- 1Nghị định 39-CP về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường sắt
- 2Nghị định 120-CP năm 1963 Điều lệ quy định phạm vi, giới hạn đường sắt và trật tự, an toàn giao thông vận tải đường sắt do Hội đồng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 203-HĐBT năm 1982 về Điều lệ bảo vệ đường bộ do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 4Nghị định 172/1999/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Bảo vệ công trình giao thông đối với công trình giao thông đường bộ
- 5Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 6Nghị định 186/2004/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- 7Quyết định 1856/QĐ-TTg năm 2007 phê duyệt kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Luật Đường sắt 2005
- 2Nghị định 109/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đường sắt
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật giao thông đường bộ 2008
- 5Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- 6Nghị định 03/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 109/2006/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đường sắt
- 7Nghị định 100/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- 8Luật đất đai 2013
- 9Quyết định 994/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt giai đoạn 2014-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 3067/QĐ-BGTVT năm 2014 về Kế hoạch triển khai Quyết định 994/QĐ-TTg phê duyệt kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt giai đoạn 2014 - 2020 do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1933/QĐ-UBND | Lâm Đồng, ngày 09 tháng 9 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13/11/2008;
Căn cứ Luật Đường sắt ngày 14/6/2005;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03/9/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 109/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đường sắt;
Căn cứ Nghị định số 03/2012/NĐ-CP ngày 19/01/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 109/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 994/QĐ-TTg ngày 19/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt giai đoạn 2014 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 3067/QĐ-BGTVT ngày 11/8/2014 của Bộ Giao thông Vận tải về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 994/QĐ-TTg ngày 19/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông Vận tải tại Tờ trình số 186 /TTr-SGTVT ngày 28/7/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2015 - 2020
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ngành: Giao thông Vận tải, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Công an tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Đà Lạt, thành phố Bảo Lộc và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
LẬP LẠI TRẬT TỰ HÀNH LANG AN TOÀN ĐƯỜNG BỘ, ĐƯỜNG SẮT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2015 - 2020.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1933 /QĐ-UBND ngày 09/9/2015 của UBND tỉnh Lâm Đồng)
Thực hiện Quyết định số 994/QĐ-TTg ngày 19/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường sắt giai đoạn 2014 - 2020 và Quyết định số 3067/QĐ-BGTVT ngày 11/8/2014 của Bộ Giao thông Vận tải về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 994/QĐ-TTg ngày 19/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ, UBND tỉnh Lâm Đồng xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện trong giai đoạn 2015 - 2020, với các nội dung cụ thể sau:
1. Các sở, ngành; cơ quan quản lý đường bộ, đường sắt; chính quyền các cấp trên địa bàn tỉnh kế thừa và phát huy kết quả đạt được trong việc triển khai thực hiện Quyết định số 1856/QĐ-TTg ngày 27/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ về lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng trong những năm qua để thực hiện Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt trên địa bàn tỉnh phù hợp với yêu cầu trong giai đoạn hiện nay và những năm tiếp theo.
2. Nâng cao nhận thức của nhân dân trong tỉnh về tầm quan trọng của hành lang an toàn đường bộ, đường sắt và sự cần thiết phải lập lại trật tự, kỷ cương của pháp luật trong việc giữ gìn hành lang an toàn đường bộ, đường sắt.
3. Xác định và duy trì hệ thống hành lang an toàn đường bộ, đường sắt; từng bước hoàn thành việc xây dựng hệ thống đường gom, đường nhánh đấu nối vào đường bộ, đường ngang đường sắt, các công trình phụ trợ bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, đường sắt nhằm đảm bảo an toàn giao thông, góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông, bảo vệ an toàn tính mạng và tài sản của Nhà nước và nhân dân.
4. Rà soát các quy định của pháp luật về bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, đường sắt; đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu về quản lý, lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt.
Căn cứ Quyết định số 994/QĐ-TTg ngày 19/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường sắt giai đoạn 2014 - 2020 và Quyết định số 3067/QĐ-BGTVT ngày 11/8/2014 của Bộ Giao thông Vận tải; các cơ quan quản lý đường bộ, đường sắt phối hợp với các sở, ngành; chính quyền các cấp triển khai thực hiện những công việc trong giai đoạn 2015 - 2020, như sau:
1. Đối với đường bộ:
a) Thực hiện các nội dung công việc, nhiệm vụ cụ thể của từng sở, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan theo Phụ lục 01 đính kèm;
b) Hoàn thành kế hoạch bồi thường, hỗ trợ trước ngày 31/5 hàng năm (từ năm 2016) báo cáo Bộ Giao thông Vận tải và Chính phủ (trước ngày 20/7 hàng năm) để được bố trí kế hoạch vốn cho địa phương thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
c) Nghiên cứu, từng bước triển khai hình thức xã hội hóa, khai thác quỹ đất để tạo vốn xây dựng hệ thống đường gom theo quy định của Chính phủ về quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
2. Đối với đường sắt: Thực hiện các nội dung công việc, nhiệm vụ cụ thể của từng sở, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan theo Phụ lục 02 đính kèm.
1. Xây dựng, in ấn tài liệu, tờ rơi, phối hợp với các cơ quan thông tấn, báo chí, chính quyền các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội, các đoàn thể đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông đường bộ, đường sắt đến các tầng lớp nhân dân để mọi người hiểu, biết và tự giác chấp hành, với phương châm “Kiên trì, thường xuyên và liên tục”.
2. Hoàn thiện quy hoạch các điểm đấu nối, các hệ thống đường gom, đường nội bộ, khu dân cư đấu nối vào các tuyến Quốc lộ 20, 27, 28, 55 và bổ sung thêm quy hoạch trên đối với các tuyến Quốc lộ 28B, 27C (đường tỉnh ĐT.723 cũ), đường Trường Sơn Đông, đường sắt (Đà Lạt - Trại Mát) cho phù hợp với quy hoạch giao thông vận tải, quy hoạch xây dựng và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3. Rà soát, thống kê, phân loại các công trình, cây trồng nằm trong phần đất bảo trì, bảo vệ và hành lang an toàn đường bộ, đường sắt, bao gồm các nội dung:
a) Các trường hợp tái lấn chiếm sau khi thực hiện Quyết định số 1856/QĐ-TTg ngày 27/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ;
b) Các loại đất, các công trình và cây trồng nằm trên phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ, đường sắt đã được bồi thường và chưa được bồi thường;
c) Xác định các nút giao, các vị trí điểm đen, vị trí tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn giao thông có nguyên nhân do hạn chế tầm nhìn cần giải tỏa hành lang an toàn đường bộ, đường sắt. Trên cơ sở đó, thống kê các loại đất, các công trình, cây trồng nằm trong hành lang an toàn đường bộ, đường sắt cần phải giải tỏa để đảm bảo an toàn giao thông;
d) Xác định các trường hợp đất ở, đất trụ sở cơ quan, đất xây dựng công trình, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp,... đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước đây nhưng hiện nay nằm trong hành lang an toàn đường bộ, đường sắt khi xây dựng công trình mới sẽ ảnh hưởng đến an toàn giao thông.
4. Thu hồi phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ, đường sắt và bồi thường, hỗ trợ thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền trên đất đối với phần đất nằm trong hành lang an toàn đường bộ, đường sắt; khu vực nút giao, vị trí điểm đen, vị trí tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn giao thông. Sau khi tiến hành bồi thường, hỗ trợ thu hồi đất; đơn vị quản lý các tuyến quốc lộ tiếp nhận phần đất của đường bộ để quản lý; phần đất hành lang an toàn đường bộ bàn giao cho chính quyền địa phương để quản lý sử dụng và đơn vị quản lý đường bộ để quản lý, bảo vệ.
5. Hoàn thiện hồ sơ và thực hiện cắm mốc giải phóng mặt bằng xác định giới hạn phần đất của đường bộ, đường sắt; cắm mốc lộ giới xác định hành lang an toàn đường bộ, đường sắt và bàn giao cho địa phương quản lý.
6. Khi triển khai các dự án xây dựng mới hoặc nâng cấp, cải tạo: tiến hành thu hồi toàn bộ phần diện tích đất bảo vệ, bảo trì đường bộ; đồng thời, bồi thường, hỗ trợ thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất tại các đoạn tuyến có công trình và tài sản khác nằm trong hành lang an toàn đường bộ có ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ theo quy định hiện hành.
1. Phân công trách nhiệm:
a) Sở Giao thông Vận tải:
- Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh củng cố, kiện toàn Tổ công tác liên ngành cấp tỉnh; là cơ quan thường trực của Tổ công tác liên ngành cấp tỉnh, có trách nhiệm chủ trì, cùng các thành viên của Tổ công tác tổ chức, triển khai thực hiện Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt giai đoạn 2015 - 2020 và trên các tuyến quốc lộ, đường tỉnh được ủy thác, giao quản lý;
- Thực hiện, kiểm tra và đôn đốc các sở, ngành, địa phương thực hiện Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường sắt giai đoạn 2015 - 2020 theo nhiệm vụ được phân công;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và cơ quan, đơn vị liên quan:
+ Tuyên truyền, phổ biến, thông báo đến các tổ chức, cá nhân có công trình xây dựng trong hành lang an toàn đường bộ về các quy định của pháp luật trong việc quản lý, sử dụng và bảo vệ hành lang an toàn đường bộ; Kế hoạch giải tỏa, lập lại trật tự hành lang an toàn giao thông đường bộ;
+ Nghiên cứu các văn bản của pháp luật về bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, đường sắt, đối chiếu với tình hình thực tế tại địa phương để tham mưu, đề xuất các nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp;
+ Tăng cường công tác kiểm tra, xử lý vi phạm trong việc quản lý, bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, đường sắt của các đơn vị quản lý đường bộ, đường sắt và chính quyền địa phương các cấp.
b) Sở Xây dựng:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông Vận tải; UBND cấp huyện, cấp xã rà soát, kiểm tra công tác lập và thực hiện quy hoạch xây dựng tại các khu công nghiệp, khu dân cư dọc theo các tuyến đường bộ, đường sắt trên địa bàn tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và UBND các cấp kiểm tra việc cấp giấy phép xây dựng các công trình ven đường giao thông; không cấp phép xây dựng các công trình nằm trong hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, xử lý hoặc đề xuất cơ quan có thẩm quyền xử lý nghiêm các trường hợp cố tình vi phạm.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Phối hợp với Sở Giao thông Vận tải và cơ quan chức năng kiểm tra, rà soát việc thực thi các quy định của pháp luật về đất đai liên quan đến quản lý, sử dụng và bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, đường sắt;
- Phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan:
+ Rà soát, hoàn thiện các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất trong hành lang an toàn đường bộ, đường sắt; hướng dẫn UBND cấp huyện rà soát, thống kê, phân loại và xử lý các tồn tại về sử dụng đất trong hành lang an toàn đường bộ, đường sắt;
+ Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách bồi thường, hỗ trợ giải tỏa hành lang an toàn đường bộ, đường sắt;
- Thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt phương án thu hồi diện tích đất nằm trong phạm vi phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ; phần đất do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất hành lang an toàn đường bộ, đường sắt đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh theo quy định.
d) Công an tỉnh:
- Bố trí lực lượng tham gia Tổ công tác liên ngành cấp tỉnh; kiểm tra, đôn đốc các đơn vị trong ngành thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác theo nhiệm vụ được phân công;
- Chỉ đạo Công an các huyện, thành phố bố trí lực lượng tham gia Tổ công tác liên ngành ở địa phương trong việc cưỡng chế giải tỏa các công trình vi phạm hành lang an toàn đường bộ, đường sắt.
đ) Sở Tài chính: Thẩm định, đề xuất bố trí nguồn kinh phí để thực hiện Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường sắt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định khác có liên quan, trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.
e) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan phân bổ vốn đầu tư khi được Chính phủ phân bổ kế hoạch vốn cho công tác bồi thường, giải tỏa hành lang an toàn giao thông; xây dựng, cải tạo các công trình giao thông theo Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
g) Sở Thông tin và Truyền thông; Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh; Báo Lâm Đồng: Phối hợp với Sở Giao thông Vận tải, chính quyền các cấp và các đơn vị liên quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến quy định của pháp luật về quản lý và bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, đường sắt trên các phương tiện thông tin, truyền thông của địa phương để nhân dân, các tổ chức, cá nhân có liên quan biết, tạo sự đồng thuận trong cộng đồng dân cư đối với việc thực hiện các giải pháp lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt.
h) Đề nghị Cục quản lý đường bộ IV:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng của tỉnh và UBND cấp huyện, cấp xã để thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, thông báo đến các tổ chức, cá nhân có công trình xây dựng trong hành lang an toàn đường bộ về các quy định của pháp luật trong việc quản lý, sử dụng và bảo vệ hành lang an toàn đường bộ; Kế hoạch giải tỏa, lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ;
- Rà soát, thống kê, phân loại các loại đất, công trình, cây trồng nằm trong phân đất bảo trì, bảo vệ đường bộ và hành lang an toàn đường bộ của các quốc lộ; xác định các nút giao, các vị trí điểm đen, vị trí tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn giao thông có nguyên nhân do hạn chế tầm nhìn cần giải tỏa hành lang an toàn đường bộ;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông Vận tải, UBND các cấp trong việc cắm mốc lộ giới và bàn giao mốc lộ giới hành lang an toàn đường bộ để bảo vệ phần hành lang an toàn đường bộ;
- Tăng cường công tác kiểm tra, xử lý vi phạm trong việc quản lý, bảo vệ hành lang an toàn đường bộ của các đơn vị quản lý đường bộ trên các tuyến quốc lộ thuộc thẩm quyền quản lý.
i) Đề nghị Công ty quản lý đường sắt Thuận Hải:
- Thực hiện nhiệm vụ quản lý và bảo vệ đất dành cho đường sắt; đảm bảo sử dụng đúng mục đích đã được phê duyệt và thực hiện đúng quy định của pháp luật về đất đai;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng của tỉnh và UBND thành phố Đà Lạt để thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, thông báo đến các hộ gia đình, tổ chức, cá nhân có công trình xây dựng trong hành lang an toàn đường sắt về các quy định của pháp luật trong việc quản lý, sử dụng và bảo vệ hành lang an toàn đường sắt; Kế hoạch giải tỏa, lập lại trật tự hành lang an toàn đường sắt;
- Chủ trì, phối hợp với UBND các phường 9, 10, 11 thực hiện tốt việc quản lý, sử dụng và bảo vệ phần đất bảo trì, bảo vệ dành cho đường sắt, hành lang an toàn đường sắt;
- Chủ trì, phối hợp với UBND thành phố Đà Lạt, các cơ quan chức năng xây dựng phương án và thực hiện cắm mốc lộ giới phạm vi bảo vệ công trình và hành lang an toàn đường sắt. Rà soát, thống kê hiện trạng sử dụng đất và các vi phạm hành lang an toàn đường sắt, đề xuất phương án giải quyết;
- Phối hợp chặt chẽ với các lực lượng Công an, Thanh tra giao thông, chính quyền địa phương nơi có đường sắt đi qua thực hiện tốt các hoạt động bảo vệ trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt; phát hiện và xử lý kịp thời mọi hành vi vi phạm, đặc biệt là hành vi mở đường ngang trái phép, xâm phạm hành lang an toàn đường sắt theo quy định của pháp luật.
k) Các Công ty Quản lý đường bộ: Chủ trì, phối hợp với chính quyền địa phương rà soát phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ; tiếp tục rà soát, thống kê, phân loại các công trình nằm trong hành lang an toàn đường bộ; phối hợp với Ban An toàn giao thông của địa phương đề xuất các công trình, cây trồng nằm trong hành lang an toàn đường bộ ảnh hưởng đến an toàn giao thông thuộc phạm vi quản lý, phụ trách.
l) Ủy ban nhân dân các huyện; thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc:
- Thành lập Tổ công tác liên ngành cấp huyện; xây dựng và thực hiện kế hoạch giải tỏa trên địa bàn; thông báo, tuyên truyền kế hoạch thực hiện giải tỏa hành lang an toàn đường bộ, đường sắt;
- Tùy theo tình hình, nhu cầu thực tế tại địa phương để xây dựng và triển khai Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ đối với các tuyến đường do địa phương quản lý;
- Phối hợp với đơn vị quản lý đường bộ, đường sắt rà soát, thống kê và phân loại các công trình nằm trong hành lang an toàn đường bộ, đường sắt theo các mốc thời gian (Nghị định số 203-HĐBT ngày 21/12/1982, Nghị định số 172/199/NĐ-CP ngày 07/12/1999, Nghị định số 186/2004/NĐ-CP ngày 05/11/2004, Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 và Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03/9/2013, Nghị định số 120/CP ngày 22/8/1963, Nghị định số 39/CP ngày 05/7/1996, Luật Giao thông đường sắt số 35/2005/QH11 ngày 14/9/2005, Nghị định số 109/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006, Nghị định số 03/2012/NĐ-CP ngay 19/01/2012);
- Thực hiện việc lập, thẩm định, phê duyệt phương án thu hồi đất, phương án bồi thường, hỗ trợ giải tỏa theo quy định tại Điều 26 của Quyết định số 12/2015/QĐ-UBND ngày 12/02/2015 của UBND tỉnh và các quy định hiện hành đối với phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ; phần đất do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất hành lang an toàn đường bộ, đường sắt; đồng thời, thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ đã được phê duyệt. Đối với các công trình đã được bồi thường, giải tỏa nay tái lấn chiếm, chủ công trình phải tự tháo dỡ và không được bồi thường, hỗ trợ;
- Thành lập Tổ cưỡng chế, do một lãnh đạo UBND cấp huyện (làm Tổ trưởng) và các thành viên là đại diện lãnh đạo các phòng chuyên môn của huyện; đại diện đơn vị quản lý đường bộ, đường sắt, thanh tra chuyên ngành để tổ chức thực hiện cưỡng chế giải tỏa các công trình đã được bồi thường, công trình tái lấn chiếm mà không tự tháo dỡ và các công trình xây dựng trái phép trong hành lang an toàn đường bộ, đường sắt;
- Chỉ đạo các cơ quan thông tin tuyên truyền địa phương, các phòng, cơ quan chức năng và chính quyền các cấp phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Đoàn Thanh niên và các tổ chức đoàn thể xã hội tuyên truyền phổ biến sâu rộng các kiến thức pháp luật về đường bộ, đường sắt nhằm nâng cao ý thức tự giác chấp hành pháp luật về đường bộ, đường sắt trong nhân dân;
- Rà soát lại diện tích đất trong phạm vi hành lang an toàn đường bộ đã cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các cá nhân, tổ chức và có phương án thu hồi diện tích đã cấp;
- Tổ chức tiếp nhận và phối hợp với cơ quan quản lý đường bộ cắm mốc chỉ giới hành lang an toàn đường bộ, quản lý, bảo vệ phần hành lang an toàn đường bộ đã giải tỏa, bảo vệ mốc lộ giới và xử lý các hành vi vi phạm;
- Căn cứ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, triển khai xây dựng hệ thống đường nội bộ khu dân cư, xóa bỏ các đường ngang đấu nối trái phép; nâng cấp quy mô đấu nối với tuyến quốc lộ đi qua địa phương;
- Có hình thức xử lý nghiêm, triệt để theo đúng các quy định của pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân để xảy ra tình trạng lấn chiếm hoặc tái lấn chiếm, sử dụng trái phép đất hành lang an toàn đường bộ, đường sắt.
2. Về tổng hợp, báo cáo:
a) Các sở, ngành: Giao thông Vận tải, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính; Công an tỉnh; các đơn vị quản lý đường bộ, đường sắt; UBND các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc (sau đây gọi là UBND cấp huyện) định kỳ báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Giao thông Vận tải) tình hình, kết quả thực hiện 06 tháng/01 lần (trước ngày 10/6 và 10/12 hàng năm).
b) Sở Giao thông Vận tải tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh báo cáo nhu cầu vốn bồi thường, hỗ trợ hàng năm để Bộ Giao thông Vận tải phối hợp với Bộ, Ngành liên quan trình Chính phủ phân bổ vốn cho địa phương thực hiện theo quy định.
1. Đối với đường bộ:
a) Các tuyến Quốc lộ:
- Kinh phí được bố trí từ ngân sách Trung ương và các nguồn vốn hợp pháp khác.
- Nội dung chi:
+ Chi tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hành lang an toàn giao thông đường bộ;
+ Chi thống kê, phân loại các điểm đấu nối vào quốc lộ, các vi phạm trong hành lang an toàn đường bộ, diện tích đất đã bồi thường, hỗ trợ giải tỏa, diện tích đất cần được bồi thường, hỗ trợ giải tỏa; chi cắm mốc xác định giới hạn phần đất của đường bộ, phần đất hành lang an toàn đường bộ;
+ Chi bồi thường, hỗ trợ giải tỏa phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ; bồi thường, hỗ trợ thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền trên đất đối với phần đất nằm trong hành lang an toàn đường bộ, khu vực nút giao, vị trí điểm đen, vị trí tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn giao thông (thực hiện trong các năm 2015 đến 2020);
+ Chi phí để cưỡng chế, giải tỏa vi phạm hành lang an toàn đường bộ.
b) Các tuyến đường tỉnh:
- Kinh phí được bố trí từ ngân sách tỉnh và các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện các công việc: tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hành lang an toàn giao thông đường bộ; rà soát, thống kê, phân loại các điểm đấu nối vào đường tỉnh, các vi phạm trong hành lang an toàn đường tỉnh, diện tích đất đã bồi thường, hỗ trợ giải tỏa, diện tích đất cần được bồi thường, hỗ trợ giải tỏa; cắm mốc xác định giới hạn phần đất của đường tỉnh, phần đất hành lang an toàn đường tỉnh.
- Việc triển khai thu hồi phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ và thực hiện bồi thường, hỗ trợ thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền trên đất đối với phần đất nằm trong hành lang an toàn đường tỉnh, khu vực nút giao, vị trí điểm đen, vị trí tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn giao thông của các tuyến đường tỉnh sẽ triển khai khi điều kiện cho phép.
2. Đối với đường sắt: Kinh phí được bố trí từ ngân sách Trung ương và các nguồn vốn hợp pháp khác.
Trên đây là Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường sắt giai đoạn 2015 - 2020 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, yêu cầu Giám đốc các sở, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện.
Trong quá trình triển khai thực hiện có khó khăn, vướng mắc cần điều chỉnh, các đơn vị phản ánh về Sở Giao thông Vận tải để tổng hợp, báo cáo đề xuất UBND tỉnh xem xét chỉ đạo, giải quyết kịp thời./.
DANH MỤC NỘI DUNG, NHIỆM VỤ CẦN TRIỂN KHAI CỦA LĨNH VỰC ĐƯỜNG BỘ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1933/QĐ-UBND ngày 09/9/2015 của UBND tỉnh Lâm Đồng)
STT | Nội dung công việc | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | Ghi chú |
1 | Giai đoạn 2015 - 2017 |
|
|
|
1.1 | Giai đoạn 2015 - 2016 |
|
|
|
a | Tuyên truyền, phổ biến quy định của pháp luật về giao thông đường bộ và các quy định về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ | Cục Quản lý đường bộ IV và Sở Giao thông Vận tải | Các sở, ngành và UBND các cấp |
|
b | Rà soát, thống kê, phân loại các công trình nằm trên phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ và hành lang an toàn đường bộ các quốc lộ: 20, 28, 27 đoạn Km174 - Km206+500 và đường Trường Sơn Đông, hoàn thành trước ngày 20/10/2015 | Cục Quản lý đường bộ IV | Sở Tài nguyên và Môi trường, các đơn vị quản lý đường bộ, UBND các huyện, thành phố và các sở ngành liên quan |
|
c | Rà soát, thống kê, phân loại các công trình nằm trên phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ và hành lang an toàn đường bộ các quốc lộ: 27 đoạn Km83 – Km174, 55, 28B, 27C, hoàn thành trước ngày 20/10/2015 | Sở Giao thông Vận tải | Sở Tài nguyên và Môi trường, các đơn vị quản lý đường bộ, UBND các huyện, thành phố và các sở ngành liên quan |
|
d | Hoàn thành việc lập Quy hoạch đấu nối vào quốc lộ đến năm 2020 trước ngày 20/10/2015 | Sở Giao thông Vận tải | UBND các huyện, thành phố và các sở ngành liên quan. |
|
1.2 | Giai đoạn 2016 - 2017 |
|
|
|
a | Triển khai công tác thu hồi phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ (chưa thu hồi) đối với tuyến QL.55 | UBND các huyện, thành phố | Sở Giao thông Vận tải, các đơn vị quản lý đường bộ và các sở ngành liên quan. | Trên cơ sở kế hoạch được phê duyệt |
b | Bồi thường, hỗ trợ thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền trên đất đối với phần đất nằm trong hành lang an toàn đường bộ; khu vực nút giao, vị trí điểm đen, vị trí tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn giao thông trên tuyến QL.55 | |||
c | Rà soát, thống kê, phân loại các công trình, cây trồng nằm trong phần đất bảo trì, bảo vệ đường bộ và hành lang an toàn đường bộ của hệ thống các tuyến đường tỉnh. | Sở Giao thông Vận tải | Sở Tài nguyên và Môi trường, các đơn vị quản lý đường bộ, UBND các huyện, thành phố và các sở ngành liên quan |
|
| Đến hết năm 2017 |
|
|
|
d | Triển khai công tác thu hồi phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ (chưa thu hồi) đối với các tuyến QL.27, QL.20 | UBND các huyện, thành phố | Cục Quản lý đường bộ IV, Sở Giao thông Vận tải, các đơn vị quản lý đường bộ và các sở ngành liên quan. | Trên cơ sở kế hoạch được phê duyệt |
đ | Bồi thường, hỗ trợ thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền trên đất đối với phần đất nằm trong hành lang an toàn đường bộ; khu vực nút giao, vị trí điểm đen, vị trí tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn giao thông trên các tuyến QL.27, QL.20. | |||
e | Triển khai cắm mốc giải phóng mặt bằng xác định giới hạn phần đất của đường bộ, mốc lộ giới xác định phần đất hành lang an toàn đường bộ (cả đường quốc lộ và đường tỉnh). | Cục Quản lý đường bộ IV và Sở Giao thông Vận tải | Các đơn vị quản lý đường bộ, UBND các cấp và các sở ngành liên quan. |
|
2 | Giai đoạn 2018 - 2020 |
|
|
|
a | Triển khai công tác thu hồi phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ và bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền trên đất đối với phần đất nằm trong hành lang an toàn đường bộ; khu vực nút giao, vị trí điểm đen, vị trí tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn giao thông trên các tuyến QL.28, QL.28B, QL.27C (ĐT.723), đường Trường Sơn Đông. | UBND các huyện, thành phố | Cục Quản lý đường bộ IV, Sở Giao thông Vận tải, các đơn vị quản lý đường bộ và các sở ngành liên quan. |
|
b | Triển khai cắm mốc giải phóng mặt bằng xác định giới hạn phần đất của đường bộ, mốc lộ giới xác định phần đất hành lang an toàn đường bộ (cả đường quốc lộ và đường tỉnh). | Cục Quản lý đường bộ IV và Sở Giao thông Vận tải | Các đơn vị quản lý đường bộ, UBND các cấp và các sở ngành liên quan. |
|
DANH MỤC NỘI DUNG, NHIỆM VỤ CẦN TRIỂN KHAI CỦA LĨNH VỰC ĐƯỜNG SẮT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1933/QĐ-UBND ngày 09/9/2015 của UBND tỉnh Lâm Đồng)
STT | Nội dung công việc | Thời gian thực hiện cụ thể | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | Ghi chú |
1 | Giai đoạn 2015 - 2017 |
|
|
|
|
1.1 | Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường sắt | 2015 -2016 | Công ty Quản lý đường sắt Thuận Hải | Các sở, ngành và UBND các cấp. |
|
1.2 | Đền bù giải tỏa hành lang an toàn đường sắt bước 1: - Thực hiện công tác đền bù giải tỏa hành lang an toàn đường sắt đảm bảo tầm nhìn thông thoáng tại các đường ngang (07 vị trí) và tại những vị trí xây dựng đường gom, hàng rào để xóa các lối đi dân sinh trái phép vượt qua đường sắt (02 lối đi dân sinh) | 2015 - 2016 | UBND thành phố Đà Lạt | Sở Giao thông Vận tải, Công ty Quản lý đường sắt Thuận Hải và các sở, ngành liên quan. | Trên cơ sở kế hoạch được phê duyệt |
- Thực hiện công tác đền bù giải tỏa hành lang an toàn giao thông đường sắt tại những vị trí còn lại của bước 1 | 2016 - 2017 |
|
|
| |
1.3 | Cắm mốc giới hạn hành lang an toàn đường sắt trên tất cả các tuyến và bàn giao cho địa phương quản lý | 2015-2016 | Công ty Quản lý đường sắt Thuận Hải | Sở Giao thông Vận tải, UBND thành phố Đà Lạt và các sở, ngành liên quan. |
|
2 | Giai đoạn 2018 - 2020 |
|
|
|
|
2.1 | Thực hiện đền bù giải tỏa hành lang an toàn đường sắt bước 2 |
| UBND thành phố Đà Lạt | Sở Giao thông Vận tải, Công ty Quản lý đường sắt Thuận Hải và các sở, ngành liên quan. |
|
2.2 | Hoàn thành xây dựng các đường ngang, đường gom, hàng rào bảo vệ hành lang an toàn đường sắt hiện hữu hoặc đoạn làm mới (nếu có). |
| Công ty Quản lý đường sắt Thuận Hải | UBND thành phố Đà Lạt, Sở Giao thông Vận tải. |
|
- 1Quyết định 1385/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt giai đoạn 2014 - 2020, trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 2Kế hoạch 1836/KH-UBND năm 2015 về lập lại trật tự hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường sắt trên địa bàn tỉnh, giai đoạn đến năm 2020 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 3Quyết định 1309/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ giai đoạn 2015 - 2020 trên địa bàn tỉnh Long An
- 4Quyết định 2090/QĐ-UBND năm 2015 ban hành Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt trên địa bàn tỉnh Phú Yên, giai đoạn 2015 - 2020 theo Quyết định 994/QĐ-TTg ngày 19 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ
- 5Quyết định 316/QĐ-UBND năm 2015 Kế hoạch thực hiện Quyết định 994/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt giai đoạn 2014-2020 do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 6Quyết định 03/2016/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý, khai thác và thực hiện bảo trì hệ thống đường bộ trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 7Kế hoạch 2132/KH-UBND năm 2015 triển khai Quyết định 994/QĐ-TTg phê duyệt kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt giai đoạn 2014-2020, tỉnh Hải Dương
- 1Luật Đường sắt 2005
- 2Nghị định 109/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đường sắt
- 3Nghị định 39-CP về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường sắt
- 4Nghị định 120-CP năm 1963 Điều lệ quy định phạm vi, giới hạn đường sắt và trật tự, an toàn giao thông vận tải đường sắt do Hội đồng Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 203-HĐBT năm 1982 về Điều lệ bảo vệ đường bộ do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 6Nghị định 172/1999/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Bảo vệ công trình giao thông đối với công trình giao thông đường bộ
- 7Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 8Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 9Nghị định 186/2004/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- 10Quyết định 1856/QĐ-TTg năm 2007 phê duyệt kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Luật giao thông đường bộ 2008
- 12Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- 13Nghị định 03/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 109/2006/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đường sắt
- 14Nghị định 100/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- 15Luật đất đai 2013
- 16Quyết định 994/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt giai đoạn 2014-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Quyết định 3067/QĐ-BGTVT năm 2014 về Kế hoạch triển khai Quyết định 994/QĐ-TTg phê duyệt kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt giai đoạn 2014 - 2020 do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 18Quyết định 1385/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt giai đoạn 2014 - 2020, trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 19Kế hoạch 1836/KH-UBND năm 2015 về lập lại trật tự hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường sắt trên địa bàn tỉnh, giai đoạn đến năm 2020 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 20Quyết định 1309/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ giai đoạn 2015 - 2020 trên địa bàn tỉnh Long An
- 21Quyết định 2090/QĐ-UBND năm 2015 ban hành Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt trên địa bàn tỉnh Phú Yên, giai đoạn 2015 - 2020 theo Quyết định 994/QĐ-TTg ngày 19 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ
- 22Quyết định 316/QĐ-UBND năm 2015 Kế hoạch thực hiện Quyết định 994/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt giai đoạn 2014-2020 do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 23Quyết định 03/2016/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý, khai thác và thực hiện bảo trì hệ thống đường bộ trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 24Kế hoạch 2132/KH-UBND năm 2015 triển khai Quyết định 994/QĐ-TTg phê duyệt kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt giai đoạn 2014-2020, tỉnh Hải Dương
Quyết định 1933/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2015 - 2020
- Số hiệu: 1933/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/09/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Lâm Đồng
- Người ký: Đoàn Văn Việt
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/09/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực