyển dụng: thực hiện tuyển dụng công chức cấp xã theo quy định.
2. Quản lý:
a) Lập quy hoạch, kế hoạch xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách; đảm bảo tiêu chuẩn chức danh theo quy định;
b) Thực hiện tiếp nhận, điều động; phê chuẩn kết quả bầu cử, cho thôi việc, xếp lương, bổ nhiệm ngạch, nâng bậc lương, nâng ngạch đối với cán bộ, công chức cấp xã, những người hoạt động không chuyên trách trên địa bàn và quản lý hồ sơ theo quy định;
c) Thực hiện thẩm định, quyết định phụ cấp mức lương đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã và thôn, khu phố theo mức quy định của tỉnh;
d) Quyết định việc cử đi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; thôn - khu phố theo quy định;
đ) Quyết định khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã theo quy định hiện hành;
e) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã;
f) Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã theo quy định của pháp luật;
g) Thống kê, đánh giá số lượng, chất lượng cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, chế độ thông tin báo cáo thường xuyên, định kỳ mỗi năm 2 lần (6 tháng đầu năm trước ngày 10 tháng 7, cả năm trước ngày 31 tháng 01 năm sau liền kề) về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ); trường hợp phải báo cáo đột xuất thì thực hiện theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
h) Thực hiện tổng hợp kết quả đánh giá phân loại cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã hằng năm gửi về Sở Nội vụ trước ngày 10/01 năm sau kiền kề.
Điều 32. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Tuyển dụng: hằng năm xây dựng kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã theo từng chức danh.
2. Quản lý:
a) Trực tiếp quản lý sử dụng, bố trí đội ngũ cán bộ, công chức; người hoạt động không chuyên trách theo đúng tiêu chuẩn, chức danh và năng lực công tác;
b) Thực hiện các quy định về chế độ, chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức người hoạt động không chuyên trách;
c) Thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức người hoạt động không chuyên trách hằng năm;
d) Đề nghị cơ quan, tổ chức khen thưởng cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã theo thẩm quyền;
đ) Xem xét và đề nghị cơ quan, tổ chức cấp có thẩm quyền kỷ luật và xử lý vi phạm đối với cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã theo phân cấp;
e) Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã theo quy định của pháp luật;
f) Thống kê, đánh giá số lượng, chất luợng và bố trí sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã;
Điều 33. Trách nhiệm thi hành
1. Cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã trong tỉnh Ninh Thuận có nghĩa vụ chấp hành nghiêm chỉnh những quy định trong Quy chế này.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai và hướng dẫn thực hiện đúng các quy định tại Quy chế này.
3. Đề nghị các Ban của khối Đảng, Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể cấp tỉnh, các sở, ban, ngành có liên quan phối hợp chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra cấp dưới thực hiện tốt các quy định tại Quy chế này.
4. Giao Sở Nội vụ chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra và giám sát việc thực hiện Quy chế này. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo quy định./.
|
|
DANH SÁCH
QUY ĐỊNH NHỮNG TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN NGHIỆP VỤ PHÙ HỢP VỚI TỪNG CHỨC DANH CÔNG CHỨC CẤP XÃ
(kèm theo Quyết định số 20/2013/QĐ-UBND ngày 25 tháng 4 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
STT | Chức danh công chức | Trình độ chuyên môn nghiệp vụ | Ghi chú |
1 | Trưởng Công an | Trung cấp trở lên với chuyên ngành An ninh, Trật tự, Luật, Pháp lý. |
|
2 | Chỉ huy trưởng Quân sự | Trung cấp trở lên với chuyên ngành Quân sự cơ sở |
|
3 | Văn phòng - Thống kê | Trung cấp trở lên với chuyên ngành Văn phòng, Văn thư, Quản trị kinh doanh, Quản trị nguồn nhân lực, Lao động tiền lương, Thống kê, Luật, Tin học, Nội vụ, Hành chính |
|
4 | Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với nông thôn); địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường | Trung cấp trở lên với chuyên ngành Quản lý đất đai, Trắc địa, Tài nguyên, Môi trường, Xây dựng, Giao thông, Trồng trọt, Thủy sản, Lâm nghiệp, Chăn nuôi. |
|
5 | Tài chính - Kế toán | Trung cấp trở lên với chuyên ngành Tài chính, Kế toán, Kiểm toán. |
|
6 | Tư pháp - Hộ tịch | Trung cấp trở lên với chuyên ngành Luật, Pháp lý, Hành chính |
|
7 | Văn hoá - Xã hội | Trung cấp trở lên với chuyên ngành Lao động - Tiền lương, Lịch sử, Xã hội học, Văn hoá, Thể dục - thể thao, Du lịch, Truyền thông, Y tế. |
|
- 1Quyết định 80/2005/QĐ-UBND về Quy chế tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 2Quyết định 100/2007/QĐ-UBND về Quy định tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong đơn vị sự nghiệp Nhà nước tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 3Quyết định 101/2007/QĐ-UBND về Quy định tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong cơ quan hành chính Nhà nước thuộc tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 4Quyết định 22/2007/QĐ-UBND sửa đổi chế độ tuyển dụng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn kèm theo Quyết định 178/2006/QĐ-UBND do tỉnh Bình Dương ban hành
- 5Quyết định 37/2011/QĐ-UBND quy định về phân cấp việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 6Quyết định 25/2009/QĐ-UBND ban hành Đề án thực hiện thí điểm tuyển chọn cán bộ lãnh đạo, quản lý một số đơn vị sự nghiệp nhà nước tỉnh Bắc Giang
- 7Quyết định 17/2013/QĐ-UBND về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức trong cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện tỉnh Yên Bái
- 8Quyết định 04/2014/QĐ-UBND về quản lý cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 9Quyết định 125/2002/QĐ-UB về tuyển dụng và bố trí cán bộ tin học chuyên trách trong các cơ quan hành chính thuộc tỉnh Khánh Hòa
- 10Quyết định 10/2005/QĐ-UB Quy chế tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn tỉnh Lâm Đồng
- 11Quyết định 607/QĐ-UBND năm 2015 Quy định tạm thời về xét chọn, sử dụng, quản lý những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 12Quyết định 04/2005/QĐ-UB về quy chế tuyển dụng, chế độ tập sự, điều động và trách nhiệm quản lý cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Lai Châu
- 13Quyết định 89/2017/QĐ-UBND về quy chế bầu cử, tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Ninh Thuận
- 14Quyết định 399/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận năm 2017
- 15Quyết định 707/QĐ-UBND năm 2019 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Quyết định 85/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế bầu cử, tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn kèm theo Quyết định 20/2013/QĐ-UBND do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 2Quyết định 89/2017/QĐ-UBND về quy chế bầu cử, tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Ninh Thuận
- 3Quyết định 399/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận năm 2017
- 4Quyết định 707/QĐ-UBND năm 2019 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- 4Quyết định 1299/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về số lượng, chức danh, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và thôn, khu phố do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 5Thông tư 13/2010/TT-BNV hướng dẫn về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức do Bộ Nội vụ ban hành
- 6Quyết định 80/2005/QĐ-UBND về Quy chế tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 7Nghị định 34/2011/NĐ-CP quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức
- 8Quyết định 100/2007/QĐ-UBND về Quy định tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong đơn vị sự nghiệp Nhà nước tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 9Quyết định 101/2007/QĐ-UBND về Quy định tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong cơ quan hành chính Nhà nước thuộc tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 10Nghị định 112/2011/NĐ-CP về công chức xã, phường, thị trấn
- 11Thông tư 05/2012/TT-BNV sửa đổi Thông tư 13/2010/TT-BNV hướng dẫn tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển, sử dụng và quản lý công chức do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 12Thông tư 06/2012/TT-BNV hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 13Thông tư 11/2012/TT-BNV quy định về chế độ báo cáo thống kê và quản lý hồ sơ công chức do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 14Quyết định 22/2007/QĐ-UBND sửa đổi chế độ tuyển dụng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn kèm theo Quyết định 178/2006/QĐ-UBND do tỉnh Bình Dương ban hành
- 15Quyết định 12/2013/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, khu phố do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 16Quyết định 37/2011/QĐ-UBND quy định về phân cấp việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 17Quyết định 25/2009/QĐ-UBND ban hành Đề án thực hiện thí điểm tuyển chọn cán bộ lãnh đạo, quản lý một số đơn vị sự nghiệp nhà nước tỉnh Bắc Giang
- 18Quyết định 17/2013/QĐ-UBND về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức trong cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện tỉnh Yên Bái
- 19Quyết định 04/2014/QĐ-UBND về quản lý cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 20Quyết định 125/2002/QĐ-UB về tuyển dụng và bố trí cán bộ tin học chuyên trách trong các cơ quan hành chính thuộc tỉnh Khánh Hòa
- 21Quyết định 10/2005/QĐ-UB Quy chế tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn tỉnh Lâm Đồng
- 22Quyết định 607/QĐ-UBND năm 2015 Quy định tạm thời về xét chọn, sử dụng, quản lý những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 23Quyết định 04/2005/QĐ-UB về quy chế tuyển dụng, chế độ tập sự, điều động và trách nhiệm quản lý cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Lai Châu
Quyết định 20/2013/QĐ-UBND về Quy chế bầu cử, tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Ninh Thuận
- Số hiệu: 20/2013/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/04/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
- Người ký: Nguyễn Đức Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/05/2013
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực