- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 3Quyết định 118/2009/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 144/2006/QĐ-TTg quy định áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Kế hoạch 141/KH-UBND nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của thành phố Hà Nội (PCI) giai đoạn 2011-2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 3Công văn 207/BNV-CCHC hướng dẫn triển khai Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 do Bộ Nội vụ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1909/QĐ-UBND | Hà Nội, ngày 08 tháng 05 năm 2012 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2011- 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ Chương trình số 08-CTr/TU ngày 18/10/2011 của Thành ủy Hà Nội về “Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao trách nhiệm và chất lượng phục vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2011-2015";
Căn cứ Công văn số 207/BNV-CCHC ngày 11/01/2012 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn triển khai Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ thành phố Hà Nội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch Cải cách hành chính nhà nước của thành phố Hà Nội giai đoạn 2011 - 2015.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND Thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành Thành phố, Chủ tịch UBND quận, huyện, thị xã, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2011- 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1909/QĐ-UBND ngày 08/5/2012 của UBND thành phố Hà Nội)
Thực hiện Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020; Chương trình số 08-CTr/TU ngày 18/10/2011 của Thành ủy Hà Nội về "Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao trách nhiệm và chất lượng phục vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2011-2015"; Công văn số 207/BNV-CCHC ngày 11/01/2012 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn triển khai Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020, UBND thành phố Hà Nội xây dựng Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011- 2015 như sau:
1. Mục đích
Tạo bước chuyển biến mạnh mẽ trong công tác cải cách hành chính; xây dựng, bổ sung, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách của Thành phố, giảm thiểu chi phí về thời gian và kinh phí của các cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp trong việc tuân thủ các thủ tục hành chính; hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước từ Thành phố tới cơ sở thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả; thực hiện và hoạt động theo pháp luật và trong khuôn khổ pháp luật; đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ năng lực, trình độ và chuyên nghiệp; từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ công; bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
Trọng tâm cải cách hành chính là cải cách thủ tục hành chính, bảo đảm tính công khai, minh bạch, thuận lợi cho tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp; tạo bước chuyển biến mạnh mẽ về kỷ luật, kỷ cương, ý thức, trách nhiệm, chất lượng phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức Thủ đô, trước hết là cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý các cấp từ Thành phố đến cơ sở.
2. Yêu cầu
- Các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị nhận thức đầy đủ, xác định rõ công tác cải cách hành chính là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên và là một trong những khâu đột phá của Thành phố.
- Gắn công tác cải cách hành chính với việc thực hiện các Chương trình công tác của Thành ủy Hà Nội giai đoạn 2011-2015, Nghị quyết Trung ương 4 khoá XI về “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay” và tiếp tục đẩy mạnh học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
II. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1.1. Cải cách thể chế
Cải cách thể chế nhằm tiếp tục hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách của Thành phố, nâng cao chất lượng ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Thực hiện các quy định về thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật để đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất, tính khả thi của văn bản, đồng thời đáp ứng yêu cầu công tác quản lý nhà nước.
Nhiệm vụ cụ thể:
a. Định kỳ báo cáo đánh giá công tác xây dựng, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND Thành phố.
Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp
Thời gian thực hiện: Quý IV hàng năm
b. Xây dựng Quy chế tuyển dụng công chức cấp xã
Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Nội vụ
Thời gian hoàn thành: Quý III năm 2012
c. Hoàn thiện các quy định của Thành phố về xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế theo hướng tạo lập cơ chế, chính sách hỗ trợ về vốn, đất đai, nguồn nhân lực nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia cung ứng các dịch vụ công trong môi trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh.
Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Giáo dục và Đào tạo (lĩnh vực giáo dục, đào tạo), Sở Y tế (lĩnh vực y tế)
Thời gian hoàn thành: Quý IV năm 2012
d. Hoàn thiện các quy định của Thành phố về tuyển dụng công chức, viên chức gắn với việc xây dựng các quy định về thu hút, tuyển dụng tài năng trẻ, nguồn nhân lực chất lượng cao về làm việc tại các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập của Thành phố.
Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Nội vụ
Thời gian hoàn thành: Quý I năm 2013
1.2. Cải cách thủ tục hành chính
Cải cách thủ tục hành chính bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất, đồng bộ, hiệu quả của các quy định về thủ tục hành chính. Thủ tục hành chính phải bảo đảm tính liên thông giữa các thủ tục hành chính liên quan; đơn giản, dễ hiểu và dễ thực hiện; bảo đảm tính bình đẳng của các đối tượng thực hiện thủ tục hành chính; tiết kiệm thời gian và chi phí của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và cơ quan hành chính nhà nước; phù hợp với mục tiêu quản lý hành chính nhà nước.
Thực hiện cải cách thủ tục hành chính để tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, giải phóng mọi nguồn lực xã hội và góp phần nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, bảo đảm điều kiện cho kinh tế - xã hội của Thủ đô phát triển nhanh, bền vững.
Các thông tin về thủ tục hành chính phải được các cơ quan, đơn vị công khai đầy đủ, thường xuyên, rõ ràng, đúng địa chỉ, dễ tiếp cận, dễ khai thác sử dụng bằng các hình thức phong phú, thiết thực, thích hợp và có hiệu quả. Các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính phải tổ chức hướng dẫn và tư vấn miễn phí cho các tổ chức, cá nhân đến giao dịch giải quyết thủ tục hành chính. Thực hiện đồng bộ, nâng cao chất lượng, hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan: Văn phòng UBND Thành phố, các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã. Đối với UBND cấp huyện, thực hiện thống nhất cơ chế một cửa, một cửa liên thông tập trung tại một đầu mối duy nhất là bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính thuộc Văn phòng HĐND và UBND.
Chỉ tiêu: 100% các thủ tục hành chính có liên quan đến tổ chức và cá nhân đều được thực hiện thông qua cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Đến năm 2015, trên 80% người dân và doanh nghiệp hài lòng về hiệu quả giải quyết thủ tục hành chính và sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước thuộc Thành phố; 100% hồ sơ hành chính được giải quyết đúng hạn, cắt giảm trên 30% chi phí tuân thủ thủ tục hành chính.
Nhiệm vụ cụ thể:
a. Xây dựng và triển khai thực hiện đề án “Cung cấp hệ thống các thông tin về quy hoạch xây dựng Thủ đô và các bản đồ quy hoạch khác có liên quan ngay sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt”.
Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Quy hoạch và Kiến trúc
Thời gian hoàn thành: Quý III năm 2012
b. Xây dựng và triển khai thực hiện đề án “Cung cấp thông tin về quy hoạc và kế hoạch sử dụng đất, dự án đầu tư có sử dụng đất, các loại bản đồ quy hoạch khác có liên quan ngay sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt”.
Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Tài nguyên và Môi trường
Thời gian hoàn thành: Quý III năm 2012
Cơ quan chủ trì thực hiện: Văn phòng UBND Thành phố
Thời gian thực hiện: hàng năm
d. Xây dựng, hoàn thiện quy trình giải quyết theo cơ chế một cửa liên thông đối với các thủ tục hành chính thuộc trách nhiệm, thẩm quyền giải quyết của hai hay nhiều Sở liên quan đến lĩnh vực quản lý đầu tư xây dựng; quản lý đất đai; lao động, thương binh và xã hội; tư pháp và hộ tịch.
Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư (lĩnh vực đầu tư xây dựng); Sở Tài nguyên và Môi trường (lĩnh vực đất đai); Sở Lao động, Thương binh và Xã hội (lĩnh vực lao động, thương binh và xã hội); Sở Tư pháp (lĩnh vực tư pháp, hộ tịch).
Thời gian hoàn thành: Quý IV năm 2012
e. Thí điểm thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại một số doanh nghiệp nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập có liên quan đến giải quyết thủ tục hành chính.
Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Nội vụ
Thời gian hoàn thành: Quý III năm 2013
1.3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước đảm bảo cho hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước từ Thành phố tới cơ sở thông suốt, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; thực hiện và hoạt động theo pháp luật và trong khuôn khổ pháp luật.
Nhiệm vụ cụ thể:
a. Xây dựng và triển khai thực hiện đề án “Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của hệ thống chính quyền các cấp giai đoạn 2011-2015” trong đó chú trọng kiện toàn đội ngũ công chức cấp xã bảo đảm đủ số lượng, chất lượng, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đạt tiêu chuẩn quy định trở lên.
Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Nội vụ
Thời gian hoàn thành: Quý II năm 2012
b. Chuyển các Trung tâm Y tế thuộc Sở Xây dựng, Sở Công thương về Sở Y tế; chuyển Trường Trung cấp Kinh tế -Tài chính thuộc Sở Tài chính về Sở Giáo dục và Đào tạo để thống nhất quản lý theo chuyên ngành; giải quyết sự chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giữa Sở Công thương và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Xây dựng và Sở Giao thông Vận tải, Sở Xây dựng và Sở Quy hoạch Kiến trúc.
Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Nội vụ
Thời gian hoàn thành: Quý IV năm 2012
c. Xây dựng Kế hoạch rà soát chức năng, nhiệm vụ. mô hình tổ chức bộ máy và sắp xếp lại các ban quản lý, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND Thành phố và UBND quận, huyện, thị xã.
Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Nội vụ
Thời gian hoàn thành: Quý I năm 2013
d. Xây dựng và triển khai thực hiện đề án “Kết hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa phân cấp quản lý kinh tế - xã hội với phân cấp ngân sách và phân cấp về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức của Thành phố”.
Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư
Thời gian hoàn thành: Quý I năm 2013
1.4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm và tiêu chuẩn chức danh, chú trọng đến năng lực và kỹ năng thực thi công vụ, năng lực sáng tạo trong hoạt động thực tiễn; đề cao ý thức, trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương, chất lượng phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức Thủ đô, trước hết là cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý các cấp từ Thành phố đến cơ sở.
Đến năm 2015: Đào tạo, tuyển dụng 1000 công chức nguồn; 90% cán bộ, công chức cấp xã đạt tiêu chuẩn theo chức danh; 70% cơ quan hành chính nhà nước của Thành phố có cơ cấu chức danh theo vị trí việc làm; 100% cán bộ, công chức có máy vi tính, sử dụng thư điện tử, phần mềm quản lý văn bản, hồ sơ trong công việc.
Nhiệm vụ cụ thể:
a. Xây dựng và triển khai thực hiện đề án “Đào tạo công chức nguồn của thành phố Hà Nội giai đoạn 2012-2015”
Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Nội vụ
Thời gian hoàn thành: Quý II năm 2012
b. Xây dựng và triển khai thực hiện đề án “Nghiên cứu xây dựng cơ chế hỗ trợ, đãi ngộ để tăng thu nhập (ngoài lương) bảo đảm ổn định đời sống cán bộ, công chức, viên chức”.
Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Tài chính
Thời gian hoàn thành: Quý IV năm 2012
c. Xây dựng và triển khai thực hiện đề án ”Xây dựng cơ cấu công chức gắn với vị trí việc làm và tiêu chuẩn chức danh ở các cơ quan chuyên môn và tương đương trực thuộc UBND Thành phố và UBND các quận, huyện, thị xã”
Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Nội vụ
Thời gian hoàn thành: Quý I năm 2013
d. Xây dựng và triển khai thực hiện đề án “Thí điểm thi tuyển một số chức danh lãnh đạo, quản lý ở cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Thành phố”
Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Nội vụ
Thời gian hoàn thành: Quý I năm 2013
e. Xây dựng và triển khai thực hiện đề án “Thi nâng ngạch theo nguyên tắc cạnh tranh” để áp dụng thống nhất từ năm 2013 trở đi.
Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Nội vụ
Thời gian hoàn thành: Quý II năm 2013
g. Xây dựng và triển khai thực hiện đề án ”Nghiên cứu, xây dựng một số khung năng lực đối với chức danh lãnh đạo, quản lý (từ cấp phòng trở xuống) tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Thành phố”.
Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Nội vụ
Thời gian hoàn thành: Quý III năm 2013
1.5. Cải cách tài chính công
Thực hiện có hiệu quả quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước của Thành phố; quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập của Thành phố. Chú trọng đổi mới cơ chế tài chính đối với các cơ sở giáo dục, đào tạo, y tế công lập theo hướng tự chủ, công khai, minh bạch, từng bước điều chỉnh giá dịch vụ sự nghiệp công cho phù hợp với chất lượng dịch vụ và mức sống của người dân. Xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ người thuộc diện chính sách và người nghèo được thụ hưởng các dịch vụ y tế, giáo dục.
Chỉ tiêu đến năm 2015: Trên 70% người dân hài lòng về chất lượng dịch vụ công trong các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, y tế
Nhiệm vụ cụ thể:
a. Xây dựng và triển khai thực hiện đề án “Nâng cao chất lượng dịch vụ công thuộc lĩnh vực giáo dục, đào tạo”
Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Giáo dục và Đào tạo
Thời gian hoàn thành: Quý III năm 2012
b. Xây dựng và triển khai thực hiện đề án “Nâng cao chất lượng dịch vụ công thuộc lĩnh vực y tế”
Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Y tế
Thời gian hoàn thành: Quý III năm 2012
c. Xây dựng và triển khai thực hiện đề án “Điều chỉnh, nâng cao mức khoán chi phí hành chính hợp lý”
Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Tài chính
Thời gian hoàn thành: Quý II năm 2013
1.6. Hiện đại hóa hành chính
Hiện đại hóa hành chính trên cơ sở đổi mới phương thức và lề lối làm việc của cán bộ, công chức, viên chức. Giảm mạnh hội họp và giấy tờ hành chính, mở rộng việc giao ban, họp trực tuyến. Các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan hành chính được thực hiện dưới dạng điện tử. Triển khai có hiệu quả áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008 trong các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Thành phố. Phát triển đồng bộ và song hành giữa hiện đại hóa công sở và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin – truyền thông trong hoạt động quản lý, điều hành, giải quyết thủ tục hành chính và xây dựng cơ quan điện tử.
Chỉ tiêu đến năm 2015: bảo đảm 100% trụ sở cấp xã trên địa bàn Thành phố đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính; trên 80% văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan hành chính được thực hiện trên mạng điện tử; 100% các sở, ban, ngành, quận, huyện, thị xã và 50% các xã, phường, thị trấn hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin nội bộ; 100% các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã có cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử cung cấp đầy đủ thông tin theo quy định; 100% các cơ quan hành chính của Thành phố áp dụng và được cấp chứng chỉ ISO 9001: 2008.
Nhiệm vụ cụ thể:
a. Xây dựng và triển khai thực hiện đề án “Bố trí camera giám sát hoạt động giao dịch tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính. Đầu tư máy móc, trang thiết bị công nghệ thông tin đồng bộ cho UBND cấp xã nhằm thực hiện tốt công tác cải cách hành chính”
Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông
Thời gian hoàn thành: Quý II năm 2012
b. Xây dựng và triển khai thực hiện đề án “Xây dựng mô hình khung về thực hiện cơ quan điện tử”.
Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông
Thời gian hoàn thành: Quý II năm 2012
c. Xây dựng và triển khai thực hiện đề án “Xây dựng mô hình khung hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008 cho các loại hình cơ quan hành chính nhà nước tại địa phương”
Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Khoa học và Công nghệ
Thời gian hoàn thành: Quý III năm 2012
d. Xây dựng Kế hoạch triển khai cung cấp các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 theo chỉ đạo của Chính phủ. Xây dựng, hoàn thiện và cài đặt toàn bộ các phần mềm ứng dụng dùng chung đối với cấp huyện, cấp xã xong trong năm 2013.
Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông
Thời gian hoàn thành: Quý IV năm 2012
e. Xây dựng và triển khai thực hiện đề án: Xây dựng mô hình điểm về cải cách hành chính của Thành phố và áp dụng mô hình “cơ quan điện tử”.
Cơ quan chủ trì thực hiện: UBND quận, huyện (Chương Mỹ, Thạch Thất, Từ Liêm, Tây Hồ, Long Biên)
Thời gian hoàn thành: Quý IV năm 2012
2.1. Các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị chủ động tham mưu đề xuất với cấp ủy Đảng cùng cấp tập trung lãnh đạo tổ chức triển khai thực hiện cải cách hành chính bảo đảm cho công tác cải cách hành chính thực sự là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên và là một trong các khâu đột phá của Thành phố với sự tham gia, phối hợp đồng bộ, thống nhất, có hiệu quả của cả hệ thống chính trị từ Thành phố đến cơ sở.
2.2. Các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị quán triệt về trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức đối với công tác cải cách hành chính; đặc biệt là trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc trực tiếp chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính. Bố trí đủ số lượng, tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, giáo dục thái độ ứng xử của cán bộ, công chức. Hoàn thiện, bổ sung chính sách đãi ngộ cán bộ, công chức làm công tác cải cách hành chính, đặc biệt tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của UBND cấp xã, cấp huyện, các cơ quan chuyên môn và tương đương thuộc Thành phố trên cơ sở điều kiện, thẩm quyền, khả năng của Thành phố và từng cơ quan, đơn vị.
2.3. Tổ chức công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính, phát huy vai trò giám sát của nhân dân đối với việc tổ chức thực hiện cải cách hành chính tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Thành phố. Tổ chức công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân; thực hiện các quy định pháp luật về trách nhiệm bồi thường Nhà nước, về công khai, minh bạch trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, về tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính. Tiếp tục duy trì và đẩy mạnh hoạt động thanh tra, kiểm tra việc thực hiện công tác cải cách hành chính, trọng tâm là việc giải quyết thủ tục hành chính tại các sở, ngành Thành phố, quận, huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn; kiên quyết xử lý kịp thời, nghiêm khắc đối với các trường hợp vi phạm.
2.4. Tổ chức điều tra xã hội học để đánh giá về trách nhiệm phục vụ của các cơ quan, đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính. Coi trọng tiêu chí về kết quả triển khai thực hiện cải cách hành chính trong công tác thi đua, khen thưởng và bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức.
2.5. Bảo đảm kinh phí cho việc thực hiện cải cách hành chính. Tổ chức nghiên cứu, trao đổi, học tập kinh nghiệm với các địa phương trong và ngoài nước. Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo về cải cách hành chính.
1. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành Thành phố, UBND quận, huyện, thị xã
- Xây dựng kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2011-2015 của cơ quan, đơn vị (hoàn thành trong quý II/2012). Tổ chức thực hiện toàn diện các nội dung cải cách hành chính theo tinh thần Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ, Chương trình số 08-CTr/TU ngày 18/10/2011 của Thành ủy Hà Nội, Kế hoạch số 38-KH/BCĐ ngày 18/12/2011 của Ban Chỉ đạo Chương trình số 08-CTr/TU của Thành ủy Hà Nội khóa XV và Kế hoạch này; khắc phục những mặt còn hạn chế về cải cách hành chính tại cơ quan, đơn vị; thực hiện đúng, đủ các nội dung quy định của Trung ương và Thành phố về công tác cải cách hành chính và tập trung cao đối với các nhiệm vụ trọng tâm theo chỉ đạo của Thành phố.
- Tổ chức tuyên truyền, quán triệt về trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức về các nội dung cải cách hành chính của Thành phố.
2. Trách nhiệm cụ thể
2.1. Sở Nội vụ
- Tham mưu giúp UBND Thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch; tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị với UBND Thành phố.
- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các sở, ban, ngành Thành phố, UBND quận, huyện, thị xã tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2015 và Kế hoạch hàng năm.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai các nội dung về cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
- Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn về cải cách hành chính đối với cán bộ, công chức, viên chức các sở, ban, ngành, quận, huyện, thị xã.
- Thực hiện đánh giá, xếp loại kết quả thi đua thực hiện cải cách hành chính đối với các sở, ban, ngành, quận, huyện, thị xã (quý IV hàng năm).
- Triển khai thực hiện Bộ chỉ số đánh giá cải cách hành chính và Bộ chỉ số đánh giá chất lượng hoạt động của bộ phận một cửa cấp huyện (theo chỉ đạo của Bộ Nội vụ).
- Tham mưu giúp UBND Thành phố tổ chức việc kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị.
- Tham mưu giúp UBND Thành phố tổ chức tổng kết việc thực hiện công tác CCHC của Thành phố giai đoạn 2011-2015 (quý III/2015).
Chủ trì, phối hợp các cơ quan có liên quan tham mưu, đề xuất UBND Thành phố thực hiện các nhiệm vụ về cải cách thể chế; theo dõi, tổng hợp việc triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách thể chế.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu, đề xuất với UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính (hàng năm).
- Tham mưu giúp lãnh đạo UBND Thành phố tổ chức đối thoại trực tiếp giữa UBND Thành phố với tổ chức, doanh nghiệp về TTHC (hàng năm).
2.4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Thường xuyên theo dõi, đôn đốc các cơ quan có liên quan thực hiện Kế hoạch số 141/KH-UBND ngày 08/12/2011 của UBND Thành phố về nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2015 và tổ chức đánh giá kết quả thực hiện.
- Chủ trì phối hợp Sở Xây dựng theo dõi, đôn đốc thực hiện Kế hoạch số 148/KH-UBND ngày 08/10/2010 về việc triển khai đầu tư trụ sở cấp xã bảo đảm yêu cầu cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2011 - 2015.
2.5. Sở Tài chính
- Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện kế hoạch cải cách hành chính.
- Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước; Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
2.6. Sở Giáo dục và Đào tạo
Triển khai việc thực hiện phương pháp đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ giáo dục công theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2.7. Sở Y tế
Triển khai việc thực hiện phương pháp đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế công theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Y tế.
2.8. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì phối hợp các cơ quan có liên quan tham mưu, đề xuất UBND Thành phố thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về ứng dụng công nghệ thông tin – truyền thông trong quản lý hành chính.
- Chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Quyết định số 4645/QĐ-UBND ngày 06/10/2011 của UBND Thành phố về việc phê duyệt Chương trình phát triển công nghệ thông tin thành phố Hà Nội đến năm 2015, định hướng đến năm 2020.
2.9. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính đổi mới cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan có liên quan tiếp tục thực hiện Quyết định số 118/2009/QĐ-TTg ngày 30/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện ứng dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2008 vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
- Tham mưu giúp UBND Thành phố xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động về khoa học công nghệ.
2.10. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
Tham mưu giúp UBND Thành phố xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch.
2.11. Các cơ quan báo chí, tuyên truyền (Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội, Báo Hà Nội mới, Báo Kinh tế và Đô thị, Cổng Thông tin điện tử Hà Nội)
Xây dựng chuyên mục, chuyên trang về cải cách hành chính trên báo, đài, báo điện tử; tuyên truyền, phổ biến sâu, rộng, có trọng tâm, trọng điểm, bằng nhiều hình thức nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức về công tác cải cách hành chính; đồng thời giúp ngýòi dân, doanh nghiệp được tiếp cận để hiểu rõ hơn về công tác cải cách hành chính, về quyền và nghĩa vụ của mình khi có nhu cầu giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan hành chính nhà nước của Thành phố.
Trên đây là Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước của thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2015, UBND Thành phố yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành Thành phố; Chủ tịch UBND quận, huyện, thị xã triển khai tổ chức thực hiện Kế hoạch. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc cần báo cáo, phản ánh kịp thời để UBND Thành phố xem xét, giải quyết./.
- 1Quyết định 115/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Điện Biên đến 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành
- 2Quyết định 81/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2011-2015
- 3Quyết định 769/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2012-2015 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
- 4Quyết định 263/QĐ-UBND năm 2012 về kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Khánh Hòa
- 5Quyết định 164/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh Quảng Ngãi
- 6Quyết định 209/QĐ-UBND năm 2012 về phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2012
- 7Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2013 đẩy mạnh thực hiện cải cách chế độ công vụ, công chức và cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2011 - 2015
- 8Quyết định 635/QĐ-UBND năm 2013 sửa đổi Kế hoạch cải cách hành chính Nhà nước tỉnh Kon Tum giai đoạn 2011 – 2015 kèm theo Quyết định 673/QĐ-UBND năm 2012
- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Quyết định 118/2009/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 144/2006/QĐ-TTg quy định áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 6Kế hoạch 141/KH-UBND nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của thành phố Hà Nội (PCI) giai đoạn 2011-2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 207/BNV-CCHC hướng dẫn triển khai Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 do Bộ Nội vụ ban hành
- 8Quyết định 115/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Điện Biên đến 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành
- 9Quyết định 81/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2011-2015
- 10Quyết định 769/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2012-2015 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
- 11Quyết định 263/QĐ-UBND năm 2012 về kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Khánh Hòa
- 12Quyết định 164/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh Quảng Ngãi
- 13Quyết định 209/QĐ-UBND năm 2012 về phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2012
- 14Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2013 đẩy mạnh thực hiện cải cách chế độ công vụ, công chức và cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2011 - 2015
- 15Quyết định 635/QĐ-UBND năm 2013 sửa đổi Kế hoạch cải cách hành chính Nhà nước tỉnh Kon Tum giai đoạn 2011 – 2015 kèm theo Quyết định 673/QĐ-UBND năm 2012
Quyết định 1909/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch Cải cách hành chính nhà nước của thành phố Hà Nội giai đoạn 2011 - 2015
- Số hiệu: 1909/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 08/05/2012
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Thế Thảo
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/05/2012
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực