- 1Chỉ thị 40/2004/CT-TW về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 3Kết luận 51-KL/TW năm 2019 về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Nghị định 116/2020/NĐ-CP quy định về chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm
- 5Nghị quyết 102/NQ-CP năm 2020 về giải pháp đối với biên chế sự nghiệp giáo dục và y tế do Chính phủ ban hành
- 6Kế hoạch 156/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Kết luận 51-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 7Công điện 209/CĐ-TTg năm 2022 về sắp xếp tổ chức hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Thủ tướng Chính phủ điện
- 8Kết luận 28-KL/TW năm 2022 về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 1Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Quyết định 732/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án Đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 101/2017/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
- 6Luật giáo dục 2019
- 7Nghị quyết 51/2017/QH14 về điều chỉnh lộ trình thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới theo Nghị quyết 88/2014/QH13 về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông do Quốc hội ban hành
- 8Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2018 về đẩy mạnh thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT về Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 10Quyết định 33/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Đề án Đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục mầm non giai đoạn 2018-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 12Thông tư 19/2019/TT-BGDĐT về Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông và giáo viên trung tâm giáo dục thường xuyên do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 13Nghị định 71/2020/NĐ-CP quy định về lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở
- 14Nghị quyết 16/2018/NQ-HĐND quy định về mức chi thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 15Nghị định 89/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 101/2017/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
- 16Kế hoạch 115/KH-UBND năm 2020 về phát triển giáo dục, đào tạo và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 và kế hoạch 5 năm 2021-2025 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 17Công văn 1108/BGDĐT-NGCBQLGD năm 2021 về xây dựng Đề án phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 18Nghị quyết 09/2021/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ học phí đối với giáo viên đi đào tạo đại học văn bằng 2 thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018, giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 19Kế hoạch 43/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 63-NQ/TU về tiếp tục đổi mới căn bản, phát triển toàn diện giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 20Nghị quyết 10/2022/NQ-HĐND về quy định nội dung chi, mức chi tập huấn, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục để thực hiện chương trình, sách giáo khoa mới giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1918/QĐ-UBND | Lạng Sơn, ngày 02 tháng 12 năm 2022 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ NHÀ GIÁO VÀ CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2023 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14/6/2019;
Căn cứ Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;
Căn cứ Nghị quyết số 51/2017/QH14 ngày 21/11/2017 của Quốc hội về điều chỉnh lộ trình thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông theo Nghị quyết 88/2014/QH13 về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông;
Căn cứ Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/ 9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày 18/10/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Nghị định số 71/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ quy định lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở;
Căn cứ Quyết định số 732/QĐ-TTg ngày 29/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025”;
Căn cứ Quyết định số 33/QĐ-TTg ngày 08/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục mầm non giai đoạn 2018-2025;
Căn cứ Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 18/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông;
Căn cứ Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành chương trình giáo dục phổ thông;
Căn cứ Thông tư số 19/2019/TT-BGDĐT ngày 12/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông và giáo viên trung tâm giáo dục thường xuyên;
Căn cứ Công văn số 1108/BGDĐT-NGCBQLGD ngày 22/3/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc xây dựng Đề án phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục;
Căn cứ Nghị quyết số 63-NQ/TU ngày 29/12/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Lạng Sơn về tiếp tục đổi mới căn bản, phát triển toàn diện giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 16/2018/NQ-HĐND tỉnh ngày 10/12/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lạng Sơn quy định mức chi thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn;
Căn cứ Nghị quyết số 09/2021/NQ-HĐND ngày 17/7/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lạng Sơn quy định chính sách hỗ trợ học phí đối với giáo viên đi đào tạo đại học văn bằng 2 thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn;
Căn cứ Nghị quyết số 10/2022/NQ-HĐND ngày 07/7/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lạng Sơn quy định nội dung chi, mức chi tập huấn, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục để thực hiện chương trình, sách giáo khoa mới giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 3457/TTr-SGDĐT ngày 14 tháng 11 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2023 - 2025, định hướng đến năm 2030.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 561/QĐ-UBND ngày 06/4/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án Đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục mầm non, phổ thông đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông và thực hiện Luật Giáo dục giai đoạn 2020 - 2025 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Đối với các nội dung đang tổ chức thực hiện theo Quyết định số 561/QĐ-UBND thì tiếp tục thực hiện đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền thông; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ĐỀ ÁN
PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ NHÀ GIÁO VÀ CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2023 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 1918 /QĐ-UBND ngày 02 /12/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn)
Phần thứ nhất
TÍNH CẤP THIẾT VÀ CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Tính cấp thiết
Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng đã xác định tầm nhìn và định hướng phát triển đất nước giai đoạn 2021 - 2030, một trong những đột phá chiến lược đó là “Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; ưu tiên phát triển nguồn nhân lực cho công tác lãnh đạo, quản lý và các lĩnh vực then chốt trên cơ sở nâng cao, tạo bước chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện, cơ bản về chất lượng giáo dục, đào tạo gắn với cơ chế tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ nhân tài...”.
Phát huy kết quả đạt được và xác định nhiệm vụ, giải pháp phù hợp, hiệu quả trong giai đoạn tiếp theo, ngày 30/5/2019, Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban hành Kết luận số 51-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam Khóa XI về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
Ngày 29/12/2021 Ban Thường vụ Tỉnh ủy Lạng Sơn đã ban hành Nghị quyết số 63-NQ/TU về tiếp tục đổi mới căn bản, phát triển toàn diện giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030. Trong đó, Nghị quyết đã tiếp tục khẳng định “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của các cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội và Nhân dân, là nhiệm vụ cần được thường xuyên quan tâm chỉ đạo để đổi mới căn bản và phát triển toàn diện, giúp nâng cao dân trí, tạo nguồn nhân lực góp phần phát triển kinh tế, xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh trên địa bàn…”.
Thời gian vừa qua chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục (NG&CBQLGD) được nâng lên. Công tác quản lý trong các nhà trường có sự đổi mới tích cực và hiệu quả. Đảm bảo chế độ, chính sách cho NG&CBQLGD và học sinh, sinh viên. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác phát triển đội ngũ NG&CBQLGD của tỉnh còn nhiều khó khăn, hạn chế như: số lượng NG&CBQLGD còn thiếu nhiều so với định mức, cơ cấu chưa thực sự phù hợp; một số NG&CBQLGD chưa đạt chuẩn về trình độ đào tạo theo Luật Giáo dục năm 2019; một số còn hạn chế về chuyên môn, nghiệp vụ, ý thức trách nhiệm, năng lực tin học, ngoại ngữ chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ.
Như vậy, việc xây dựng Đề án phát triển đội ngũ NG&CBQLGD trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2023 - 2025, định hướng đến năm 2030 để tiếp tục cụ thể hóa đường lối, chủ trương của Đảng, Nhà nước về phát triển đội ngũ ngành giáo dục và đào tạo (GD&ĐT), đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế là hết sức cấp thiết.
2. Căn cứ pháp lý
- Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
- Luật Ngân sách nhà nước ngày 25/6/2015;
- Luật Giáo dục ngày 14/6/2019;
- Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ NG&CBQLGD;
- Nghị quyết số 27-NQ/TW, ngày 06/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về “Xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”;
- Nghị quyết số 51/2017/QH14 ngày 21/11/2017 của Quốc hội Điều chỉnh lộ trình thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới theo Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông;
- Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
- Kết luận số 51-KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;
- Quyết định số 732/QĐ-TTg ngày 29/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025”;
- Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày 18/10/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
- Nghị định số 71/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ quy định lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở;
- Quyết định số 33/QĐ-TTg ngày 08/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án Đào tạo, bồi dưỡng NG&CBQLGD mầm non giai đoạn 2018-2025;
- Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 18/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông;
- Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Chương trình Giáo dục phổ thông;
- Thông tư 19/2019/TT-BGDĐT ngày 12/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông và giáo viên trung tâm giáo dục thường xuyên;
- Công văn số 1108/BGDĐT-NGCBQLGD ngày 22/3/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc xây dựng Đề án phát triển đội ngũ NG&CBQLGD;
- Nghị quyết số 01-NQ/ĐH ngày 27/9/2020 Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Lạng Sơn lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020 - 2025;
- Nghị quyết số 63-NQ/TU ngày 29/12/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục đổi mới căn bản, phát triển toàn diện giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030;
- Nghị quyết số 16/2018/NQ-HĐND ngày 10/12/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lạng Sơn quy định mức chi thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn;
- Nghị quyết số 09/2021/NQ-HĐND ngày 17/7/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lạng Sơn quy định chính sách hỗ trợ học phí đối với giáo viên đi đào tạo đại học văn bằng 2 thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn;
- Nghị quyết số 10/2022/NQ-HĐND ngày 07/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lạng Sơn Quy định nội dung chi, mức chi tập huấn, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục để thực hiện chương trình, sách giáo khoa mới giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn;
- Kế hoạch số 96/KH-UBND ngày 30/10/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn về việc thực hiện Chương trình hành động số 100-CTr/TU ngày 23/01/2014 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo;
- Kế hoạch số 156/KH-UBND ngày 13/9/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn triển khai thực hiện Kết luận số 51-KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Kế hoạch số 115/KH-UBND ngày 01/7/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn về phát triển giáo dục, đào tạo và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 và kế hoạch 5 năm 2021-2025;
- Kế hoạch số 43/KH-UBND ngày 23/02/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 63-NQ/TU ngày 29/12/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục đổi mới căn bản, phát triển toàn diện giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.
3. Căn cứ thực tiễn
Trong những năm qua, tỉnh Lạng Sơn đã dành nhiều nguồn lực để xây dựng đội ngũ NG&CBQLGD có phẩm chất đạo đức, ý thức chính trị tốt, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ ngày càng được nâng cao. Đội ngũ cơ bản đáp ứng được yêu cầu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần vào thắng lợi của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của địa phương, của đất nước.
Hiện nay, số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục nói chung và số lượng giáo viên dạy các môn học mới, môn học tích hợp nói riêng còn thiếu so với định mức quy định. Đội ngũ NG&CBQLGD vẫn tồn tại một số hạn chế, bất cập: cơ cấu đội ngũ giáo viên chưa thực sự cân đối, đồng bộ; còn một tỷ lệ giáo viên chưa đạt chuẩn theo Luật Giáo dục năm 2019; tỷ lệ NG&CBQLGD có trình độ thạc sĩ, tiến sĩ còn thấp (đạt 2,89%); năng lực tin học, ngoại ngữ, năng lực sư phạm và năng lực quản lý của một bộ phận đội ngũ NG&CBQLGD chưa thực sự đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Đặt ra yêu cầu xây dựng Đề án phát triển đội ngũ NG&CBQLGD trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2023 - 2025, định hướng đến năm 2030 để đảm bảo tính tổng thể, xuyên suốt và cụ thể hóa Nghị quyết số 63-NQ/TU nhằm xây dựng đội ngũ NG&CBQLGD góp phần thực hiện thành công sự nghiệp đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo tỉnh Lạng Sơn theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa, hội nhập quốc tế.
Phần thứ hai
THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ NHÀ GIÁO VÀ CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
I. QUY MÔ TRƯỜNG, LỚP, HỌC SINH
1. Quy mô cơ sở giáo dục
Hiện nay (tính đến tháng 11/2022), toàn tỉnh hiện có 670 đơn vị trường học. Trong đó, Mầm non: 232, Tiểu học: 176, Trung học cơ sở (THCS): 140, Tiểu học và Trung học cơ sở (TH&THCS): 73, Trung học phổ thông (THPT): 26, THCS&THPT: 11, Trung tâm giáo dục thường xuyên (GDTX): 02; Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên GDNN-GDTX: 09 và 01 trường Cao đẳng Sư phạm.
Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn còn có 02 cơ sở giáo dục có đào tạo văn hóa cho học sinh cấp THPT là Trường Cao đẳng Nghề Lạng Sơn và Trường Cao đẳng Công nghệ và Nông lâm Đông Bắc (gọi chung là cơ sở GDNN trên địa bàn tỉnh).
2. Quy mô số lớp, số học sinh
Tổng số trẻ/học sinh/sinh viên năm học 2022-2023 là 206.296. Dự báo kể từ năm học 2023-2024 trở đi, dân số tăng nhanh, sự biến động về dân cư khi tỉnh phát triển những khu, cụm công nghiệp, đô thị thì quy mô số lớp, số học sinh trong toàn tỉnh tăng như sau:
Năm học | Số lớp | Số học sinh, sinh viên | ||||||||
Mầm non | Tiểu học | THCS | THPT | CĐ | Mầm non | Tiểu học | THCS | THPT | CĐ | |
2023-2024 | 2.203 | 3.327 | 1.670 | 779 | 53 | 55092 | 75654 | 53446 | 27265 | 1560 |
2024-2025 | 2.205 | 3.322 | 1.726 | 797 | 60 | 55229 | 72545 | 55686 | 27895 | 2030 |
2025-2026 | 2.223 | 3.327 | 1.760 | 817 | 75 | 55175 | 75406 | 56873 | 28595 | 3150 |
Dự báo đến năm 2030 | 2.308 | 3.375 | 1.809 | 843 | 85 | 58083 | 76330 | 57908 | 29505 | 3750 |
(Chi tiết tại biểu 01)
II. ĐỘI NGŨ NHÀ GIÁO VÀ CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
1. Số lượng đội ngũ
1.1. Khối Giáo dục - Đào tạo
- Năm học 2022-2023 (tính đến tháng 11/2022), toàn ngành Giáo dục tỉnh Lạng Sơn có 14.821 NG&CBQLGD, trong đó: 1.633 CBQLGD và 13.188 giáo viên (GV). Trong đó, số GV trực tiếp đứng lớp còn thiếu nhiều so với quy định, cụ thể:
Cấp mầm non: số biên chế GV được giao là 4.042; số có mặt 3.865; thiếu 177 người so với số lượng được giao và thiếu 567 người so với định mức.
Cấp tiểu học: số biên chế GV được giao là 4.798; số có mặt 4.534, thiếu 264 người so với số lượng được giao và thiếu 534 người so với định mức.
Cấp trung học cơ sở: số biên chế GV được giao là 3.166; số có mặt 3.002, thiếu 164 người so với số lượng được giao và thiếu 239 người so với định mức.
Cấp THPT, Trung tâm GDTX và Cao đẳng Sư phạm: Số biên chế GV được giao là 1.900, số có mặt là 1.787, thiếu 113 người so với số lượng được giao và thiếu 335 người so với định mức.
1.2. Khối giáo dục nghề nghiệp
Số NG&CBQLGD được giao 192 người; số có mặt 179, thiếu 13 người so với số lượng được giao và thiếu 20 người so với định mức.
2. Chất lượng đội ngũ
2.1. Khối Giáo dục - Đào tạo
Số lượng NG&CBQLGD có trình độ từ đại học trở lên là 11.230, đạt 75,78%. Theo Luật Giáo dục năm 2019, có 12.771 NG&CBQLGD đạt chuẩn trình độ đào tạo trở lên, chiếm 86,17%, trong đó 21,79% đạt trên chuẩn, cụ thể:
- Cấp mầm non: đại học 2.822/4.507 (62,61%); cao đẳng 1.479/4.507 (32,82%); trung cấp 206/4.507 (4,57%).
- Cấp tiểu học: thạc sĩ 01/5003 (0,02%); đại học 3.901/5003 (77,97%); cao đẳng 1.101/5003 (22,01%).
- Cấp THCS: thạc sĩ 13/3.416 (0,38%); đại học 2.686/3.416 (78,63%); cao đẳng 717/3.416 (20,99%).
- Cấp THPT, trung tâm GDTX, cao đẳng sư phạm, trung tâm GDNN-GDTX (GV dạy văn hóa): tiến sĩ 07/1.895 (0,37%); thạc sĩ 406/1.895 (21,42%); đại học 1.456/1.895 (76,83%); cao đẳng 26/1895 (1,37%).
2.2. Khối Giáo dục nghề nghiệp
Số lượng NG&CBQLGD có trình độ từ đại học trở lên là 179/179, đạt 100%. Theo Luật Giáo dục năm 2019, có 179/179 (100%) NG&CBQLGD đạt chuẩn trình độ đào tạo trở lên, trong đó 14,53% đạt trên chuẩn.
3. Cơ cấu đội ngũ
- Năm học 2022-2023, do quy mô số lớp, số học sinh tăng nên số lượng GV các cấp học, các môn học đều thiếu, cụ thể:
Cấp mầm non: thiếu 605 GV.
Cấp tiểu học: thiếu 435 GV (266 GV văn hóa, 43 GV Tiếng Anh, 109 GV Tin học và công nghệ...).
Cấp THCS: thiếu 501 GV (87 GV giáo dục công dân, 55 GV Khoa học tự nhiên, 76 GV Lịch sử và Địa lí, 109 GV Công nghệ, 35 GV Ngữ Văn, 59 GV Tin học, 25 GV Tiếng Anh, 33 GV Toán...).
Cấp THPT: thiếu 123 GV (20 GV Ngữ Văn, 08 GV Công nghệ, 13 GV Tin học, 06 GV Giáo dục Kinh tế pháp luật, 07 GV Quốc phòng an ninh, 21 GV Tiếng Anh, 03 GV Tiếng Trung Quốc...).
Cấp tiểu học và THCS thừa trên 80 GV tập trung chủ yếu ở môn Âm nhạc, Mĩ thuật. Trong đó, trong năm 2021 đã cử 37 GV môn Âm nhạc, Mỹ thuật tham gia đào tạo văn bằng 2 ngành Tin học và Công nghệ tiểu học và năm 2022 cử 42 GV tham gia đào tạo văn bằng 2 ngành Công nghệ thông tin.
- Dự báo đến năm học 2025-2026, do quy mô số lớp tăng, nhu cầu GV là 15.401 GV. So với số GV hiện có của năm học 2022-2023 GV ở các cấp học đều thiếu, cụ thể:
Cấp Mầm non: nhu cầu biên chế theo định mức là 4.463, so với số được giao năm 2022 thiếu 421 GV.
Cấp tiểu học: nhu cầu biên chế theo định mức là 5.118, so với số được giao năm 2022 thiếu 320 GV.
Cấp THCS: nhu cầu biên chế theo định mức là 3.492, so với số được giao năm 2022 thiếu 326 GV.
Cấp THPT, Cao đẳng Sư phạm: biên chế theo định mức là 2328, so với số được giao năm 2022 thiếu 428 GV.
- Đến năm học 2030-2031, nhu cầu biên chế GV theo định mức dự kiến là 15.846, so với số được giao năm 2022 thiếu 1940 GV (Mầm non: thiếu 554 GV, Tiểu học: thiếu 391 GV, trung học cơ sở: thiếu 433 GV, THPT: thiếu 562 GV).
(Số lượng, chất lượng, cơ cấu chi tiết tại biểu 02, 03, 04, 05)
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Ưu điểm
- Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh luôn quan tâm, chỉ đạo sát sao công tác xây dựng và phát triển đội ngũ NG&CBQLGD trên địa bàn tỉnh; ban hành một số cơ chế chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi để đội ngũ tham gia đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, ngoại ngữ, tin học để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
- Đội ngũ NG&CBQLGD trên địa bàn tỉnh cơ bản được bố trí theo đúng vị trí việc làm, phù hợp với trình độ, năng lực, sở trường cá nhân; có trách nhiệm cao trong giảng dạy, có tâm huyết và tận tụy với công việc.
- Tỷ lệ GV có thâm niên tay nghề chiếm phần lớn, có nhiều kinh nghiệm, hàng năm được bổ sung các GV trẻ, được đào tạo cập nhật, chuẩn hóa, đảm bảo được yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục của địa phương.
- Đội ngũ NG&CBQLGD luôn tìm tòi, đúc rút kinh nghiệm thực hiện đổi mới sáng tạo trong dạy và học; tiếp thu các phương pháp dạy học, phương pháp kiểm tra, đánh giá người học mới, qua đó nâng cao dần năng lực phát triển nghề nghiệp.
2. Bất cập, hạn chế
- Hiện nay, số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục của tỉnh còn thiếu so với định mức quy định. Đặc biệt, khi thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018, yêu cầu GV nhiều bộ môn ở các môn học và hoạt động giáo dục mới. Việc thiếu GV ảnh hưởng đến việc phân công giảng dạy, hoạt động giáo dục, bố trí công tác, tăng áp lực công việc, khó khăn trong sắp xếp cử đi đào tạo, bồi dưỡng theo quy định.
- Cơ cấu GV chưa đồng bộ giữa các môn học, cấp học; còn tình trạng thừa, thiếu GV cục bộ ở một số trường, một số địa phương.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị thiếu thốn, hạ tầng công nghệ, viễn thông còn bất cập, năng lực ngoại ngữ, tin học của một số NG&CBQLGD còn hạn chế… ảnh hưởng đến cơ hội tiếp cận thông tin, đổi mới phương pháp, chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và dạy học.
- Còn một tỉ lệ GV chưa đạt chuẩn trình độ đào tạo; chất lượng đội ngũ giáo viên chưa đồng đều giữa vùng có điều kiện kinh tế - xã hội thuận lợi và vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa.
3. Nguyên nhân của hạn chế
- Số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục được cấp có thẩm quyền giao hằng năm chưa bảo đảm theo định mức quy định. Đồng thời, liên tục giảm trong khi quy mô giáo dục tăng, nhất là cấp mầm non.
- Một số huyện chưa kịp thời điều động cân đối GV ở trường thừa đến trường thiếu, chưa dự báo tốt nhu cầu phát triển giáo dục theo giai đoạn; hệ thống đào tạo GV chưa đáp ứng dẫn đến thiếu nguồn tuyển dụng, hợp đồng GV. Một số cơ sở giáo dục phân công, bố trí GV chưa khoa học
- Luật Giáo dục năm 2019 yêu cầu mới về chuẩn trình độ đào tạo, một số NG&CBQLGD hạn chế về kiến thức và năng lực nhưng thiếu ý chí vươn lên.
- Nhu cầu về đầu tư, phát triển giáo dục rất lớn; số lượng viên chức giáo dục lớn, trong khi ngân sách tỉnh có hạn và công tác xã hội hóa giáo dục còn hạn chế, khó khăn. Chế độ tiền lương còn bất cập nên ảnh hưởng lớn đến đời sống nhà giáo.
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
I. MỤC TIÊU
Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về đội ngũ NG&CBQLGD các cấp học, đảm bảo đủ về số lượng, chuẩn hóa trình độ đào tạo theo quy định của Luật Giáo dục năm 2019 đúng lộ trình; đồng bộ, cân đối về cơ cấu; vững vàng về tư tưởng chính trị, tâm huyết, trách nhiệm, đề cao đạo đức nghề nghiệp; không ngừng nâng cao chất lượng, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục - đào tạo để phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cho tỉnh, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế để phát triển KT-XH.
2. Mục tiêu cụ thể
- Tỷ lệ nhà giáo đạt trên 93% so với định mức, tỷ lệ CBQLGD đạt 100%, có đủ GV giảng dạy tất cả các môn học/ngành đào tạo.
- Trên 90% NG&CBQLGD đạt chuẩn trình độ đào tạo trở lên (mầm non trên 95%; tiểu học trên 80%; THCS trên 85%; THPT, giáo dục thường xuyên, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục chuyên nghiệp đạt 100%); trình độ trên chuẩn đạt trên 22%.
- 100% NG&CBQLGD có năng lực tin học, ngoại ngữ; năng lực sư phạm, năng lực quản lý đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
- 100% NG&CBQLGD trên địa bàn tỉnh được bồi dưỡng thường xuyên hằng năm theo quy định. 100% NG&CBQLGD phổ thông được bồi dưỡng Chương trình GDPT 2018 theo lộ trình.
- Trên 95% tỷ lệ GV đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp đạt loại khá trở lên (mầm non 92%, tiểu học 94%, THCS 96%, THPT 99%); CBQLGD các cấp: trên 95% (mầm non 96%, tiểu học 95%, THCS 92%, THPT 99%).
2.2. Định hướng đến năm 2030
- Tỷ lệ NG&CBQLGD đạt trên 96% so với định mức, có đủ GV đúng chuyên ngành đào tạo giảng dạy tất cả các môn học/ngành đào tạo.
- 100% NG&CBQLGD đạt chuẩn trình độ đào tạo trở lên; trên 23% đạt trình độ trên chuẩn.
- 100% NG&CBQLGD có năng lực tin học, ngoại ngữ; năng lực sư phạm, năng lực quản lý đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong môi trường hội nhập quốc tế.
- 100% NG&CBQLGD trên địa bàn tỉnh được bồi dưỡng thường xuyên hằng năm theo quy định.
- Trên 97% GV và cán bộ quản lý các cấp đánh giá theo chuẩn đạt từ loại khá trở lên.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Đẩy mạnh công tác truyền thông
- Ngành Giáo dục và Đào tạo chủ động phối hợp với cấp ủy, chính quyền các cấp, các cơ quan truyền thông tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến về chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; vai trò của đội ngũ NG&CBQLGD, về thực hiện Chương trình mầm non mới, Chương trình GDPT 2018, sách giáo khoa mới trên địa bàn tỉnh để có sự quan tâm thỏa đáng.
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền địa phương các cấp, của ngành giáo dục và các ngành chức năng trong việc chăm lo đội ngũ NG&CBQLGD, lực lượng có vai trò nòng cốt đối với sự nghiệp GD&ĐT; đảm bảo đủ số lượng GV theo định mức quy định đối với mỗi cấp học, bảo đảm thực hiện đúng phương châm “có học sinh thì phải có giáo viên đứng lớp”.
- Thực hiện đa dạng, phong phú, linh hoạt các hình thức tuyên truyền phù hợp với đối tượng và thời điểm; kết hợp tốt giữa việc tuyên truyền của các phương tiện thông tin đại chúng với tuyên truyền thông qua các hội nghị, hội thảo nhằm tạo sự đồng thuận; tranh thủ các chế độ chính sách và huy động các lực lượng xã hội tham gia phát triển đội ngũ NG&CBQLGD.
2. Đảm bảo số lượng NG&CBQLGD các cơ sở giáo dục công lập theo cơ cấu môn học
- Tiếp tục rà soát, sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở giáo dục theo Chương trình hành động số 77-CTr/TU ngày 26/01/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập; Kết luận số 28-Kl/TW, ngày 21/02/2022 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cầu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Công điện số 209/CĐ-TTg ngày 28/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp tổ chức hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nhằm quy hoạch, bố trí, sắp xếp đội ngũ đúng vị trí việc làm, phát huy được năng lực, trình độ; đồng bộ với việc sắp xếp mạng lưới trường, lớp của các địa phương trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức tuyển dụng kịp thời, đủ số lượng GV các cấp học theo số lượng người làm việc được giao, trong đó ưu tiên tuyển dụng GV các môn Tin học, Tiếng Anh, môn tích hợp, môn học mới theo Chương trình GDPT 2018.
- Thực hiện hợp đồng GV còn thiếu theo định mức quy định tại Nghị quyết số 102/NQ-CP ngày 03/7/2020 của Chính phủ về giải pháp đối với biên chế sự nghiệp giáo dục và y tế nhằm bảo đảm không để xảy ra tình trạng thiếu GV dạy học.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện điều động cân đối GV từ nơi thừa sang nơi thiếu, từ vùng thuận lợi đến vùng khó khăn và ngược lại, tạo cơ hội cho GV chia sẻ năng lực, kinh nghiệm, góp phần thu hẹp khoảng cách chất lượng giáo dục giữa các vùng.
- Xây dựng kế hoạch đặt hàng đào tạo GV theo Nghị định số 116/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ nhằm tạo nguồn tuyển dụng cho các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh. Số lượng dự kiến giao nhiệm vụ, đặt hàng đào tạo sinh viên sư phạm giai đoạn 2023 - 2025 khoảng 420 sinh viên (giao nhiệm vụ: 150 SV; đặt hàng: 270 SV). Có phương án tuyển dụng GV thuộc đối tượng đào tạo theo Nghị định số 116/2020/NĐ-CP của Chính phủ, đảm bảo đào tạo gắn với nhu cầu sử dụng.
- Cử GV tham gia đào tạo trình độ đại học văn bằng 2 theo Nghị quyết số 09/2021/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh để phục vụ các môn học còn thiếu, môn học tích hợp và cân đối biên chế, định mức tiết dạy. Số lượng GV dự kiến cử đi đào tạo trong giai đoạn 2023-2025 là 70 giáo viên3. Đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao chất lượng đội ngũ NG&CBQLGD đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
- Tiếp tục thực hiện nghiêm túc việc đánh giá xếp loại chất lượng hằng năm, lấy chất lượng giáo dục và hiệu quả quản lý làm thước đo chính; đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp làm căn cứ xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng. Tổ chức khảo sát năng lực NG&CBQLGD, tác động nhằm nâng cao ý thức tự học, tự bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, kỹ năng, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
- Thực hiện có hiệu quả lộ trình nâng trình độ chuẩn trình độ được đào tạo của GV mầm non, tiểu học, THCS theo quy định tại Nghị định số 71/2020/NĐ-CP và kế hoạch hằng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh. Khuyến khích, NG&CBQLGD chưa đạt chuẩn trình độ đào tạo chủ động tham gia và tự túc kinh phí đào tạo nếu có nhu cầu. Số lượng GV cử đi đào tạo nâng trình độ chuẩn theo Nghị định 71/2020/NĐ-CP khoảng 58 GV- Triển khai bồi dưỡng NG&CBQLGD về chương trình mầm non mới; chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông 2018; nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác bồi dưỡng thường xuyên cho NG&CBQLGD mầm non, phổ thông; chú trọng bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước, hiểu biết về pháp luật, kinh tế - xã hội, kỹ năng mềm, năng lực ngoại ngữ, tin học cho đội ngũ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, cách mạng công nghệ 4.0 và hội nhập quốc tế.
- Đa dạng hóa hình thức đào tạo, bồi dưỡng: đào tạo, bồi dưỡng trực tiếp, trực tuyến, qua mạng; khuyến khích NG&CBQLGD tăng cường tự bồi dưỡng, tham gia hội thảo chuyên đề, sinh hoạt chuyên môn tại trường, cụm trường.
4. Phân cấp, đẩy mạnh xã hội hóa trong việc phát triển đội ngũ NG&CBQLGD:
- Các huyện, thành phố quan tâm bố trí nguồn lực, cơ chế để phát triển NG&CBQLGD như: hợp đồng, đào tạo, bồi dưỡng, cơ chế huy động hỗ trợ… phù hợp với điều kiện địa phương.
- Tập trung huy động các nguồn lực trong xã hội, khuyến khích các doanh nghiệp, các nhà đầu tư mở trường tư thục ở tất cả các cấp học với các ưu đãi phù hợp đáp ứng nhu cầu đa dạng của nhân dân, góp phần giải quyết được vấn đề quy mô học sinh ngày càng tăng trong khi phải giảm số lượng người hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
- Rà soát các cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông công lập ở những nơi có khả năng xã hội hóa cao, nhân dân có nhu cầu thụ hưởng dịch vụ giáo dục chất lượng, nhà trường có đầy đủ cơ sở vật chất, có đội ngũ nhà giáo đáp ứng yêu cầu thực hiện từng bước tự chủ về tài chính và nhân sự để giảm viên chức hưởng lương từ ngân sách.
- Huy động nguồn lực xã hội hóa từ việc tham gia của các trường tư thục, kinh phí tiết kiệm chi thường xuyên của các cơ sở giáo dục, đóng góp của NG&CBQLGD để tham gia học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
5. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và thực hiện chế độ báo cáo
- Tăng cường vai trò của cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục; thanh tra, kiểm tra, giám sát về công tác quản lý, sử dụng, tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sắp xếp, phân công công tác đội ngũ NG&CBQLGD; công tác tham mưu quy hoạch, rà soát, sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở giáo dục; xử lý nghiêm cơ sở giáo dục vi phạm quy định về quản lý, sử dụng NG&CBQLGD.
- Thường xuyên cập nhật thông tin về đội ngũ NG&CBQLGD thuộc phạm vi quản lý vào cơ sở dữ liệu ngành. Thực hiện đầy đủ và kịp thời chế độ báo cáo định kỳ hằng năm và đột xuất về thống kê, công khai lĩnh vực giáo dục của địa phương thuộc phạm vi quản lý theo quy định.
6. Thực hiện, hoàn thiện, bổ sung hệ thống cơ chế, chính sách đối với NG&CBQLGD
- Tiếp tục thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách ưu tiên, đãi ngộ đối với NG&CBQLGD công tác ở vùng cao, biên giới, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; hỗ trợ bồi dưỡng thực hiện chương trình giáo dục; hỗ trợ chi phí đào tạo chuyển đổi văn bằng, đào tạo nâng chuẩn trình độ chuyên môn; chính sách thu hút nhân lực chất lượng cao trong đó có NG&CBQLGD...
- Phát hiện, lựa chọn những học sinh có phẩm chất đạo đức, thành tích học tập, rèn luyện tốt để theo dõi, giúp đỡ; động viên định hướng theo ngành sư phạm, đặt hàng và hỗ trợ kinh phí đào tạo theo quy định; khuyến khích người học cố gắng đạt thành tích cao để được hưởng chính sách tạo nguồn, thu hút sinh viên xuất sắc sau tốt nghiệp.
- Nghiên cứu, xây dựng chính sách hỗ trợ kinh phí cho GV hợp đồng theo Nghị quyết số 102/NQ-CP tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2023 - 2028 nhằm động viên, khích lệ đối tượng GV hợp đồng. Đồng thời, giúp đảm bảo đời sống cho GV yên tâm công tác, đảm bảo đủ số lượng GV giảng dạy.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Kinh phí đào tạo văn bằng hai, đào tạo nâng chuẩn và giao nhiệm vụ, đặt hàng đào tạo GV
Hằng năm, căn cứ chỉ tiêu thực hiện đào tạo được phê duyệt và giá dịch vụ đào tạo do cơ sở đào tạo cung cấp dịch vụ sự nghiệp công được giao nhiệm vụ đấu thầu hoặc đặt hàng hoặc giao nhiệm vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối kinh phí thực hiện nhiệm vụ công tác đào tạo theo quy định. Trong đó kinh phí đào tạo nâng chuẩn và đặt hàng đào tạo giáo viên được ngân sách cấp trên hỗ trợ. Khái toán kinh phí đào tạo trong giai đoạn 2023 - 2025 khoảng 86,96 tỷ đồng, cụ thể như sau:
- Đào tạo đại học văn bằng 2 theo Nghị quyết số 09/2021/NQ-HĐND (kinh phí chi trả theo định mức học phí của cơ sở đào tạo giáo viên ban hành): số lượng GV đề nghị hỗ trợ là 70 GV- Đào tạo nâng trình độ chuẩn theo Nghị định số 71/2020/NĐ-CP (kinh phí chi trả theo định mức của cơ sở đào tạo GV ban hành): số lượng GV đề nghị hỗ trợ khoảng 58 GV, dự kiến kinh phí: 4,16 tỷ đồng.
- Đào tạo sinh viên sư phạm theo Nghị định 116/2020/NĐ-CP, với số lượng dự kiến giao nhiệm vụ, đặt hàng giai đoạn 2023 - 2025 khoảng 420 sinh viên, dự kiến kinh phí 77,7 tỷ đồng.
2. Kinh phí bồi dưỡng và cấp tài khoản bồi dưỡng qua mạng
- Tổng số kinh phí về bồi dưỡng NG&CBQLGD (ngân sách nhà nước) là: 17.433,27 triệu đồng (chi tiết tại biểu 07a,b,c), trong đó:
Năm 2023: Kinh phí bồi dưỡng là 5.811,09 triệu đồng.
Năm 2024: Kinh phí bồi dưỡng là 5.811,09 triệu đồng.
Năm 2025: Kinh phí bồi dưỡng là 5.811,09 triệu đồng.
- Tổng số kinh phí về cấp tài khoản bồi dưỡng (do người học tự chi trả) là: 9.736,20 triệu đồng (chi tiết tại biểu 07d), trong đó:
Năm 2023: 3.245,40 triệu đồng.
Năm 2024: 3.245,40 triệu đồng.
Năm 2025: 3.245,40 triệu đồng.
- Dự kiến phân bổ kinh phí giai đoạn 2023-2025 (chi tiết tại biểu 8a, 8b)
Đơn vị: Triệu đồng
Năm | Tổng số | Ngân sách tỉnh | Ngân sách huyện | Chi thường xuyên và nguồn thu sự nghiệp của đơn vị | Người học tự chi trả |
2023 | 16.818,93 | 5.811,09 | - | 7.762,44 | 3.245,40 |
2024 | 16.818,93 | 5.811,09 | - | 7.762,44 | 3.245,40 |
2025 | 16.818,93 | 5.811,09 | - | 7.762,44 | 3.245,40 |
Cộng | 50.456,79 | 17.433,27 |
| 23.287,32 | 9.736,20 |
3. Nguồn kinh phí
- Nguồn ngân sách nhà nước theo quy định về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước của pháp luật hiện hành.
- Nguồn kinh phí bảo đảm cho hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cho viên chức được bố trí từ nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập (không bao gồm nguồn ngân sách nhà nước bố trí cho đơn vị).
- Nguồn kinh phí đóng góp của viên chức và các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Phần thứ tư
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tiếp tục tổ chức tuyên truyền rộng rãi việc triển khai Chương trình giáo dục phổ thông 2018, Luật Giáo dục năm 2019 và nội dung của Đề án đến NG&CBQLGD, các tầng lớp Nhân dân trên địa bàn tỉnh; chủ trì tổ chức triển khai thực hiện Đề án.
- Hằng năm, chủ trì và phối hợp với Sở Nội vụ, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố rà soát thực trạng thừa, thiếu GV ở từng cấp học, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, giao bổ sung số lượng người làm việc để đảm bảo số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập, giai đoạn 2023 - 2025.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về việc giao nhiệm vụ, đặt hàng đào tạo GV theo Nghị định số 116/2020/NĐ-CP; cử GV tham gia đào tạo đại học văn bằng 2 theo Nghị quyết số 09/2021/NQ-HĐND; đào tạo nâng trình độ chuẩn theo Nghị định số 71/2020/NĐ-CP.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ sở đào tạo GV đủ điều kiện tổ chức các lớp bồi dưỡng cho NG&CBQLGD các cấp học; phối hợp với các công ty viễn thông trên địa bàn tỉnh cấp, duy trì tài khoản, hỗ trợ NG&CBQLGD thực hiện hiệu quả công tác bồi dưỡng qua mạng.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát, nghiên cứu, đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung các chính sách đối với việc đào tạo, bồi dưỡng NG&CBQLGD.
- Tham mưu tăng cường cơ sở vật chất, nâng cao năng lực cho đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn đáp ứng việc tổ chức hiệu quả các khóa đào tạo, bồi dưỡng NG&CBQLGD mầm non theo quy định. Đồng thời, chỉ đạo các cơ sở giáo dục có chức năng liên kết đào tạo với các trường đại học tổ chức các lớp liên kết đào tạo, bồi dưỡng cho NG&CBQLGD các cấp học trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan quản lý, kiểm tra việc thực hiện Đề án; định kỳ chậm nhất là ngày 30 tháng 12 hằng năm đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện Đề án báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và xây dựng kế hoạch thực hiện năm tiếp theo. Năm 2025, tiến hành đánh giá sơ kết tiến độ, kết quả thực hiện các mục tiêu của Đề án, trên cơ sở đó xây dựng, điều chỉnh mục tiêu của giai đoạn tiếp theo cho phù hợp.
- Hằng năm, chủ trì và phối hợp với các đơn vị có liên quan rà soát số lượng người làm việc được giao, số lượng người làm việc chưa sử dụng, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Nội vụ ưu tiên biên chế, giao bổ sung số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp giáo dục của Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố để tuyển dụng đủ số GV theo định mức giai đoạn 2023 - 2025, định hướng đến năm 2030.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, theo dõi, tổng hợp kết quả đào tạo, bồi dưỡng NG&CBQLGD bảo đảm chất lượng, hiệu quả; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
3. Sở Tài chính
- Tham mưu trình cấp có thẩm quyền cân đối, bố trí kinh phí triển khai thực hiện Đề án theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành.
- Hướng dẫn kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Đề án theo quy định của pháp luật.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các chính sách khuyến khích và thu hút đầu tư trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, nhất là đầu tư mở trường tư thục ở các cấp học.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí, lồng ghép các nguồn vốn đầu tư xây dựng thêm các phòng học, đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị giáo dục để đáp ứng nhu cầu học sinh tăng thêm.
- Phối hợp với Sở Tài chính trong việc bố trí kinh phí từ ngân sách Nhà nước (nguồn vốn sự nghiệp) để thực hiện đạt hiệu quả các nội dung của đề án.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí của tỉnh, Phòng Văn hóa - Thông tin; Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Truyền thông các huyện, thành phố phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, tạo sự đồng thuận, ủng hộ của xã hội để triển khai Chương trình giáo dục phổ thông 2018 và thực hiện Luật Giáo dục năm 2019.
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo trong công tác đào tạo, bồi dưỡng CBQL và GV dạy văn hóa tại các trung tâm GDNN-GDTX, các cơ sở GDNN trên địa bàn tỉnh.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Hằng năm, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn. Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo và tạo điều kiện thuận lợi để Phòng Giáo dục và Đào tạo, các cơ sở giáo dục triển khai thực hiện Đề án; đánh giá, tổng hợp tình hình thực hiện Đề án và định kỳ báo cáo về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc rà soát thực trạng thừa, thiếu GV ở cấp mầm non, tiểu học và THCS giai đoạn 2023 - 2025; xây dựng kế hoạch về việc thực hiện lộ trình nâng chuẩn trình độ đào tạo, đào tạo văn bằng 2, đặt hàng đào tạo GV và các nội dung bồi dưỡng NG&CBQLGD phù hợp với chức năng, quyền hạn theo phân cấp quản lý; điều chuyển GV từ trường thừa sang trường thiếu GV sau khi sắp xếp, sáp nhập trường lớp để sử dụng, bố trí đội ngũ GV một cách hợp lý.
- Rà soát các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học, THCS ở những nơi có khả năng xã hội hóa cao, có đầy đủ cơ sở vật chất, đội ngũ nhà giáo đủ về số lượng và đồng đều về chất lượng, tiến hành thực hiện tự chủ về tài chính và nhân sự để chủ động về biên chế, khắc phục tình trạng thiếu GV trong thời gian tới.
- Cân đối, bố trí nguồn kinh phí theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước của pháp luật hiện hành đảm bảo thực hiện nhiệm vụ Đề án theo quy định trên địa bàn huyện, thành phố./.