Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 115/KH-UBND | Lạng Sơn, ngày 01 tháng 7 năm 2020 |
PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2021 VÀ KẾ HOẠCH 5 NĂM 2021-2025
Thực hiện Công văn số 1825/BGDĐT-KHTC ngày 26/5/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) về việc thực hiện xây dựng Báo cáo kế hoạch phát triển giáo dục, đào tạo và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 và kế hoạch 5 năm 2021-2025, UBND tỉnh Lạng Sơn xây dựng Kế hoạch với các nội dung như sau:
1. Đánh giá chung tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
- Năm 2019, kinh tế trên địa bàn tỉnh tiếp tục phát triển, tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) đạt 7,63% (mục tiêu là 8,5 - 9%), trong đó, ngành nông lâm nghiệp tăng 2,8% (mục tiêu 2 - 3%), công nghiệp - xây dựng tăng 12,32% (mục tiêu 20 - 21%), dịch vụ tăng 7,44% (mục tiêu 8 - 9%). Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực: nông lâm nghiệp chiếm 21,17%, công nghiệp - xây dựng 23,33%, dịch vụ 51,08%, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm 4,42%. GRDP bình quân đầu người đạt 43,4 triệu đồng. Kết quả giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân hằng năm trên địa bàn tỉnh 3,61% vượt mục tiêu kế hoạch đề ra (giảm từ 25,95% năm 2016 xuống còn 10,89% cuối năm 2019), dự kiến hết năm 2020 tỷ lệ hộ nghèo giảm còn trên 7%.
- GDĐT tiếp tục có những chuyển biến tích cực, chất lượng giáo dục toàn diện ở các cấp học được nâng lên, nề nếp, kỷ cương trong trường học tiếp tục được duy trì:
Tổ chức thành công Kỳ thi trung học phổ thông (THPT) quốc gia năm 2019, bảo đảm tuyệt đối an toàn, đúng quy chế trong tất cả các khâu, tỷ lệ tốt nghiệp đạt 90,34% (tính riêng tỉ lệ tốt nghiệp khối THPT đạt 92,49%, khối giáo dục thường xuyên (GDTX) đạt 75.52%). Các môn trắc nghiệm: điểm trung bình tăng ở tất cả các môn và tăng đáng kể so với năm 2018.
Cơ sở vật chất (CSVC) trường lớp học tiếp tục được tăng cường, bổ sung đáp ứng yêu cầu đổi mới và chuẩn hóa CSVC các trường học. Hoàn thành và đưa vào sử dụng 308/308 phòng học thuộc Chương trình kiên cố hóa trường, lớp học mầm non (MN), tiểu học (TH) tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2017-2020; hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng 193/193 công trình xây mới và 110/110 công trình cải tạo sửa chữa thuộc Đề án xây dựng, cải tạo, sửa chữa nhà vệ sinh cho các trường, điểm trường mầm non và phổ thông trên địa bàn tỉnh; hoàn thành đưa vào sử dụng 13/13 trường mầm non của Đề án đầu tư xây dựng trường mầm non chưa có cơ sở vật chất riêng...
Công nhận thêm 19 trường học đạt chuẩn quốc gia, nâng số trường đạt chuẩn lên 211 trường; trong năm học 2018 - 2019 sáp nhập được 33 cặp trường, riêng năm 2019 sáp nhập được 14 cặp trường (01 cặp trường MN-MN; 13 cặp trường TH&THCS). Rà soát sắp xếp lại hệ thống trường trường phổ thông dân tộc bán trú, hiện số trường phổ thông dân tộc bán trú trên địa bàn tỉnh là 97 trường ở cấp TH và THCS.
Công tác xã hội hóa giáo dục tiếp tục được đẩy mạnh, trong năm đã huy động các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp ủng hộ được trên 18 tỷ đồng; tuyên truyền vận động Nhân dân hiến 4.700 m2 đất để xây dựng trường, lớp học; huy gần 100.000 ngày công lao động ...
- Ngân sách chi thường xuyên giáo dục giao trong thời kỳ ổn định chiếm 30,86% chi thường xuyên toàn tỉnh; bảo đảm cơ cấu tỷ lệ 82% chi lương và các khoản có tính chất lương, 18% chi phục vụ hoạt động đối với giáo dục các trường THPT, trung tâm GDTX cấp tỉnh; 85% chi lương và các khoản có tính chất lương, 15% chi phục vụ hoạt động đối với giáo dục các trường MN, THCS, trung tâm giáo dục nghề nghiệp (GDNN)- GDTX.
Hằng năm, tỉnh đã có cơ chế điều hành ngân sách ưu tiên đối ứng vốn để thực hiện các chương trình, dự án theo kế hoạch đã được phê duyệt, như: Chương trình xây dựng nông thôn mới; dự án THCS vùng khó khăn nhất giai đoạn 2...
- Tuy nhiên, từ đầu năm 2020 đến nay, dịch Covid-19 đã tác động đến sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Do ảnh hưởng của dịch, hoạt động giao thương tại các cửa khẩu bị gián đoạn, hoạt động thông quan đã ảnh hưởng không nhỏ tới các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Các doanh nghiệp, hộ kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh du lịch, dịch vụ vận tải, khách sạn, nhà hàng không có khách du lịch, doanh thu giảm mạnh. Ước tính có khoảng 6.100 doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh. Tổng lượng khách du lịch giảm 53,5, doanh thu du lịch giảm 62%. Doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp thiếu nguồn nguyên liệu, chỉ đảm bảo công việc cho bộ phận sản xuất lắp ráp cầm chừng; đời sống Nhân dân bị ảnh hưởng nặng nề...
Dịch Covid-19 cũng đã ảnh hưởng nhất định đến ngành giáo dục trên địa bàn. Việc giãn tiến độ chương trình khung dạy và học theo quy định chung của Bộ GDĐT, việc thực hiện các đề án, dự án, hoạt động của các cơ sở giáo dục ngoài công lập, các lớp liên kết đào tạo cũng bị tác động; quá trình dạy và học phát sinh thêm nhiều các chi phí trong công tác tiêu độc, khử trùng, phòng chống dịch bệnh...
* Thuận lợi: cấp ủy, chính quyền các cấp, các sở, ban ngành, đoàn thể, tổ chức, cá nhân luôn quan tâm chăm lo cho sự nghiệp giáo dục; sự quan tâm chỉ đạo kịp thời của Bộ GDĐT và các bộ ngành trung ương. Trình độ dân trí từng bước nâng lên, nhu cầu cho con em đi học và tạo điều kiện cho con em đi học ngày càng nâng cao. Đội ngũ cán bộ giáo viên cơ bản đáp ứng đủ về số lượng, chất lượng, có lương tâm trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp tốt.
* Khó khăn: Lạng Sơn là tỉnh miền núi, biên giới, điều kiện kinh tế còn nhiều khó khăn; địa hình và phân bố dân cư không tập trung, khó khăn trong việc huy động nguồn lực và đầu tư xây dựng cơ sở vật chất mạng lưới giáo dục. Tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh còn cao (năm 2019 tỷ lệ hộ nghèo chiếm còn 10,89%) dẫn đến khó khăn trong huy động học sinh đi học và huy động xã hội hóa. Công tác tăng cường CSVC còn gặp khó khăn, số phòng học bộ môn, phòng thí nghiệm thực hành, phòng thư viện còn thiếu, chưa được đầu tư xây dựng kịp thời. Ngân sách đầu tư cho GDĐT còn hạn hẹp, chủ yếu để chi lương, phụ cấp và các khoản đóng góp theo lương, kinh phí đầu tư cho hoạt động dạy và học, mua sắm trang thiết bị đồ dùng dạy học chưa đáp ứng nhu cầu nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
2.1. Đánh giá tóm tắt tình hình thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu
- Chỉ tiêu chủ yếu theo hệ thống chỉ tiêu kinh tế, xã hội giai đoạn 2016-2020
Số TT | Chỉ tiêu | Đơn vị | Chỉ tiêu Kế hoạch năm 2020 | Ước thực hiện năm 2020 | Kết quả |
1 | Quy mô trường |
|
|
|
|
- | MN | Trường | 232 | 234 | vượt |
- | THPT | Trường | 30 | 27 | chưa đạt |
2 | Tỷ lệ huy động |
|
|
|
|
- | Trẻ dưới 3 tuổi | % | 40 | 43,2 | đạt |
- | Mẫu giáo từ 3 - 5 tuổi | % | 99 | 99,8 | đạt |
- | TH (đúng độ tuổi) | % | 99,5 | 99,8 | đạt |
- | THCS (đúng độ tuổi) | % | 95 | 99,5 | đạt |
3 | Phổ cập giáo dục |
|
|
|
|
- | Phổ cập mẫu giáo 5 tuổi | xã | 226 | 200 (1) | đạt |
+ | Tỷ lệ xã, phường thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục MN cho trẻ em 5 tuổi | % | 100 | 100 | đạt |
- | Duy trì phổ cập giáo dục TH, THCS | xã | 226 | 200 | đạt |
+ | Tỷ lệ xã, phường thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục TH, THCS | % | 100 | 100 | đạt |
4 | Tỷ lệ lao động qua đào tạo | % | 50 | 52,5 | vượt |
5 | Xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia | Trường | 205 | 211 | vượt |
(1) Số xã sáp nhập theo Nghị quyết số 818/NQ-UBTVQH của UBTV Quốc hội
Hệ thống trường THPT chưa đạt chỉ tiêu, lý do: thực hiện Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018 - 2025”, theo đó tỷ lệ tuyển sinh học sinh tốt nghiệp THCS vào học THPT trên địa bàn tỉnh sẽ giữ ổn định mức 75%. Do vậy, theo quy hoạch trường THPT Chợ Bãi (huyện Văn Quan), trường THPT Mỏ Nhài (huyện Bắc Sơn), trường THPT Hoa Thám (huyện Bình Gia) không tiếp tục đầu tư.
- Đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu trong năm học 2019 - 2020
Số TT | Chỉ tiêu | Đơn vị | Kế hoạch 2019- 2020 | Thực hiện 2019-2020 | Kết quả |
1 | Tổng số học sinh |
|
|
|
|
- | Nhà trẻ | Trẻ | 12.651 | 12.130 | chưa đạt |
- | Mẫu giáo | Học sinh | 44.163 | 45.795 | chưa đạt |
- | TH | Học sinh | 71.814 | 71.735 | chưa đạt |
- | THCS | Học sinh | 44.300 | 44.485 | đạt |
- | THPT | Học sinh | 23.413 | 22.754 | chưa đạt |
2 | Tỷ lệ huy động |
|
|
|
|
- | Trẻ dưới 3 tuổi | % | 43,24 | 43,2 | đạt |
- | Mẫu giáo từ 3 - 5 tuổi | % | 99,84 | 99,8 | đạt |
- | TH (đúng độ tuổi) | % | 99,53 | 99,8 | đạt |
- | THCS (đúng độ tuổi) | % | 97,9 | 99,5 | đạt |
3 | Phổ cập giáo dục |
|
|
|
|
- | Phổ cập mẫu giáo 5 tuổi | xã | 226 | 200 | đạt |
+ | Tỷ lệ xã, phường thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục MN trẻ em 5 tuổi | % | 100 | 100 | đạt |
- | Duy trì phổ cập giáo dục TH, THCS | xã | 226 | 200 | đạt |
+ | Tỷ lệ xã, phường thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục TH, THCS | % | 100 | 100 | đạt |
4 | Tỷ lệ lao động qua đào tạo | % | 50 | 52,5 | đạt |
5 | Xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia (theo năm kế hoạch) | Trường | 208 | 211 | vượt |
Nguyên nhân một số chỉ tiêu chưa đạt: đối với giáo dục MN, do một số huyện còn thiếu lớp học nên chưa huy động được trẻ tới lớp; đối với giáo dục phổ thông do học sinh bỏ học, một số học sinh THCS, THPT theo học nghề tại các cơ sở đào tạo nghề; ngoài ra, việc dự báo số học sinh tuyển mới vào đầu cấp, số học sinh chuyển đi, chuyển đến chưa sát thực tế.
2.2.1. Đối với 09 nhiệm vụ trọng tâm
a) Rà soát quy hoạch, phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục và đào tạo:
- Kết quả:
+ Năm học 2019 - 2020, toàn tỉnh có 693 đơn vị, trường học (giảm 52 trường so với năm học 2016 - 2017). Cụ thể: có 234 trường MN (tăng 04 trường); 193 trường TH (giảm 52 trường); 69 trường TH và THCS (tăng 44 trường); 155 trường THCS (giảm 49 trường); 27 trường THPT (tăng 01 trường); 03 trường THCS và THPT (tăng 03); 11 trung tâm GDTX, trung tâm GDNN- GDTX (giảm 02 trung tâm) và 01 trường chuyên nghiệp (giảm 01 trường).
+ Hệ thống trường chuyên biệt được củng cố và mở rộng với 109 trường, trong đó có 97 trường phổ thông dân tộc bán trú; 11 trường phổ thông dân tộc nội trú (01 trường THPT dân tộc nội trú, 07 trường dân tộc nội trú THCS, 03 trường dân tộc nội trú THCS&THPT) và trường THPT chuyên Chu Văn An.
- Đánh giá: về cơ bản mạng lưới trường học trên địa bàn tỉnh đáp ứng được yêu cầu học tập của học sinh các dân tộc trong tỉnh, bảo đảm thực hiện phổ cập giáo dục, đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục, chất lượng nguồn nhân lực, phục vụ cho phát triển kinh tế, xã hội của địa phương. Tuy nhiên, do địa hình chia cắt, giao thông không thuận lợi, dân cư phân tán nên vẫn còn nhiều điểm trường lẻ (toàn tỉnh có 920 điểm trường lẻ cấp MN và TH). CSVC còn nhiều hạn chế, đường giao thông đi lại khó khăn ảnh hưởng đến công tác dạy, học và quản lý của các cơ sở giáo dục. Nhiều điểm trường chưa thể sáp nhập do khoảng cách xa so với trường chính, đặc biệt một số điểm trường sát đường biên giới rất cần duy trì để bà con Nhân dân an tâm sinh sống, tham gia bảo vệ biên giới.
b) Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục
- Năm học 2019-2020 tổng số cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên toàn ngành giáo dục và đào tạo là 20.874 người. Trong đó: cán bộ quản lý 1.835; giáo viên: 14.782; nhân viên: 4257 (đơn vị sự nghiệp có 1.835 cán bộ quản lý, giảm 17 người; 14.782 giáo viên, giảm 237 người so với năm học 2016-2017). Công chức, viên chức Sở GDĐT có 46 người, giảm 08 người so với năm học 2016 - 2017; công chức, viên chức Phòng GDĐT huyện, thành phố có 86 người, giảm 43 người.
- Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhìn chung đều thiếu ở các cấp học, lý do:
+ Theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế thì các đơn vị chỉ được tuyển dụng tối đa bằng 50% số người nghỉ hưu, thôi việc, tinh giản biên chế.
+ Chưa ban hành văn bản quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp nhân viên trong các cơ sở giáo dục như: nhân viên thiết bị, thí nghiệm cấp THPT, nhân viên giáo vụ, kỹ thuật viên công nghệ thông tin (CNTT)…
+ Dừng tuyển nhân viên y tế, kế toán trong các trường học theo Công văn số 2378/VPCP-KGVX ngày 08/4/2015 của Văn phòng Chính phủ.
+ Một số giáo viên, nhân viên sau khi trúng tuyển đến các cơ sở giáo dục ở vùng sâu, vùng xa nhưng không ký hợp đồng thử việc do cơ sở vật chất, điều kiện làm việc khó khăn, lương thấp.
+ Số lượng sinh viên sư phạm tốt nghiệp loại giỏi, loại xuất sắc ít nên khó khăn trong việc lựa chọn giáo viên vào các trường chuyên biệt trên địa bàn tỉnh.
+ Cơ cấu đội ngũ giáo viên ở cấp TH, THCS không đồng đều. Đối với cấp TH, THCS nhiều trường quy mô nhỏ với 01 lớp/khối dẫn đến tình trạng nếu tính giáo viên theo định mức thì không đủ giáo viên ở tất cả các bộ môn. Mặt khác, các cấp học này thực hiện dạy học 02 buổi/ngày và cử giáo viên thực hiện nhiệm vụ bán chuyên trách tại các trung tâm học tập cộng đồng các xã, thị trấn nên khó khăn trong việc thực hiện nhiệm vụ.
c) Công tác phân luồng và định hướng nghề nghiệp cho học sinh phổ thông
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác hướng nghiệp cho học sinh cấp THCS, THPT. Các nhà trường đã thành lập Ban tư vấn hướng nghiệp; tổ chức điều tra tìm hiểu về xu hướng lựa chọn nghề của học sinh lớp cuối cấp; phân công giáo viên dạy học về công tác hướng nghiệp vào dạy lớp 9; thông báo các thông tin về hướng nghiệp, chọn nghề; thực hiện đầy đủ, nghiêm túc quy định về chương trình giáo dục hướng nghiệp với hình thức phong phú, đa dạng theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh; tổng hợp kết quả phân luồng, xu hướng lựa chọn của học sinh 2 lần/năm học, từ đó phân tích, đánh giá, đưa ra giải pháp tác động phù hợp. Tuy đã có những chuyển biến tích cực, nhưng công tác giáo dục hướng nghiệp, phân luồng học sinh còn nhiều hạn chế, hiệu quả thấp: học sinh sau tốt nghiệp THCS vẫn mong muốn được đi học tại các trường THPT; hoạt động dạy nghề phổ thông chưa mạnh dạn xây dựng chương trình mới phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của từng đơn vị; việc học nghề phổ thông của học sinh còn thiếu động cơ tích cực.
- Chất lượng giáo dục ở các cấp học:
+ Giáo dục MN: năm học 2018 - 2019, tỷ lệ huy động trẻ em ra lớp đạt cao, riêng huy động trẻ ra nhà trẻ đạt 43,57%. 100% trường mầm non có tổ chức bán trú, học 2 buổi/ngày; tỷ lệ trẻ được ăn bán trú tại trường là 97,07%. Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân nhà trẻ 3,3%, mẫu giáo 2,5% (giảm so với năm học trước 0,2%); tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi nhà trẻ 4,2% (giảm 0,1%), mẫu giáo 3,1%.
+ Cấp TH: năm học 2018 - 2019, có 259 trường/261 trường; 3.098/3.278 lớp; 64.898/67.952 học sinh học 2 buổi/ngày, tỷ lệ học sinh được học hai buổi/ngày đạt 95,5% (tăng 1,6% so với năm trước).
Kết quả chất lượng giáo dục cuối năm học 2018 - 2019: kết quả đánh giá định kỳ về học tập hai môn Toán, Tiếng Việt: số học sinh đạt Hoàn thành trở lên đạt tỉ lệ cao (môn Tiếng Việt: 99,3%, Toán: 99,5%), giữ ổn định so với năm học trước; xếp loại từng năng lực và từng phẩm chất đạt tốt tăng so với năm học trước. Số học sinh hoàn thành chương trình lớp học: 67.530.
+ Cấp THCS, THPT: chất lượng giáo dục toàn diện được duy trì, tỉ lệ học sinh khá giỏi được nâng cao. Các chỉ số về giáo dục trung học cao hơn hoặc tương đương chỉ tiêu đề ra, tỉ lệ học lực khá giỏi cấp THCS, THPT tăng lên đáng kể, cụ thể từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2018 - 2019 đối với cấp THCS, tỉ lệ học lực giỏi tăng từ 16,5% lên 20,4%, học lực khá tăng từ 41,4% lên 45,9; đối với cấp THPT học lực giỏi tăng từ 8,7% lên 11,1%, học lực khá tăng từ 46,7% lên 52,0%.
d) Chất lượng giáo dục và dạy học ngoại ngữ
UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 65/KH-UBND ngày 30/3/2018 về việc thực hiện Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2018 - 2025 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn; Kế hoạch số 122/KH-UBND ngày 20/8/2018 về việc thực hiện Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2017 - 2025 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn năm 2018 và năm 2019; Kế hoạch số 89/KH-UBND ngày 10/5/2019 thực hiện nhiệm vụ năm 2020 Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2018-2025 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn; các văn bản chỉ đạo, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện nhiệm vụ Đề án trên địa bàn tỉnh.
Tăng cường chỉ đạo việc triển khai chương trình Tiếng Anh 10 năm trên địa bàn tỉnh. Năm học 2019 - 2020, cấp TH tổ chức dạy tiếng Anh từ lớp 1 đến lớp 5 ở 257/262 trường với 43048 học sinh (60,0%), trong đó dạy tiếng Anh cho học sinh lớp 1 và lớp 2 ở một số trường thuận lợi. Cấp THCS tiếp tục triển khai Chương trình tiếng Anh 10 năm ở 138 trường với 28654 học sinh (64,3%); Cấp THPT tổ chức dạy Chương trình Tiếng Anh 10 năm ở 12 trường với 1342 học sinh (5,8%).
Đẩy mạnh xã hội hóa dạy học ngoại ngữ, cho phép một số trung tâm ngoại ngữ triển khai chương trình làm quen ngoại ngữ bậc học mầm non ở một số trường mầm non có điều kiện thuận lợi. Tích cực trong công tác phối hợp đón nhận các chương trình tài trợ, hỗ trợ, tình nguyện, thực tập sinh và hỗ trợ chuyên gia của các tổ chức trong và ngoài nước.
Về dạy tiếng Trung Quốc, tỉnh Lạng Sơn tuyển học sinh chuyên tiếng Trung Quốc học tại THPT chuyên Chu Văn An. Năm học 2019 - 2020, tuyển 01 lớp chuyên Tiếng Trung Quốc với 36 học sinh. Hiện nay có 03 lớp với 103 học sinh chuyên Tiếng Trung Quốc tại Trường THPT chuyên Chu Văn An. Tiếng Trung Quốc được triển khai là ngoại ngữ 2 tại các trường THCS, THPT trong nhiều năm; Tuy nhiên hiện nay phải tạm dừng dạy tiếng Trung Quốc là ngoại ngữ 2 ở các trường THPT do khó khăn trong việc bố trí giáo viên. Ở cấp THCS, huyện Lộc Bình hiện đang duy trì tổ chức dạy tại 03 trường với 08 lớp, 226 học sinh. Kết quả 225/226 học sinh đạt từ trung bình trở lên (99,6%), trong đó 93/226 học sinh đạt khá, giỏi (41,2%). Trường Cao đẳng Sư phạm (CĐSP) Lạng Sơn có 16 lớp cao đẳng tiếng Trung quốc với 546 sinh viên. Trường CĐSP, Trung tâm GDTX tỉnh cũng tổ chức dạy tiếng Trung quốc cho cán bộ, công chức, người dân có nhu cầu học; tổ chức các lớp tiếng Trung Quốc cho các đối tượng học lấy chứng chỉ và cho người dân học để sử dụng trong giao thương với người Trung Quốc.
Việc dạy học một số môn học bằng ngoại ngữ đã được triển khai trên địa bàn tỉnh ở một số ít trường THCS, THPT theo chuyên đề của các môn khoa học tự nhiên. Hiện nay, THPT chuyên Chu Văn An tổ chức 01 lớp dạy Toán bằng Tiếng Anh cho học sinh lớp 10… và nhiều hoạt động giáo dục khác nhằm nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ trên địa bàn tỉnh.
Tỉnh Lạng Sơn tiếp tục phối hợp với các trường đại học thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng giáo viên Tiếng Anh theo nhiệm vụ Bộ GDĐT giao. Hiện nay, cấp tiểu học, THCS có 476/745 đạt Bậc 4 chiếm tỷ lệ 63,9%; Cấp THPT: 59/185 giáo viên đạt Bậc 5 (đạt 31,9%).
Tuy nhiên, đội ngũ giáo viên Tiếng Anh còn hạn chế về năng lực chuyên môn nghiệp vụ, số đạt chuẩn theo năng lực theo khung tham chiếu Châu Âu còn ít, năng lực nghề nghiệp chưa tương xứng với trình độ được đào tạo. Chưa thực sự đầu tư thời gian phù hợp để tự học, tự bồi dưỡng nâng chuẩn.
đ) Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong dạy, học và quản lý giáo dục
Chỉ đạo ngành giáo dục thực hiện tư vấn, định hướng các đơn vị trong việc sử dụng, khai thác các phần mềm ứng dụng CNTT để phục vụ công tác giảng dạy, quản lý, điều hành; các đơn vị đã có nhiều hình thức, tạo điều kiện khuyến khích giáo viên tự trang bị máy tính, soạn bài trên máy tính, bài giảng trình chiếu, ứng dụng phần mềm thí nghiệm ảo và các phần mềm hỗ trợ xây dựng bài giảng điện tử phù hợp nội dung và phương pháp bộ môn.
Hằng năm ngành đã tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến ứng dụng CNTT cơ bản cho giáo viên. Ứng dụng CNTT trong công tác quản lý, điều hành đã có những hiệu quả tích cực, thông tin phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành được cập nhật nhanh chóng, chính xác. Cơ sở vật chất phục vụ lĩnh vực ứng dụng CNTT ngày càng được đầu tư, nâng cấp. Toàn ngành giáo dục hiện có 3.584 máy vi tính phục vụ công tác hành chính; 403 phòng máy vi tính với 6.696 máy tính phục vụ công tác giảng dạy; 2.554 máy chiếu, 1.434 tivi màn hình lớn và 224 bảng thông minh phục vụ công tác chuyên môn. Hệ thống phòng họp trực tuyến ngành giáo dục gồm 36 điểm cầu ngày càng phát huy tác dụng trong quản lý điều hành. Sở GDĐT phối hợp với các doanh nghiệp viễn thông triển khai các chương trình hợp tác đẩy mạnh ứng dụng CNTT tại các cơ sở giáo dục.
Kết quả: đến nay 85.4% cán bộ, giáo viên, nhân viên có trình độ ứng dụng CNTT cơ bản và tương đương. Số cuộc họp trực tuyến trong ngành giáo dục được tổ chức mỗi năm ngày một nhiều. Giáo viên đã tích cực trong việc ứng dụng các phần mềm trong việc soạn, giảng; tích cực tham gia sinh hoạt chuyên môn trên hệ thống trường học kết nối (http://truongtructuyen.edu.vn), riêng năm học 2018 - 2019, đã có 4348 chủ đề sinh hoạt chuyên môn của giáo viên. Các trường học đã sử dụng các phần mềm vào quản lý nhà trường như phần mềm SMAS có 226 trường sử dụng (34 trường MN, 66 trường TH, 117 trường THCS, 9 trường THPT), phần mềm vnEDU có 184 đơn vị sử dụng (29 trường MN, 56 trường TH, 69 trường THCS, 30 trường THPT); bên cạnh sổ sách truyền thống thì một số sổ sách đã dần được điện tử hóa như sổ liên lạc, học bạ, sổ điểm.
Tình hình triển khai, thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 và Dịch vụ Bưu chính công ích: cung cấp 39 dịch vụ công trực tuyến, trong đó có 36 dịch vụ công trực tuyến mức độ 2 và 03 dịch vụ công trực tuyến mức độ 3.
e) Hội nhập quốc tế trong GDĐT
Tiếp tục quán triệt và triển khai thực hiện Nghị quyết 22-NQ/TW ngày 10/4/2014 của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế. Chỉ đạo các cơ sở giáo dục tăng cường các hoạt động giao lưu, hợp tác quốc tế trong dạy và học tiếng Anh, tiếng Trung Quốc. Chỉ đạo Sở GDĐT và các sở, ban, ngành triển khai thực hiện Kế hoạch đào tạo đối ứng lưu học sinh Trung Quốc đến học tập tại các trường thành viên của Đại học Thái Nguyên và công tác quản lý lưu học sinh tỉnh Lạng Sơn học tập ở nước ngoài. Năm 2019, cử 13 học sinh sang đào tạo đại học theo Chương trình học bổng toàn phần của Chính quyền Khu tự trị Dân tộc Choang Quảng Tây Trung Quốc; triển khai cấp học bổng toàn phần đối ứng của tỉnh Lạng Sơn cho 02 lưu học sinh của tỉnh Quảng Tây, Trung Quốc sang đào tạo trình độ đại học tại Đại học Thái Nguyên (Việt Nam).
Sở GDĐT chỉ đạo Trường CĐSP tăng cường hợp tác với Học viện Sư phạm Quảng Tây - Trung Quốc trong việc triển khai thực hiện Đề án đào tạo 2+1 cho sinh viên chuyên ngành tiếng Trung Quốc, Trường THPT chuyên Chu Văn An tổ chức cho học sinh tham gia trại hè tại trường Đại học sư phạm Quảng Tây (Trung Quốc).
Khuyến khích các cơ sở giáo dục liên kết với các trung tâm ngoại ngữ, các đơn vị, tổ chức có đủ điều kiện theo quy định tổ chức giảng dạy tiếng Anh tăng cường (có giáo viên nước ngoài) nhằm nâng cao năng lực cho giáo viên và học sinh. Các trường chủ động liên kết và mời chuyên gia, giảng viên thuộc các tổ chức quốc tế, Học viện Sư phạm Quảng Tây, Nam Ninh, Trung Quốc đến tập huấn, bồi dưỡng cho giáo viên, học sinh, sinh viên.
Tạo điều kiện cho các trung tâm, cơ sở giáo dục ngoại ngữ, tư vấn, giáo dục lỹ năng sống … hoạt động. Các trung tâm triển khai kế hoạch tư vấn du học, mở một số lớp dạy tiếng Nhật, tiếng Hàn cho học sinh, chuẩn bị các điều kiện để đi du học nước ngoài, góp phần thực hiện kế hoạch hội nhập quốc tế của tỉnh.
g) Tăng cường CSVC đảm bảo chất lượng các hoạt động GDĐT
UBND tỉnh xây dựng kế hoạch đầu tư CSVC cho các đơn vị trường học theo từng giai đoạn cụ thể, tập trung ưu tiên đầu tư cho các trường khó khăn về lớp học, phòng học bộ môn, các trường thuộc xã xây dựng nông thôn mới và xây dựng trường chuẩn quốc gia; đồng thời tăng cường huy động các nguồn lực xã hội hóa cho giáo dục của các tổ chức, các nhà hảo tâm, quan tâm đầu tư xây dựng các điểm trường lẻ tại các xã khó khăn; hiện toàn tỉnh có 7.776 phòng học, trong đó kiên cố 5.506 phòng, đạt 70%.
Đến nay hầu hết các điểm trường chính có đủ phòng học kiên cố cho việc học 2 buổi/ngày; các phòng học bộ môn Vật lý, Hóa học, Sinh học, Công nghệ, Tin học, Ngoại ngữ từng bước được quan tâm đầu tư; thiết bị dạy học được trang bị đáp ứng yêu cầu theo danh mục tối thiểu do Bộ GDĐT ban hành. Tuy nhiên thiết bị dạy học đã được đầu tư từ năm học 2002-2003 đến nay chưa có nguồn trang bị lại, hàng năm việc mua sắm bổ sung đều do các cơ sở giáo dục sử dụng nguồn kinh phí thường xuyên và nguồn hợp pháp tại đơn vị, do vậy việc bổ sung thiết bị dạy học nâng cao còn khó khăn.
h) Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao
Tỉnh đã ban hành Kế hoạch phát triển trường THPT chuyên Chu Văn An giai đoạn 2011 - 2020 nhằm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng đội ngũ cho trường THPT chuyên, chỉ đạo Sở GDĐT hướng dẫn trường THPT chuyên Chu Văn An xây dựng kế hoạch chương trình phát triển giáo dục theo định hướng phát triển năng lực người học bảo đảm tính khoa học, phù hợp với trình độ nhận thức và yêu cầu học tập của học sinh, phát huy tính tích cực, sáng tạo, phát triển tư duy người học, xây dựng chương trình chuyên, bồi dưỡng học sinh giỏi, đẩy mạnh thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá, tổ chức các hoạt động trải nghiệm, ngoại khóa, tăng cường nghiên cứu khoa học,...
Kết quả, các điều kiện về tổ chức dạy học, chất lượng và hiệu quả giáo dục trường chuyên đã có những đổi thay rõ rệt: tỉ lệ học sinh xếp loại học lực giỏi ổn định và duy trì ở mức trên 50%, kết quả thi học sinh giỏi quốc gia giữ ổn định từ 15 đến 18 giải; có học sinh được tham dự vòng loại Olympic quốc tế. Kết quả thi học sinh giỏi cấp tỉnh của trường luôn dẫn đầu và chất lượng ngày càng vững chắc; là nòng cốt của tỉnh tham cuộc thi khoa học kỹ thuật (KHKT) dành cho học sinh trung học cấp Quốc gia (từ năm học 2016 - 2017 đến nay đã có 13 dự án dự thi KHKT của nhà trường đạt giải cấp Quốc gia trong đó có 1 giải nhất, 3 giải nhì); trường đã triển khai thực hiện dạy Toán bằng tiếng Anh cho các lớp chuyên Toán từ năm 2011 đến nay và đạt được hiệu quả; học sinh của nhà trường tích cực tham gia các kì thi, diễn đàn... về học tập trong nước và khu vực phía bắc đã đạt kết quả khá ổn định từ 3-5 huy chương Vàng, Bạc, Đồng/tổng số 05 học sinh tham gia mỗi kì thi.
2.2.2. Đối với 05 giải pháp
a) Hoàn thiện thể chế, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính về GDĐT UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 68/KH-UBND ngày 15/6/2016 về cải cách hành chính nhà nước tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2016-2020. Chỉ đạo ngành GDĐT hàng năm xây dựng và ban hành kế hoạch cải cách hành chính. Thực hiện theo cơ chế một cửa đối với 64/75 thủ tục hành chính cấp tỉnh, đạt 85.0 %, trong đó có 34/75 thực hiện theo cơ chế một cửa liên thông; các đơn vị thực hiện niêm yết công khai các thủ tục hành chính và thực hiện nộp hồ sơ, theo dõi hồ sơ qua mạng, tham gia dịch vụ bưu chính công ích 64/75 thủ tục đạt 85% nhằm cắt giảm thời gian, chi phí tuân thủ TTHC.
Tổng số TTHC thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4 là 45/75 đạt 60% trong đó mức độ 4 là 23/75 đạt 30,7%.
b) Nâng cao năng lực lãnh đạo của cán bộ quản lý giáo dục các cấp
Công tác bồi dưỡng nâng cao năng lực lãnh đạo giáo dục các cấp luôn được quan tâm chỉ đạo thực hiện. Việc cử cán bộ quản lý, giáo viên đi đào tạo bồi dưỡng đều căn cứ vào tiêu chuẩn của từng vị trí việc làm, tiêu chuẩn nghiệp vụ của từng ngạch, chức danh nghề nghiệp cán bộ, công chức, quy hoạch, kế hoạch xây dựng phát triển đội ngũ công chức, viên chức của các đơn vị và nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
Trong năm đã tham mưu UBND tỉnh quyết định cử cử 24 viên chức đi học thạc sĩ trong nước. Cử 03 công chức, viên chức tham gia bồi dưỡng cao cấp lý luận chính trị; 92 công chức viên chức tham gia bồi dưỡng trung cấp lý luận chính trị; 15 viên chức tham gia bồi dưỡng về quản lý giáo dục; 10 cán bộ quản lý tham gia lớp bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh đối tượng 3. Tổ chức các bồi dưỡng cho CBQL, GV các cấp học chuẩn bị thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông mới với hơn 4700 lượt cán bộ, giáo viên tham gia và 12.300 lượt giáo viên được tập huấn tại các lớp do huyện, trường tổ chức.
c) Tăng cường các nguồn lực đầu tư cho giáo dục và đào tạo
Thực hiện lồng ghép nguồn vốn từ các chương trình, dự án đầu tư cho giáo dục và đào tạo, như: Chương trình kiên cố hóa trường, lớp học giai đoạn 2012 - 2015 và giai đoạn 2017 - 2020; Chương trình xây dựng nông thôn mới; Chương trình mục tiêu giáo dục miền núi dân tộc thiểu số vùng khó khăn; Dự án THCS 2 vùng khó khăn nhất; Dự án THPT giai đoạn 2; Chương trình mở rông quy mô vệ sinh và nước sạch nông thôn dựa trên kết quả do WB tài trợ; nguồn vốn huy động của các tổ chức, nhà hảo tâm, đóng góp ngày công lao động và hiến đất của Nhân dân.
d) Tăng cường công tác khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục
Chỉ đạo, ban hành hệ thống văn bản, chỉ đạo hướng dẫn tổ chức đăng ký dự thi THPT quốc gia, in sao đề thi, coi thi, chấm thi, thanh tra, kiểm tra thi, điều chỉnh nguyện vọng đăng ký xét tuyển theo quy chế thi và các văn bản hướng dẫn tổ chức thi của Bộ GDĐT; hướng dẫn các phòng GDĐT, trường THPT, Trung tâm GDTX tổ chức tốt các kỳ thi học sinh giỏi cấp trường, cấp huyện. Chuẩn bị đầy đủ các điều kiện và tổ chức tốt các cuộc thi học sinh giỏi cấp tỉnh, quốc gia; tổ chức Lớp bồi dưỡng công tác thi THPT Quốc gia và xét tuyển đại học, cao đẳng năm 2019, tập huấn phần mềm quản lý thi, hướng dẫn các đơn vị tổ chức đăng ký dự thi cho 220 cán bộ quản lý, giáo viên các đơn vị liên quan đến công tác tổ chức kỳ thi và xét tuyển đại học, cao đẳng năm 2019; phối hợp với Trường Đại học Sư phạm Hà Nội tổ chức coi thi, chấm thi Kỳ thi THPT quốc gia năm 2019 an toàn, nghiêm túc, khách quan, đúng quy chế.
Chỉ đạo ngành GDĐT tổ chức tập huấn công tác Tự đánh giá và Đánh giá ngoài cơ sở giáo dục theo 03 Thông tư mới ban hành (Thông tư số 17, 18, 19/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ trưởng Bộ GDĐT) cho đội ngũ cán bộ quản lý các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh. Hoàn thành việc đánh giá ngoài và cấp giấy chứng nhận cho các cơ sở giáo dục theo kế hoạch năm 2019. Sở GDĐT đã tham mưu UBND tỉnh ban hành kế hoạch công tác Kiểm định chất lượng giáo dục và Xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia năm 2019 phù hợp với điều điện thực tiễn của các cơ sở giáo dục và nhiệm vụ của ngành (số trường MN hoàn thành tự đánh giá là 232/232; số trường TH, THCS, THPT, Trung tâm GDTX, Trung tâm GDNN-GDTX hoàn thành tự đánh giá: 469/469 trường; số cơ sở giáo dục được đánh giá ngoài là: 24, trong đó có 08 trường MN, 06 trường TH, 10 trường THCS).
đ) Đẩy mạnh công tác truyền thông về giáo dục và đào tạo
Thường xuyên báo cáo, thông tin về tình hình giáo dục với Đoàn Đại biểu Quốc hội, Bộ GDĐT. Chỉ đạo xử lý kịp thời, chính xác những bức xúc về giáo dục xảy ra trên địa bàn. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất về công tác truyền thông.
Duy trì và phát huy vai trò của của Trang thông tin điện tử của ngành GDĐT trong việc đẩy mạnh công tác truyền thông bằng việc thường xuyên cập nhật, đăng tin hoạt động giáo dục; các văn bản chỉ đạo; các chủ trương chính sách về giáo dục; cải cách hành chính… Trong năm học, toàn ngành có hơn 500 lượt đăng tải tin bài trên Trang Thông tin điện tử của ngành và các trang thành viên; phát hành được 03 số của Bản tin giáo dục Lạng Sơn tập trung vào các vấn đề trọng tâm của ngành giáo dục ở các cấp học, bậc học, cụ thể: công tác xã hội hóa giáo dục, quản lý chất lượng các trường MN ngoài công lập; công tác chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ. Công tác phân luồng; triển khai áp dụng phương pháp giáo dục STEM. Tuyên truyền về công tác khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục của ngành. Công tác bồi dưỡng đào tạo đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý đáp ứng yêu cầu chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới; thực hiện các đề án, dự án đã được phê duyệt; xây dựng trường chuẩn quốc gia, nông thôn mới; đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong dạy học và quản lý giáo dục....
Chỉ đạo ngành GDĐT động phối hợp với các cơ quan báo chí Trung ương và địa phương nhằm cung cấp thông tin, thực hiện tốt công tác truyền thông của ngành GDĐT; phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh mở chuyên mục riêng về giáo dục và được phát sóng một số/tuần (đã thực hiện 39 số). Các thông tin giáo dục được cung cấp kịp thời, chính xác, phản ánh đúng tình hình phát triển giáo dục, các phong trào thi đua “dạy tốt, học tốt”, gương “người tốt, việc tốt” trên địa bàn tỉnh.
2.2.3. Kết quả thực hiện các chính sách của Nhà nước và các chính sách của địa phương đối với học sinh, sinh viên; giáo viên, giảng viên; cơ sở giáo dục
Tỉnh đã chỉ đạo Sở GDĐT và các cơ quan liên quan thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách của Nhà nước đối với học sinh, sinh viên; giáo viên, giảng viên; cơ sở giáo dục công lập. Ngoài ra tỉnh còn ban hành chính sách của địa phương nhằm thúc đẩy phát triển giáo dục ngoài công lập như Nghị quyết số 64/2017/NQ-HĐND ngày 11/12/2017 của HĐND tỉnh về một số cơ chế, chính sách hỗ trợ loại hình giáo dục MN ngoài công lập giai đoạn 2018-2025; Nghị quyết số 12/2018/NQ-HĐND ngày 10/12/2018 của HĐND tỉnh về chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, trong đó có chính sách ưu đãi về đất đai (miễn tiền thuê đất cho cả thời gian thuê) đối với dự án đầu tư vào các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục
Kết quả: trong năm 2018 và 2019, tỉnh đã hỗ trợ thu nhập cho giáo viên MN ngoài công lập được 495 lượt giáo viên, tổng kinh phí hỗ trợ 2.005 triệu đồng; hỗ trợ 3.000 triệu đồng xây dựng phòng học MN ngoài công lập...
3. Đánh giá tình hình thực hiện các chính sách của Nhà nước và các chính sách của địa phương
3.1. Đánh giá thực hiện thu, chi ngân sách chi thường xuyên
- Thực hiện thu phí, học phí đúng định mức theo Nghị quyết số 02/2019/NQ-HĐND ngày 12/7/2019 của HĐND tỉnh quy định mức thu học phí ở các cơ sở giáo dục công lập năm học 2019 - 2020 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. Thực hiện đầy đủ chính sách miễn, giảm, hỗ trợ chi phí học tập theo Nghị định số 86/2015/NĐ-CP và Nghị quyết số 145/2018/NQ-CP. Thực hiện đúng quy định và nộp toàn bộ số thu học phí vào Kho bạc Nhà nước để quản lý và sử dụng. Năm 2019, toàn tỉnh có 58.946 học sinh mầm non, phổ thông được miễn giảm học phí; 47.280 học sinh được hỗ trợ chi phí học tập.
- Việc hướng dẫn quản lý các khoản thu - chi năm học 2019 - 2020: chỉ đạo Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn công tác quản lý thu, chi năm học, quản lý các khoản vận động, tài trợ cho cơ sở giáo dục đến các trường theo đúng các văn bản chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh. Tổ chức kiểm tra, giám sát, kịp thời tư vấn, hướng dẫn, ngăn chặn các vi phạm, do vậy trong năm học không có đơn thư về các khoản thu, chi trong cơ sở giáo dục.
3.2. Đánh giá việc thực hiện các chính sách hỗ trợ GDĐT
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ chính sách đối với cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh, sinh viên theo chế độ hiện hành, cụ thể:
+ Đối với giáo viên: thực hiện theo Nghị định số 61/2006/NĐ-CP ngày 20/6/2006 của Chính phủ về chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; Nghị định số 116/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; Nghị định số 06/2018/NĐ-CP ngày 05/01/2018 của Chính phủ. quy định chính sách hỗ trợ ăn trưa đối với trẻ em mẫu giáo và chính sách đối với giáo viên MN.
+ Đối với học sinh, sinh viên: thực hiện chính sách hỗ trợ miễn giảm học phí, chi phí học tập cho học sinh sinh viên thuộc hộ nghèo, cận nghèo theo Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ và Nghị quyết số 145/2018/NQ-CP; hỗ trợ tiền ăn trưa đối với trẻ em mẫu giáo theo Nghị định số 06/2018/NĐ-CP ngày 05/01/2018 của Chính phủ; chính sách đối với học sinh phổ thông dân tộc nội trú theo Thông tư liên tịch số 109/2009/TTLT-BTC-BGDĐT ngày 29/5/2009 của Bộ Tài chính, Bộ GDĐT; chính sách hỗ trợ học sinh bán trú và trường phổ thông dân tộc bán trú theo Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ngày 18/7/2016 của Chính phủ; chính sách nội trú đối với học sinh, sinh viên học cao đẳng, trung cấp theo Quyết định số 53/2015/QĐ-TTg ngày 20/10/2015 của Thủ tướng; chính sách về giáo dục đối với người khuyết tật theo Thông tư liên tịch số 42/2013/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ GDĐT, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính.
- Xây dựng chính sách của tỉnh: ban hành một số cơ chế chính sách nhằm thu hút người có trình độ chuyên môn cao về công tác tại tỉnh, tạo điều kiện cho cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng (Quyết định số 23/2013/QĐ-UBND ngày 10/10/2013 của UBND tỉnh ban hành Quy định về chế độ hỗ trợ, khuyến khích đối với cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng; chính sách thu hút người có trình độ chuyên môn cao về công tác tại tỉnh Lạng Sơn); ban hành một số cơ chế, chính sách hỗ trợ loại hình giáo dục MN ngoài công lập trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2018 - 2025 (Nghị quyết số 64/2017/NQ-HĐND ngày 11/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh).
3.3. Về các chương trình, dự án do ngân sách Trung ương hỗ trợ
- Triển khai Chương trình kiên cố hóa giai đoạn 2012-2015 trên địa bàn thuộc 02 huyện nghèo đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng; giai đoạn 2017- 2020 đã hoàn thành và đưa vào sử dụng 100% các các công trình thuộc dự án.
- Phối hợp thực hiện Chương trình mở rộng quy mô vệ sinh và nước sạch nông thôn dựa trên kết quả do WB tài trợ theo đúng kế hoạch được phê duyệt.
- Dự án giáo dục THCS khu vực khó khăn nhất giai đoạn 2, đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng theo đúng tiến độ.
- Dự án giáo dục THPT giai đoạn 2 đã triển khai giữa năm 2019, đến nay cơ bản đã hoàn thành. Dự kiến bàn giao trong tháng 8/2020.
* Đánh giá tình hình thực hiện
- Thuận lợi: được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của các cấp ủy, chính quyền địa phương; mục tiêu đầu tư đáp ứng nhu cầu dạy và học của Nhân dân đã tạo sự đồng thuận cao của xã hội.
- Khó khăn trong việc triển khai các chương trình, dự án tại địa phương: Lạng Sơn là tỉnh miền núi, địa hình cao, dốc nên việc bố trí mặt bằng ở một số địa điểm phải thực hiện công tác san ủi mặt bằng; nguồn kinh phí do địa phương thực hiện nên còn gặp khó khăn.
- Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công theo Luật đầu tư công; tiến độ thực hiện các công trình, dự án thuộc nguồn vốn địa phương: tỉnh thực hiện bố trí vốn đối ứng và tiến độ giải ngân các nguồn vốn theo đúng tiến độ kế hoạch đã được phê duyệt giai đoạn 2016-2020.
4. Đánh giá chung tác động ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19 đối với GDĐT tại tỉnh
4.1. Tác động tới việc dạy, học và đảm bảo chất lượng giáo dục
Cán bộ quản lý và giáo viên bị gián đoạn công việc, nội dung dạy học bị cắt giảm, không liền mạch ảnh hưởng không nhỏ đến tâm lý của giáo viên, học sinh.
Việc triển khai dạy học trực tuyến, dạy học trên truyền hình là biện pháp tình thế, không thể đảm bảo chất lượng bởi điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho việc dạy và học trực tuyến tại các đơn vị trường và tại các gia đình vùng sâu vùng xa còn thiếu thốn, khó khăn. Kinh phí hỗ trợ cho việc thiết kế bài giảng, sử dụng các phần mềm bản quyền còn hạn hẹp.
Dịch bệnh Covid-19 khiến học sinh phải nghỉ học dài, có tâm lý mải chơi sao nhãng việc học tập. Việc tham gia học trực tuyến chưa được đều khắp do điều kiện hạ tầng cơ sở vật chất, kinh tế gia đình khác nhau và thiếu sự kèm cặp, giúp đỡ của cha mẹ học sinh. Việc triển khai các hoạt động chuyên môn bị gián đoạn như các kì thi học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh, thi giáo viên giỏi, Hội khỏe Phù Đổng cấp tỉnh, công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động chuyên môn tại cơ sở giáo dục... không thể triển khai theo đúng kế hoạch.
Việc hợp đồng lao động đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên tại các trường MN và các cơ sở giáo dục MN ngoài công lập bị ảnh hưởng.
Tuy nhiên, dịch bệnh Covid-19 cũng tạo cơ hội mới cho cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên đẩy mạnh, phát huy năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý, tổ chức dạy học và đổi mới phương pháp dạy học; là cơ hội tốt cho việc đổi mới hình thức tổ chức dạy học, chuyển từ việc áp dụng các hình thức tổ chức truyền thống sang việc kết hợp đa dạng các hình thức tổ chức dạy học, trong đó ứng dụng CNTT, sử dụng các nguồn học liệu nhằm tối ưu hóa trong điều kiện thực tế hiện nay. Học sinh có cơ hội tăng cường tiếp cận, khai thác CNTT phục vụ học tập...
4.2. Tác động tới tài chính của các cơ sở giáo dục
Đối với các cơ sở giáo dục công lập thực hiện mức thu học phí theo quy định tại Nghị quyết của HĐND tỉnh năm học 2019-2020; các khoản thu theo thỏa thuận phục vụ trực tiếp cho học sinh, được thu trên cơ sở những ngày học thực tế. Đối với năm học 2020-2021 do ảnh hưởng dịch bệnh, UBND tỉnh chỉ đạo Sở Tài chính, Sở GDĐT rà soát, xây dựng định mức thu học phí đảm bảo phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương.
Đối với các cơ sở giáo dục ngoài công lập do ảnh hưởng dịch bệnh nên không có nguồn thu học phí để tạo nguồn chi trả tiền lương, các khoản đóng góp theo lương, nộp thuế, tiền thuê mặt bằng...
II. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NĂM 2020 (NĂM HỌC 2020 - 2021)
1. Căn cứ, định hướng xây dựng kế hoạch
- Căn cứ Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 và kế hoạch 5 năm 2021-2025.
- Căn cứ vào các mục tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và các điều kiện thực tế, tỉnh xác định mục tiêu, nhiệm vụ và các chỉ tiêu kế hoạch phát triển GDĐT và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 và kế hoạch 5 năm 2021-2025.
- Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 về tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21/5/2018 về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp.
- Căn cứ tình hình triển khai thực hiện kế hoạch phát triển GDĐT của tỉnh năm 2020, triển khai xây dựng kế hoạch cần đảm bảo tính bao quát, khả thi, gắn với nguồn lực để thực hiện, là công cụ quan trọng để quản lý nhà nước về GDĐT.
- Dự báo tình hình kinh tế, xã hội, phát triển GDĐT của tỉnh trong thời gian tới. Dự kiến nhu cầu vốn đầu tư công theo từng nguồn vốn, dự báo khả năng huy động các nguồn vốn đầu tư, cơ chế và chính sách thu hút các nguồn vốn đầu tư cho GDĐT năm 2021 và kế hoạch 5 năm 2021-2025.
2. Nội dung xây dựng Kế hoạch
2.1. Mục tiêu chung
Năm 2021, ngành giáo dục tiếp tục tập trung thực hiện có hiệu quả các nội dung của Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của ban Chấp hành Trung ương Đảng; chuẩn bị đầy đủ các điều kiện để triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới theo Nghị quyết số 88/2014/QH13 và Nghị quyết số 51/2017/QH14 của Quốc hội. Đẩy mạnh hoạt động giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh; đổi mới công tác quản lý, tập trung khắc phục những hạn chế, bất cập; tăng cường an ninh, an toàn trong trường, lớp học; chú trọng xây dựng văn hóa học đường, trang bị kỹ năng sống cho học sinh; xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, dân chủ, kỷ cương. Tiếp tục sắp xếp, xử lý hiệu quả vấn đề thừa, thiếu giáo viên cục bộ. Thực hiện tốt các chính sách phát triển GDĐT cho vùng khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số và đối tượng chính sách; đẩy mạnh xã hội hóa, thu hút các nguồn lực phát triển giáo dục; tập trung xây dựng và phát triển đổi ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục.
2.2. Các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch phát triển GDĐT năm 2021 và giai đoạn 2021 - 2025
- Năm 2020, 2021 thực hiện đổi tên 56 trường sau khi sáp nhập đơn vị hành chính cấp xã; sáp nhập 18 cặp trường cấp MN, TH và THCS. Tiếp tục rà soát, sắp xếp quy hoạch, phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục phù hợp với quy hoạch tỉnh.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục. Phấn đấu đến năm 2025 nâng tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn, trên chuẩn đào tạo các cấp học MN, TH, THCS theo quy định mới từ 65,95% lên 92,44%, cụ thể: giáo viên MN từ 79,89% lên 97,16%; giáo viên TH từ 54,85% lên 90,03%; giáo viên THCS từ 64,90% lên 90,24%. Nâng tỷ lệ giáo viên THPT đạt trên chuẩn từ 18,1% lên trên 20%.
- Tiếp tục thực hiện đầu tư, tăng cường CSVC theo hướng chuẩn hóa bảo đảm đến năm 2025 100% trường, lớp học được xây dựng kiên cố.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả việc “Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông” theo đúng lộ trình từ năm học 2020-2021 đối với lớp 1.
- Duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục các cấp; duy trì và tăng tỷ lệ huy động Nhà trẻ từ 43,2% lên 43, 45%, Mẫu giáo từ 99,8% lên 99,86%, Tiểu học duy trì 99,8%; THCS từ 99, 5% lên 99,6%.
- Phấn đấu công nhận thêm 17 trường đạt chuẩn quốc gia, nâng tổng số lên 228 trường. Đến năm 2025, toàn tỉnh có 300 trường học đạt chuẩn quốc gia.
3. Giải pháp
3.1. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt đầy đủ, sâu sắc và cụ thể hóa các quan điểm của Đảng, Nhà nước; các chủ trương, chính sách về đổi mới căn bản, toàn diện GDĐT trong cấp ủy, chính quyền, đoàn thể các cấp, cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên, nhân viên ngành giáo dục, các tầng lớp Nhân dân nhằm nhận thức sâu sắc và đầy đủ các quan điểm chỉ đạo, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trong Chương trình hành động số 100-CTr/TU ngày 23/01/2014 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 29- NQ/TW, ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, tạo chuyển biến rõ nét về nhận thức, đổi mới tư duy về giáo dục của cả hệ thống chính trị, nhất là trong ngành Giáo dục.
3.2. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học, phương pháp kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực của người học.
a) Thực hiện đổi mới và chuẩn hóa nội dung giáo dục MN, chú trọng kết hợp chăm sóc, nuôi dưỡng với giáo dục, phù hợp với đặc điểm tâm lý, sinh lý, yêu cầu phát triển thể lực và hình thành nhân cách của trẻ.
b) Thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới, chú trọng việc tăng cường các hoạt động trải nghiệm thực tế nhằm giáo dục đạo đức, lối sống và rèn luyện kỹ năng cho học sinh.
c) Thực hiện chương trình GDNN đáp ứng yêu cầu về chất lượng đào tạo theo hướng tăng cường năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, đạo đức nghề nghiệp và hiểu biết xã hội; gắn đào tạo với nhu cầu việc làm, đáp ứng nhu cầu của người học và chuyển đổi ngành, nghề của xã hội.
d) Thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả nội dung, hình thức kiểm tra, thi và đánh giá kết quả giáo dục theo quy định của Bộ GDĐT.
3.3. Thực hiện hệ thống giáo dục mở và xây dựng xã hội học tập
- Tiếp tục thực hiện đa dạng hoá các phương thức đào tạo, xây dựng hệ thống giáo dục mở, đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời của Nhân dân gắn với coi trọng tính hiệu quả. Nâng cao chất lượng hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng.
- Đẩy mạnh xã hội hóa để huy động nguồn lực đầu tư xây dựng và phát triển các trường học ở tất cả các cấp học. Nâng cao vai trò của các tổ chức đoàn thể, hội khuyến học các cấp trong thực hiện xã hội hóa giáo dục. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012- 2020” trên địa bàn tỉnh.
3.4. Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục
- Thực hiện có hiệu quả quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục; bảo đảm tính thống nhất, thông suốt và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục; đẩy mạnh phân cấp gắn với trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị.
- Tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về việc thực hiện mục tiêu chất lượng giáo dục và phương pháp giáo dục; tiếp tục củng cố kỷ cương, nền nếp trong dạy học, tổ chức các hoạt động giáo dục; bảo đảm khách quan, chính xác, công bằng trong kiểm tra đánh giá, thi cử.
- Củng cố và nâng cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm định chất lượng. Định kỳ tổ chức đánh giá chất lượng giáo dục, kiểm định và công khai kết quả kiểm định các cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề. Chú trọng kiểm tra, đánh giá, kiểm soát chất lượng đối với các cơ sở giáo dục, các hoạt động liên kết đào tạo.
- Thực hiện có hiệu quả Quy chế dân chủ tại các cơ sở giáo dục; công tác thi đua, khen thưởng gắn với hiệu quả công tác, đảm bảo kịp thời, chính xác, công khai, minh bạch, tránh bệnh thành tích.
3.5. Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
- Tiếp tục rà soát, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên, nhân viên phù hợp với quy định về định mức số lượng giáo viên, giảng viên từng bậc học, cấp học và trình độ đào tạo, phù hợp với việc sắp xếp, điều chỉnh hợp lý hệ thống, quy mô trường, lớp.
- Thực hiện hiệu quả các biện pháp triển khai Đề án Đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục MN, phổ thông đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông và thực hiện Luật Giáo dục giai đoạn 2020- 2025 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn ban hành kèm theo Quyết định 561/QĐ-UBND ngày 06/4/2020.
3.6. Tăng cường cơ sở vật chất, công tác xã hội hóa giáo dục
Chỉ đạo các cơ quan liên quan xây dựng Đề án Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học cho trường MN, phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021 - 2025. Lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia về kiên cố hóa trường, lớp học, nhà công vụ cho giáo viên, phấn đấu đáp ứng đủ CSVC, kỹ thuật theo hướng đồng bộ, toàn diện, chuẩn hóa và hiện đại. Thực hiện có hiệu quả công tác quy hoạch, sử dụng đất; công khai, minh bạch và giám sát chặt chẽ việc sử dụng kinh phí trong các cơ sở giáo dục. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa, thu hút các nguồn lực để phát triển giáo dục, khuyến khích hình thành các quỹ học bổng, khuyến học, khuyến tài, giúp học sinh, sinh viên nghèo vươn lên học giỏi. Tôn vinh, khen thưởng kịp thời các cá nhân, tập thể có đóng góp quan trọng cho sự nghiệp phát triển GDĐT.
3.7. Chủ động hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế
Chủ động hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong GDĐT nhằm tranh thủ các nguồn lực, vận dụng có chọn lọc và sáng tạo kinh nghiệm các mô hình giáo dục tiên tiến đi đôi với phát huy nội lực; tăng cường các hoạt động tham quan, trao đổi học tập kinh nghiệm, hội thảo về giáo dục. Khuyến khích các các cơ sở giáo dục hợp tác với các cơ sở đào tạo nước ngoài; xây dựng cơ chế thu hút nguồn lực của các tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế đầu tư, tài trợ, giảng dạy, nghiên cứu khoa học, ứng dụng khoa học, chuyển giao công nghệ.
4. Xây dựng kế hoạch dự toán ngân sách năm 2021
Dự kiến tổng kinh phí cho năm 2021 là 3.870.801 triệu đồng, tăng so với năm 2020 là 263.865 triệu đồng (chi sự nghiệp tính theo mức lương cơ sở 1.490.000 đồng).
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT | Nội dung | ƯTH 2020 | KH 2021 | Ghi chú |
| Tổng chi NSNN | 4.102.000 | 4.227.200 |
|
1 | Chi thường xuyên, trong đó: (Không bao gồm chi thực hiện chính sách) | 3.209.100 | 3.433.700 |
|
| + Ngân sách địa phương | 3.209.100 | 3.433.700 |
|
| + Ngân sách trung ương |
|
|
|
2 | Chi thực hiện các chính sách theo quy định | 594.100 | 473.900 |
|
| + Ngân sách địa phương |
|
|
|
| + Ngân sách trung ương | 594.100 | 473.900 |
|
3 | Chi chương trình mục tiêu, đề án, dự án | 186.400 | 199.400 |
|
| + Ngân sách địa phương | 18.640 | 19.940 |
|
| + Ngân sách trung ương | 167.760 | 179.460 |
|
4 | Các chương trình, dự án ODA (phần đối ứng của địa phương) | 112.400 | 120.200 |
|
| + Ngân sách địa phương |
|
|
|
| + Ngân sách trung ương | 112.400 | 120.200 |
|
5. Xây dựng kế hoạch dự toán ngân sách 5 năm 2021-2025
(Chi tiết tại Phụ lục kèm theo)
1. Đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo tham mưu cho Chính phủ
- Bổ sung đối tượng học sinh đang học tại các trung tâm GDTX được hưởng chính sách quy định tại Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ngày 18/7/2016 của Thủ tướng Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ học sinh và trường phổ thông ở thôn, xã đặc biệt khó khăn.
- Bổ sung đối tượng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trực tiếp phụ trách học sinh bán trú tại các trường chưa đủ điều kiện thành lập trường phổ thông dân tộc bán trú được hưởng phụ cấp trách nhiệm hệ số 0,3 như các trường chuyên biệt (quy định tại Nghị định số 61/2006/NĐ-CP ngày 20/6/2006 của Chính phủ).
- Bổ sung định mức nhân viên hợp đồng nấu ăn tại các trường phổ thông dân tộc nội trú, được giao trong biên chế.
- Tiếp tục quan tâm đầu tư cơ sở vật chất cho các cơ sở giáo dục đảm bảo được kiên cố hóa, hiện đại hóa đáp ứng yêu cầu đổi mới GDĐT.
2. Đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Cấp kinh phí để mua sắm trang thiết bị dạy học đảm bảo phục vụ cho Chương trình đổi mới sách giáo khoa; phê duyệt giá thiết bị dạy học tối thiểu, hệ số vận chuyển cho các tỉnh để thực hiện thống nhất trên toàn quốc.
- Sửa đổi Thông tư liên tịch số 109/2009/TTLT/BTC-BGDĐT ngày 29/5/2009 của Bộ Tài chính, Bộ GDĐT để phù hợp với tình hình thực tế hiện nay.
Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn kính đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét, tổng hợp./.
(Kèm theo các Biểu mẫu và Phụ lục).
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 15/2020/NQ-HĐND về điều chỉnh kinh phí thực hiện Nghị quyết 39/2018/NQ-HĐND quy định chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, ứng dụng công nghệ cao, hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến, bền vững trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2019-2020 và điều chỉnh dự toán ngân sách nhà nước tỉnh Ninh Bình năm 2020
- 2Quyết định 151/QĐ-UBND về công bố công khai Dự toán ngân sách Nhà nước năm 2020 của Ủy ban nhân dân thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng
- 3Chương trình hành động 237/CTr-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP, Nghị quyết 18/2019/NQ-HĐND về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển Kinh tế - Xã hội và Dự toán ngân sách Nhà nước năm 2020 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 4Nghị quyết 03/2020/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 14/2016/NQ-HĐND về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách Nhà nước năm 2017 tỉnh Bạc Liêu
- 5Nghị quyết 05/2020/NQ-HĐND bãi bỏ Điều 2 Nghị quyết 24/2004/NQ-HĐND quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu - chi ngân sách địa phương, phương án phân bổ dự toán ngân sách tỉnh năm 2005; quyết định bổ sung tỷ lệ điều tiết thu ngân sách, điều chỉnh định mức phân bổ dự toán chi ngân sách do tỉnh Lào Cai ban hành
- 6Nghị quyết 77/NQ-HĐND năm 2019 về dự toán ngân sách nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc năm 2020
- 7Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2020 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2021 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 8Kế hoạch 153/KH-UBND năm 2021 về phát triển giáo dục và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 và kế hoạch ngân sách 3 năm 2022-2024 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 1Nghị định 61/2006/NĐ-CP về chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
- 2Thông tư liên tịch 109/2009/TTLT/BTC-BGDĐT hướng dẫn chế độ tài chính đối với học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú và các trường dự bị đại học dân tộc do Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 3Nghị định 116/2010/NĐ-CP về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
- 4Nghị quyết 22-NQ/TW năm 2013 về Hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Quyết định 23/2013/QĐ-UBND Quy định chế độ hỗ trợ, khuyến khích đối với cán bộ, công, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng; chính sách thu hút người có trình độ chuyên môn cao về công tác tại tỉnh Lạng Sơn
- 6Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Thông tư liên tịch 42/2013/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC quy định chính sách về giáo dục đối với người khuyết tật do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội ban hành
- 8Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 9Nghị quyết 88/2014/QH13 về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông do Quốc hội ban hành
- 10Công văn 2378/VPCP-KGVX năm 2015 về công tác y tế, tài chính kế toán trong các cơ sở giáo dục do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 11Nghị định 86/2015/NĐ-CP quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021
- 12Quyết định 53/2015/QĐ-TTg về chính sách nội trú đối với học sinh, sinh viên học cao đẳng, trung cấp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Kế hoạch 68/KH-UBND năm 2016 cải cách hành chính nhà nước tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2016-2020
- 14Nghị định 116/2016/NĐ-CP Quy định chính sách hỗ trợ học sinh và trường phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn
- 15Luật Đầu tư công 2019
- 16Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 17Thông tư 17/2018/TT-BGDĐT quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường tiểu học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 18Thông tư 18/2018/TT-BGDĐT quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 19Thông tư 19/2018/TT-BGDĐT quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường mầm non do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 20Luật giáo dục 2019
- 21Nghị quyết 51/2017/QH14 về điều chỉnh lộ trình thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới theo Nghị quyết 88/2014/QH13 về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông do Quốc hội ban hành
- 22Nghị định 06/2018/NĐ-CP về quy định chính sách hỗ trợ ăn trưa đối với trẻ em mẫu giáo và chính sách đối với giáo viên mầm non
- 23Nghị định 145/2018/NĐ-CP bổ sung Nghị định 86/2015/NĐ-CP quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015-2016 đến năm học 2020-2021
- 24Nghị quyết 64/2017/NQ-HĐND về cơ chế, chính sách hỗ trợ loại hình giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2018-2025
- 25Quyết định 522/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt Đề án Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 26Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 27Kế hoạch 65/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2018-2025 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 28Kế hoạch 122/KH-UBND về thực hiện Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2017-2025 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn năm 2018 và năm 2019
- 29Nghị quyết 12/2018/NQ-HĐND về chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 30Nghị quyết 02/2019/NQ-HĐND quy định về mức thu học phí tại cơ sở giáo dục công lập năm học 2019-2020 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 31Nghị quyết 818/NQ-UBTVQH14 năm 2019 về sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 32Quyết định 561/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Đề án Đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục mầm non, phổ thông đáp ứng yêu cầu đổi mới Chương trình giáo dục phổ thông và thực hiện Luật Giáo dục giai đoạn 2020-2025 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 33Kế hoạch 89/KH-UBND năm 2019 về thực hiện nhiệm vụ năm 2020 đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2018-2025 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 34Nghị quyết 15/2020/NQ-HĐND về điều chỉnh kinh phí thực hiện Nghị quyết 39/2018/NQ-HĐND quy định chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, ứng dụng công nghệ cao, hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến, bền vững trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2019-2020 và điều chỉnh dự toán ngân sách nhà nước tỉnh Ninh Bình năm 2020
- 35Quyết định 151/QĐ-UBND về công bố công khai Dự toán ngân sách Nhà nước năm 2020 của Ủy ban nhân dân thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng
- 36Chương trình hành động 237/CTr-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP, Nghị quyết 18/2019/NQ-HĐND về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển Kinh tế - Xã hội và Dự toán ngân sách Nhà nước năm 2020 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 37Nghị quyết 03/2020/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 14/2016/NQ-HĐND về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách Nhà nước năm 2017 tỉnh Bạc Liêu
- 38Nghị quyết 05/2020/NQ-HĐND bãi bỏ Điều 2 Nghị quyết 24/2004/NQ-HĐND quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu - chi ngân sách địa phương, phương án phân bổ dự toán ngân sách tỉnh năm 2005; quyết định bổ sung tỷ lệ điều tiết thu ngân sách, điều chỉnh định mức phân bổ dự toán chi ngân sách do tỉnh Lào Cai ban hành
- 39Nghị quyết 77/NQ-HĐND năm 2019 về dự toán ngân sách nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc năm 2020
- 40Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2020 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2021 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 41Kế hoạch 153/KH-UBND năm 2021 về phát triển giáo dục và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 và kế hoạch ngân sách 3 năm 2022-2024 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
Kế hoạch 115/KH-UBND năm 2020 về phát triển giáo dục, đào tạo và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 và kế hoạch 5 năm 2021-2025 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- Số hiệu: 115/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 01/07/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn
- Người ký: Nguyễn Long Hải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra