- 1Pháp lệnh Thanh tra năm 1990 do Hội đồng Nhà nước ban hành
- 2Luật ngân sách Nhà nước 1996
- 3Thông tư 124TT-TTr năm 1990 hướng dẫn về tổ chức của các tổ chức thanh tra Nhà nước do Thanh tra Nhà nước ban hành
- 4Nghị định 244-HĐBT năm 1990 về việc tổ chức của hệ thống Thanh tra Nhà nước và biện pháp bảo đảm hoạt động thanh tra do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 1Quyết định 19/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Hà Nam
- 2Quyết định 378/QĐ-UBND năm 2018 công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành 20 năm (từ ngày 01/01/1997 đến ngày 31/12/2017)
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 199 /QĐ-UB: | Hà Nam, ngày 07 tháng 4 năm 1997 |
QUYẾT ĐỊNH CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
V/V QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ TÀI CHÍNH – VẬT GIÁ HÀ NAM
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân (sửa đổi) đã được Quốc hội thông qua ngày 21 tháng 6 năm 1994;
Căn cứ Nghị định số 24/CP ngày 02 tháng 02 năm 1976 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền Nhà nước cấp tỉnh.
Xét đề nghị của Sở Tài chính - vật giá tỉnh và Ban Tổ chức chính quyền tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tài chính - vật giá tỉnh Hà Nam như sau:
A - Vị trí chức năng:
Sở Tài chính - vật giá là cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh, có chức năng giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước lĩnh vực tài chính, giá cả trên địa bàn toàn tỉnh theo đúng quy định của Luật ngân sách Nhà nước.
Sở Tài chính - vật giá do UBND tỉnh quản lý trực tiếp toàn diện đồng thời chịu sự quản lý chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Tài chính và Ban vật giá Chính phủ.
B. Nhiệm vụ - quyền hạn:
1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch dài hạn, hàng năm của tỉnh về công tác tài chính, vật giá trình HĐND, UBND và Bộ Tài chính. Đồng thời tổ chức, hướng dẫn các đơn vị thực hiện kế hoạch được duyệt đạt kết quả.
2. Tổ chức triển khai, hướng dẫn các ngành, các cấp các tổ chức xã hội thực hiện Luật pháp, quy định chính sách của Nhà nước về chế độ tài chính, kế toán, giá cả. Nghiên cứu cụ thể hoá các văn bản quy định của Nhà nước để thực hiện phù hợp với đặc điểm tình hình địa phương.
3. Hướng dẫn, chỉ đạo các ngành, các cấp, các cơ quan đơn vị trong tỉnh xây dựng kế hoạch tài chính, dự toán ngân sách. Tổng hợp và lập dự toán ngân sách của tỉnh trình UBND tỉnh và cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đồng thời dự kiến phân bổ vốn và kinh phí thuộc ngân sách Nhà nước tỉnh theo kế hoạch được duyệt.
4. Quản lý vốn, tài sản thuộc sở hữu Nhà nước tại các cơ quan đơn vị hành chính sự nghiệp của tỉnh và tài sản công: Quản lý quỹ dự trữ tài chính của tỉnh (bao gồm cả quỹ ngoại tệ).
5. Quản lý các nguồn kinh phí của tỉnh kể cả các nguồn kinh phí uỷ quyền của các cơ quan Trung ương tại địa phương theo đúng quy định của Nhà nước. Theo dõi biến động và quản lý giá cả trên địa bàn tỉnh theo quy định thống nhất của Ban vật giá Chính phủ. Nghiên cứu đề xuất các biện pháp để ổn định giá trên địa bàn của tỉnh.
6. Xét duyệt quyết toán năm đối với các cơ quan đơn vị hành chính sự nghiệp được sử dụng ngân sách tỉnh. Lập tổng quyết toán ngân sách tỉnh hàng năm trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
7. Hướng dẫn các ngành, các cấp xây dựng và quản lý ngân sách của đơn vị mình. Quản lý Nhà nước đối với hoạt động xổ số tại địa phương theo quy định Nhà nước.
8. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành Pháp luật, chính sách và các quy định của Nhà nước về chuyên môn nghiệp vụ đối với các tổ chức đơn vị trong tỉnh trong lĩnh vực tài chính, giá cả. Xây dựng kiện toàn hệ thống tổ chức ngành vững mạnh. Đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ đội ngũ cán bộ làm công tác tài chính kế toán của tỉnh ở cơ sở. Quản lý lao động tài sản và kinh phí được giao theo đúng quy định của Nhà nước và phân cấp của UBND tỉnh.
Điều 2. Bộ máy tổ chức của Sở Tài chính - vật giá tỉnh gồm có:
A. Lãnh đạo Sở.
- Giám đốc Sở: Phụ trách chung theo chế độ thủ trưởng, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh và Bộ Tài chính và Ban Vật giá Chính phủ chỉ đạo và tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ của ngành.
- Phó Giám đốc Sở: Giúp việc Giám đốc trong lãnh đạo chung và được Giám đốc phân công phụ trách, chỉ đạo một số công việc cụ thể và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về phần việc được giao.
B. Các phòng, đơn vị chuyên môn nghiệp vụ thuộc Sở gồm:
1 Phòng Tổng hợp ngân sách.
2. Phòng Hành chính - văn xã
3. Phòng Quản lý tài sản công
4. Phòng Ngân sách xã.
5. Phòng Quản lý giá.
6. Phòng Tổ chức - Hành chính
7. Thanh tra Sở
Phòng do Trưởng phòng phụ trách, nếu đủ điều kiện về yêu cầu nhiệm vụ có 01 Phó Trưởng phòng giúp việc.
C. Đơn vị doanh nghiệp thuộc Sở Tài chính - vật giá có:
- Công ty Xổ số kiến thiết tỉnh Hà Nam
Công ty là Doanh nghiệp Nhà nước có nhiệm vụ phát hành và kinh doanh các loại hình xổ số theo quy định của Nhà nước. Công ty thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, có tài khoản riêng và được sử dụng con dấu riêng để giao dịch.
Công ty do Giám đốc phụ trách và có Phó Giám đốc giúp việc (nếu cần thiết).
D. Biên chế hành chính sự nghiệp của Sở Tài chính - vật giá được UBND tỉnh giao theo kế hoạch hàng năm.
Điều 3. Giám đốc Sở Tài chính - vật giá tỉnh căn cứ yêu cầu nhiệm vụ của ngành và khả năng cán bộ có trách nhiệm bố trí biên chế (trong tổng biên chế được giao) bổ nhiệm sắp xếp cán bộ nhân viên theo phân cấp của tỉnh, quy định nhiệm vụ cụ thể, quy chế làm việc cho các phòng chuyên môn và Công ty Xổ số hoạt động theo đúng nguyên tắc Luật pháp Nhà nước (riêng chức năng nhiệm vụ tổ chức và hoạt động của Thanh tra Sở được quy định theo Pháp lệnh Thanh tra và Nghị định số 244/HĐBT ngày 30/6/1990 của Chính phủ, Thông tư số 124/TTr ngày 18/7/1990 của Thanh tra Nhà nước).
Điều 4.Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký, các Quyết định trước đây về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Sở Tài chính - vật giá trái với nội dung Quyết định này, nay bãi bỏ.
Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tài chính - vật giá tỉnh, Ban Tổ chức chính quyền và các ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã trong tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN TỈNH HÀ NAM |
- 1Quyết định 19/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Hà Nam
- 2Quyết định 378/QĐ-UBND năm 2018 công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành 20 năm (từ ngày 01/01/1997 đến ngày 31/12/2017)
- 1Quyết định 19/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Hà Nam
- 2Quyết định 378/QĐ-UBND năm 2018 công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành 20 năm (từ ngày 01/01/1997 đến ngày 31/12/2017)
- 1Pháp lệnh Thanh tra năm 1990 do Hội đồng Nhà nước ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 3Luật ngân sách Nhà nước 1996
- 4Thông tư 124TT-TTr năm 1990 hướng dẫn về tổ chức của các tổ chức thanh tra Nhà nước do Thanh tra Nhà nước ban hành
- 5Nghị định 24-CP năm 1976 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của chính quyền Nhà nước cấp tỉnh trong lĩnh vực quản lý kinh tế do Hội Đồng Chính Phủ ban hành
- 6Nghị định 244-HĐBT năm 1990 về việc tổ chức của hệ thống Thanh tra Nhà nước và biện pháp bảo đảm hoạt động thanh tra do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
Quyết định 199/QĐ-UB năm 1997 về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Sở Tài chính - Vật giá tỉnh Hà Nam
- Số hiệu: 199/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 07/04/1997
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Nam
- Người ký: Phạm Quang Tôn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/04/1997
- Ngày hết hiệu lực: 17/07/2011
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực