- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 3Quyết định 93/2007/QĐ-TTg Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 4Quyết định 32/2011/QĐ-UBND về Quy định quy trình phối hợp giữa Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh với sở, ban, ngành thuộc tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã trong việc tiếp nhận xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 5Quyết định 2816/QĐ-UBND năm 2010 về Quy chế phối hợp giữa Sở Nội vụ với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Khoa học và Công nghệ và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 6Quyết định 497/QĐ-UBND năm 2010 phân công nhiệm vụ các cơ quan chuyên môn phụ trách các nội dung, công việc cải cách hành chính do Tỉnh Khánh Hòa ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 263/QĐ-UBND | Khánh Hòa, ngày 01 tháng 02 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2012 TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 3377/QĐ-UBND ngày 14 tháng 12 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Chương trình cải cách hành chính tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2011 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch cải cách hành chính năm 2012 tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo triển khai, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2012 TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 263/QĐ-UBND ngày 01 tháng 02 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2015 đã được xác định tại Chương trình cải cách hành chính tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2011 - 2020 ban hành theo Quyết định số 3377/QĐ-UBND ngày 14 tháng 12 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh; tạo cơ sở vững chắc để đạt mục tiêu của Chương trình đến năm 2020; mục tiêu và quan điểm cải cách hành chính năm 2012 như sau:
1. Các cơ chế, chính sách trên các lĩnh vực quản lý nhà nước của tỉnh theo phân cấp tiếp tục được rà soát và từng bước hoàn thiện, bảo đảm tính hợp pháp, đồng bộ, cụ thể, kịp thời và khả thi, tạo môi trường thật sự bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi, minh bạch cho các hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh.
Trong đó, tập trung rà soát và hoàn thiện cơ chế, chính sách trên các lĩnh vực trọng điểm gồm: ưu đãi, thu hút đầu tư (đặc biệt là đầu tư vào Khu kinh tế Vân Phong, các khu du lịch và khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh); du lịch, thương mại và thương mại điện tử; thị trường bất động sản; khuyến nông, khuyến công; tài nguyên và môi trường; đào tạo nguồn nhân lực; xã hội hóa và nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp, dịch vụ công. Quá trình xây dựng, ban hành các quy định, chính sách phải tôn trọng các quy luật của kinh tế thị trường để tạo động lực phát triển mạnh mẽ, đồng thời bảo đảm sự điều chỉnh, quản lý đồng bộ, hiệu quả của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Việc hoàn thiện các quy định, chính sách gắn liền với công khai, minh bạch thông tin về quy hoạch, kế hoạch, chính sách, dự toán ngân sách các cấp chính quyền địa phương nhằm trực tiếp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) của tỉnh.
2. Những hạn chế, vướng mắc về quy định thủ tục hành chính và trong giải quyết công việc, thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp được tập trung xử lý, tháo gỡ, đem lại kết quả cụ thể, tích cực. Từ năm 2012, công tác cải cách thủ tục hành chính phải được tiến hành trên cơ sở phân tích sản phẩm đầu ra phục vụ nhu cầu người dân và doanh nghiệp; xem xét mối liên hệ tổng thể giữa các nhóm thủ tục để thiết kế quy trình giải quyết công việc, thủ tục hành chính bảo đảm sự tham gia, phối hợp đồng bộ, thông suốt và hiệu quả giữa các cơ quan, các cấp hành chính địa phương. Tập trung cải cách thủ tục hành chính trong nội bộ bộ máy hành chính nhà nước của tỉnh để đáp ứng yêu cầu trên một cách vững chắc.
Người dân và doanh nghiệp tiếp cận, tìm hiểu thông tin, quy định về thủ tục hành chính của địa phương một cách thuận lợi; cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính được khai thác có hiệu quả; giảm thiểu thời gian và chi phí tuân thủ thủ tục hành chính.
3. Bộ máy hành chính cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã tiếp tục được rà soát, kiện toàn theo quy định, hướng dẫn của Trung ương, ngày càng phù hợp với thực tiễn quản lý nhà nước tại địa phương. Các giải pháp kiện toàn bộ máy hành chính gắn liền và trực tiếp phục vụ yêu cầu cải cách thủ tục hành chính, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, một cửa liên thông theo hướng hiện đại; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên các lĩnh vực.
Song song với tiến trình hoàn thiện tổ chức bộ máy hành chính địa phương, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức được quan tâm xây dựng và nâng cao về chất lượng, hợp lý về cơ cấu, số lượng; thông qua các biện pháp, hình thức thiết thực, cụ thể, tạo chuyển biến tích cực, rõ nét trong thực thi công vụ, phục vụ nhân dân.
4. Các nội dung, nhiệm vụ về hiện đại hóa nền hành chính, đặc biệt là ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính nhà nước được quan tâm triển khai đồng bộ, bảo đảm tiến độ, hiệu quả, gắn với mở rộng và nâng cao hiệu quả áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008, phục vụ tích cực cho việc đổi mới phương thức quản lý, điều hành của bộ máy; đặc biệt là trong giải quyết công việc, thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông, kiểm soát thủ tục hành chính, công khai, minh bạch thông tin quản lý; tạo nên các điều kiện cơ bản, cần thiết để đạt mục tiêu đã đề ra cho giai đoạn 2011 - 2015.
II. NHIỆM VỤ CỤ THỂ, TIẾN ĐỘ VÀ PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM
Căn cứ mục tiêu và quan điểm đã xác định tại mục I, các nội dung, nhiệm vụ cải cách hành chính cụ thể của năm 2012, tiến độ, phân công trách nhiệm thực hiện và kết quả dự kiến theo Phụ lục chi tiết đính kèm Kế hoạch này.
1. Các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố xây dựng dự toán kinh phí thực hiện các đề án, nhiệm vụ cải cách hành chính năm 2012 trong dự toán ngân sách năm 2012 của ngành, địa phương được cấp có thẩm quyền giao.
2. Đối với các dự án, đề án, đề tài, nhiệm vụ cải cách hành chính quan trọng của tỉnh thì kinh phí thực hiện được phê duyệt theo từng dự án, đề án, nhiệm vụ.
3. Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ về nâng cao hiệu quả quản lý, chỉ đạo công tác cải cách hành chính (mục VII Phụ lục kèm theo Kế hoạch) được giao trong dự toán ngân sách trong năm 2012 của Sở Nội vụ.
4. Đối với các đề án, dự án, nhiệm vụ chưa được bố trí kinh phí trong dự toán ngân sách năm 2012, các Sở, ngành, địa phương thống nhất với cơ quan tài chính trình cấp thẩm quyền xem xét, quyết định bổ sung để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ.
5. Việc lập dự toán, sử dụng và thanh, quyết toán kinh phí thực hiện công tác cải cách hành chính thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật.
1. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Chương trình cải cách hành chính tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2011 – 2020, Kế hoạch cải cách hành chính năm 2012 tỉnh Khánh Hòa oaHoa2để xây dựng kế hoạch cải cách hành chính năm 2012 của đơn vị, địa phương và chỉ đạo, tổ chức thực hiện theo chức năng, thẩm quyền.
Kế hoạch cải cách hành chính của các cơ quan, địa phương phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản đã được quy định tại Điều 7 Quy chế phối hợp giữa Sở Nội vụ với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Khoa học và Công nghệ và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính ban hành theo Quyết định số 2816/QĐ-UBND ngày 01 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính, cần quán triệt và thực hiện nghiêm túc các giải pháp trọng tâm đã được xác định tại Mục IV Chương trình cải cách hành chính tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2011 – 2020; trong đó, đặc biệt quan tâm các giải pháp sau:
a) Tăng cường và nâng cao hiệu quả quản lý, chỉ đạo công tác cải cách hành chính.
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trực tiếp chỉ đạo thống nhất việc thực hiện công tác cải cách hành chính trong phạm vi quản lý của mình; phân công cụ thể trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức và xây dựng cơ chế phối hợp đồng bộ trong thực hiện công tác cải cách hành chính.
b) Tập trung củng cố, kiện toàn bộ phận tham mưu, giúp việc về cải cách hành chính của cơ quan, địa phương, lựa chọn những cán bộ, công chức có tâm huyết, năng lực để bố trí cho bộ phận này.
c) Tăng cường quán triệt các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp cải cách hành chính để nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm và tính tự giác của cán bộ, công chức, viên chức trong tổ chức thực hiện. Tiếp tục đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính bằng nhiều hình thức thiết thực để nhân dân, tổ chức, doanh nghiệp nâng cao nhận thức và giám sát hiệu quả việc thực hiện.
Tổ chức hệ thống thông tin chỉ đạo và thực hiện chế độ thông tin, báo cáo kịp thời về cải cách hành chính; xây dựng cơ chế phù hợp để tiếp nhận, xử lý nhanh các vướng mắc, các phản ánh, kiến nghị về hành vi tiêu cực, vi phạm pháp luật trong cải cách hành chính, thực thi công vụ, nhiệm vụ theo hướng tăng tính chủ động và trách nhiệm của cơ sở, xử lý nghiêm trách nhiệm của người đứng đầu.
d) Phát huy tính năng động, sáng tạo, chủ động nghiên cứu, đề xuất và tổ chức thực hiện các sáng kiến, giải pháp, mô hình mới nâng cao chất lượng cải cách hành chính.
3. Chủ động xây dựng, thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra theo chức năng, thẩm quyền đối với công tác cải cách hành chính để chấn chỉnh, khắc phục kịp thời, triệt để các hạn chế, vướng mắc; chú trọng đối với việc giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông, kiểm soát thủ tục hành chính.
4. Định kỳ hàng quý, 6 tháng, hàng năm, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Nội vụ về tình hình, kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính; báo cáo đột xuất theo yêu cầu cụ thể của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Nội vụ.
5. Ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của cơ quan và phân công tại Kế hoạch này, các Sở: Nội vụ, Tài chính, Tư pháp, Thông tin và Truyền thông, Khoa học và Công nghệ, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp tục thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ được phân công tại Quyết định số 497/QĐ-UBND ngày 23 tháng 2 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phân công nhiệm vụ các cơ quan chuyên môn phụ trách các nội dung, công việc cải cách hành chính.
Các Sở, ban, ngành, địa phương cần tập trung triển khai thực hiện để hoàn thành toàn bộ các mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch./.
NHIỆM VỤ CỤ THỂ, TIẾN ĐỘ, PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN VÀ KẾT QUẢ DỰ KIẾN
(Kèm theo Kế hoạch cải cách hành chính năm 2012 của tỉnh)
Số TT | Nội dung nhiệm vụ | Thời hạn hoàn thành | Phân công trách nhiệm thực hiện | Kết quả |
1. | Xây dựng kế hoạch rà soát, đánh giá tình hình thực hiện các quy định, chính sách hiện hành trên các lĩnh vực: ưu đãi, thu hút đầu tư, tài nguyên và môi trường, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, khuyến công, nông nghiệp, nông thôn, đào tạo nguồn nhân lực, phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ,… | Quý II-III/2012 | Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở: Nội vụ, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Nông nghiệp và PTNT, Công Thương, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban quản lý Khu kinh tế Vân Phong, UBND cấp huyện,… xây dựng, trình UBND tỉnh Kế hoạch sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các quy định, chính sách | - Kế hoạch sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy định, chính sách được UBND tỉnh phê duyệt (đầu quý III) |
2 | Triển khai Kế hoạch sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy định, chính sách nhằm bảo đảm tính hợp pháp, đồng bộ, cụ thể, kịp thời và khả thi; trong năm 2012 tập trung đối với các lĩnh vực trọng điểm gồm: ưu đãi, thu hút đầu tư (đặc biệt là đầu tư vào Khu kinh tế Vân Phong, các khu du lịch và khu công nghiệp, cụm công nghiệp); du lịch, thương mại; khuyến nông, khuyến công; tài nguyên và môi trường; đào tạo nguồn nhân lực; xã hội hóa hoạt động sự nghiệp, dịch vụ công. Các lĩnh vực còn lại tiếp tục triển khai trong năm 2013 theo Kế hoạch | Quý III-IV/2012 | - Căn cứ phân công tại Kế hoạch, các Sở có liên quan xây dựng Đề án sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện quy định, chính sách thuộc chức năng chuyên môn và các dự thảo văn bản liên quan - Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan liên quan tổ chức thẩm định các Đề án và dự thảo quy định, chính sách do các Sở, ngành đề xuất, trình UBND tỉnh | - Quyết định của UBND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung, ban hành các quy định, chính sách (hoặc phê duyệt các Đề án làm cơ sở triển khai đối với trường hợp sửa đổi, bổ sung, ban hành nhiều quy định, chính sách) - Các văn bản trên được hệ thống hóa, công khai hóa trên các phương tiện thích hợp |
3 | Ban hành quy chế công khai thông tin về quy hoạch, kế hoạch, chính sách, dự toán ngân sách các cấp chính quyền địa phương | Quý II-III/2012 | Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan, UBND cấp huyện xây dựng dự thảo Quy chế trình UBND tỉnh | Quyết định của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế |
4 | Ban hành quy trình xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND (hoàn thiện), trong đó bảo đảm quy định về kiểm soát thủ tục hành chính, xây dựng các đề án chính sách và thực hiện đánh giá tác động của chính sách trước khi ban hành, xác định rõ trách nhiệm của cơ quan tham mưu ban hành chính sách, văn bản quy phạm pháp luật | Quý II-III/2012 | Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng dự thảo Quy chế (hoặc Quy định) trình UBND tỉnh | Quyết định của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế |
5 | Đánh giá tình hình, kết quả thực hiện các Đề án xã hội hóa các lĩnh vực sự nghiệp, dịch vụ công đã được UBND tỉnh phê duyệt. Trên cơ sở đó, đề xuất biện pháp tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa trên các lĩnh vực sự nghiệp, dịch vụ công, trọng tâm là lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo, văn hóa và thể thao. | Quý II/2012 | - Các Sở: Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Lao động – Thương binh và Xã hội, Văn hóa, Thể thao và Du lịch tập trung triển khai thực hiện các Đề án, chính sách xã hội hóa liên quan đến lĩnh vực sự nghiệp, dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý; báo cáo đánh giá tình hình, kết quả thực hiện cho UBND tỉnh. - Căn cứ báo cáo đánh giá của các Sở, ngành, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì cùng các cơ quan liên quan tổng hợp, đề xuất UBND tỉnh biện pháp, kế hoạch nâng cao hiệu quả thực hiện; phân công trách nhiệm thực hiện cụ thể cho từng Sở, ngành. | - Báo cáo đề xuất biện pháp, kế hoạch tiếp tục nâng cao hiệu quả thực hiện được UBND tỉnh phê duyệt, cho chủ trương thực hiện |
1. | Xây dựng báo cáo rà soát, đánh giá hiện trạng thủ tục hành chính; trên cơ sở đó xây dựng Kế hoạch (hoặc Đề án) đơn giản hóa quy trình, thủ tục hành chính giai đoạn 2012 - 2015 | Quý I-II/2012 | - Các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài chính, Cục thuế tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố,… triển khai rà soát, xây dựng báo cáo đánh giá chi tiết, gửi Văn phòng UBND tỉnh và Sở Nội vụ - Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng báo cáo đánh giá chung và dự thảo Kế hoạch trình UBND tỉnh | - Kế hoạch (hoặc Đề án) được UBND tỉnh phê duyệt |
2 | Căn cứ Kế hoạch tại khoản 1 mục II Phụ lục này, tiến hành rà soát, điều chỉnh, cải tiến tổng thể quy trình, thủ tục về đầu tư, xây dựng, đất đai, xác định đơn giá giao đất, cho thuê đất gắn với yêu cầu thực hiện cơ chế một cửa liên thông; loại bỏ triệt để những khâu trung gian, giấy tờ không cần thiết hoặc trùng lắp. Tiếp tục thực hiện đối với các thủ tục khác trong giai đoạn 2013 – 2015 theo Kế hoạch. | Quý III-IV/2012 | - Các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài chính, Cục thuế tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố tiến hành rà soát, đề xuất điều chỉnh các quy trình, thủ tục thuộc chức năng hoặc có liên quan - Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở: Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư thẩm định đề xuất của các cơ quan, đơn vị; trình UBND tỉnh phương án đơn giản hóa quy trình thủ tục; đồng bộ với việc cải tiến quy trình một cửa liên thông | - Các quy trình (đã đơn giản hóa) được UBND tỉnh phê duyệt (hoặc ban hành); Công bố công khai các quy trình thủ tục và tổ chức thực hiện - Các Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông có liên quan được rà soát, điều chỉnh, trình UBND tỉnh phê duyệt để đồng bộ với các quy trình trên |
3 | Công bố công khai, minh bạch tất cả thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh, các Sở, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã; các thủ tục hành chính được bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung, ban hành mới được công bố cập nhật đúng quy định | Thường xuyên | - Các Sở, ngành, địa phương thực hiện theo đúng Quy chế đã được ban hành theo Quyết định số 2718/QĐ-UBND ngày 04/10/2011 của UBND tỉnh - Văn phòng UBND tỉnh hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện theo đúng Quy chế | Các bộ thủ tục hành chính được công bố đầy đủ, kịp thời trên các phương tiện thông tin theo quy định |
4 | Hoàn thiện cơ chế tiếp nhận, xử lý kiến nghị, phản ánh của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp về quy định, thủ tục hành chính để nâng cao chất lượng quy định hành chính, giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính của các cơ quan hành chính ở địa phương | Thường xuyên | - Các Sở, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã tổ chức thực hiện theo đúng Quyết định số 32/2011/QĐ-UBND ngày 28/10/2011 của UBND tỉnh. - Văn phòng UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc việc thực hiện; tổng hợp, đề xuất hoàn thiện quy trình phối hợp (nếu có) | Tổ chức thực hiện và báo cáo định kỳ về tình hình, kết quả (Quyết định sửa đổi, bổ sung nếu có) |
1 | Tiếp tục rà soát, kiện toàn tổ chức bộ máy theo quy định, hướng dẫn của trung ương và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ; hoàn thiện quy chế làm việc, quy định nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm cụ thể của từng cán bộ, công chức và cơ chế phối hợp trong nội bộ cơ quan hành chính; hoàn thiện các quy chế phối hợp liên ngành, giữa ngành và địa phương | Thường xuyên | - Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện chủ động rà soát và thực hiện các biện pháp kiện toàn bộ máy theo thẩm quyền; đề xuất cơ chế, biện pháp nâng cao hiệu quả phối hợp thực hiện nhiệm vụ - Sở Nội vụ chủ trì thẩm định, trình UBND tỉnh đối với các đề xuất thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh | Các quy định, quy chế, đề án có liên quan, được cấp thẩm quyền phê duyệt |
2 | Đánh giá thực trạng thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp xã và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả | Quý II-III/2012 | Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan và UBND cấp huyện xây dựng đề án, trình UBND tỉnh | Đề án (hoặc báo cáo đánh giá và đề xuất) được UBND tỉnh phê duyệt, cho chủ trương thực hiện |
3 | Tiếp tục rà soát, thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, gắn với rà soát, đơn giản hóa quy trình thủ tục của các lĩnh vực trọng điểm tại khoản 2 mục II Phụ lục này (tập trung đối với các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Tư pháp, Văn phòng UBND tỉnh, Ban quản lý Khu kinh tế Vân Phong, Cục Thuế tỉnh, Bảo hiểm Xã hội tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã). | Thường xuyên | - Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã chủ động xây dựng kế hoạch, đề án thực hiện ở phạm vi ngành, địa phương. Thanh tra tỉnh, Ban Dân tộc trình Đề án thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trước ngày 15/3/2012 - Sở Nội vụ chủ trì thẩm định, trình UBND tỉnh theo chức năng | Quy chế, đề án hoàn thiện mô hình một cửa, một cửa liên thông được cấp thẩm quyền phê duyệt |
4 | Đưa mô hình một cửa liên thông theo hướng hiện đại tại 5 Sở và các đơn vị cấp xã làm thí điểm đi vào vận hành | Quý II/2012 | - Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Lao động – TBXH, Xây dựng, Thông tin và Truyền thông hoàn thành việc lắp đặt trang thiết bị công nghệ thông tin, chuẩn bị các điều kiện để tiếp nhận Bộ phần mềm một cửa điện tử trong quý I/2012 - Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn UBND cấp huyện về danh mục, tiêu chuẩn kỹ thuật các trang thiết bị công nghệ thông tin để xây dựng các Đề án thí điểm tại cấp xã trong tháng 2/2012; triển khai cài đặt Bộ phần mềm một cửa điện tử cho các Sở và đơn vị cấp xã trong tháng 5-6/2012 - Căn cứ hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông, UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo xây dựng, phê duyệt Đề án của các đơn vị cấp xã; hoàn thành việc đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm, lắp đặt các trang thiết trong tháng 4/2012 - Sở Nội vụ, Sở Tài chính phối hợp theo chức năng | Bộ phận một cửa liên thông theo hướng hiện đại chính thức vận hành, phục vụ nhân dân |
5 | Tiếp tục củng cố, hoàn thiện mô hình một cửa liên thông theo hướng hiện đại tại UBND thị xã Ninh Hòa, thành phố Cam Ranh, thành phố Nha Trang; nghiên cứu, bổ sung lĩnh vực thủ tục được tiếp nhận - trả kết quả tại Bộ phận một cửa, tập trung rà soát, hoàn thiện quy trình phối hợp giải quyết thủ tục hành chính, liên thông trực tuyến với Bộ phận một cửa các đơn vị cấp xã thí điểm mô hình một cửa liên thông theo hướng hiện đại | Trong năm 2012 | - UBND thị xã Ninh Hòa, thành phố Cam Ranh, thành phố Nha Trang căn cứ tình hình thực tế xây dựng phương án thực hiện bảo đảm phù hợp với tiến độ chung, báo cáo UBND tỉnh, Sở Nội vụ - Sở Nội vụ tiếp tục theo dõi, đôn đốc và hướng dẫn giải quyết kịp thời các vướng mắc |
|
6 | Xây dựng các đề án hoàn thiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm, kiện toàn mô hình tổ chức và nâng cao chất lượng phục vụ các đơn vị sự nghiệp y tế (từ cấp tỉnh đến cấp huyện, xã), đào tạo nghề, nông nghiệp và phát triển nông thôn | Quý II/2012 | - Các Sở: Y tế, Lao động – Thương binh và Xã hội, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng các đề án, trình UBND tỉnh trong quý II/2012 - Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và cơ quan liên quan thẩm định đề án, trình UBND tỉnh. | - Các Đề án (Quy chế hoặc Điều lệ) được UBND tỉnh phê duyệt - Việc triển khai cụ thể theo nội dung Đề án được phê duyệt |
IV. XÂY DỰNG VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC | ||||
1 | Hoàn thiện quy định của tỉnh về phân cấp tuyển dụng, quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức theo các quy định hiện hành của pháp luật | Quý I/2012 | Sở Nội vụ chủ trì xây dựng, trình UBND tỉnh các quy định trên. Tiếp tục rà soát, hoàn thiện các quy định khi các Nghị định thi hành Luật Viên chức có hiệu lực thực hiện (tuân thủ quy định về kiểm soát thủ tục hành chính) | Các quy định được UBND tỉnh ban hành |
2 | Xây dựng Đề án đổi mới nội dung, chương trình, xây dựng phương pháp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức khoa học, hiện đại, sát với yêu cầu từng loại chức danh, lĩnh vực, vị trí việc làm | Quý III-IV/2012 | Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Trường Chính trị tỉnh, các ngành liên quan và các cơ sở đào tạo xây dựng, trình UBND tỉnh Đề án | Đề án được UBND tỉnh phê duyệt |
3 | Xây dựng Đề tài khoa học “Xây dựng và nâng cao năng lực đội ngũ công chức hành chính giai đoạn 2012 – 2020” | Theo tiến độ phê duyệt | Sở Nội vụ chủ trì | Đề tài được bảo vệ thành công, được cấp thẩm quyền phê duyệt triển khai |
4 | Tiếp tục thực hiện các quy định về chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức không giữ chức vụ lãnh đạo; quy tắc ứng xử; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính và trách nhiệm công vụ | Thường xuyên | Các cơ quan, đơn vị từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã |
|
1 | Tập trung rà soát, hoàn thiện các quy định của tỉnh về chế độ chi kinh phí từ ngân sách theo phân cấp, trước hết là kinh phí bảo đảm công tác cải cách hành chính | Trong năm 2012 | - Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên quan xây dựng, trình UBND tỉnh quy định cụ thể về sử dụng kinh phí từ ngân sách bảo đảm công tác cải cách hành chính - Sở Tài chính chủ trì thường xuyên rà soát, trình UBND tỉnh sửa đổi, hoàn thiện các quy định khác theo chức năng | Quyết định của UBND tỉnh ban hành Quy định (hoặc chủ trương cho phép thực hiện) |
2 | Nâng cao hiệu quả thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP của Chính phủ về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với cơ quan hành chính | Thường xuyên | - Các cơ quan hành chính nhà nước thuộc tỉnh tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị định trên - Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thường xuyên rà soát, tổng hợp và đề xuất UBND tỉnh các biện pháp nâng cao hiệu quả thực hiện |
|
3 | Nâng cao hiệu quả thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với đơn vị sự nghiệp công lập; gắn với tiến trình thực hiện nhiệm vụ tại khoản 6 mục III Phụ lục này | Thường xuyên | - Các đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh, cấp huyện, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở, ngành rà soát tình hình thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP , trình cấp thẩm quyền Đề án nâng cao hiệu quả thực hiện - Sở Tài chính, Sở Nội vụ phối hợp thẩm định, trình UBND tỉnh | - Đề án (hoặc phương án) nâng cao hiệu quả thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP được cấp thẩm quyền phê duyệt |
4 | Triển khai Đề án cải cách tiền lương của Chính phủ bảo đảm nội dung, tiến độ quy định; chủ động rà soát, thực hiện các biện pháp nâng cao thu nhập cho cán bộ, công chức, viên chức phù hợp với quy định pháp luật | Theo Đề án của Chính phủ | Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở tài chính, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh |
|
1 | Hoàn thành dự án Hệ thống kiểm tra, kiểm soát thủ tục hành chính và triển khai tại 05 Sở và 14 đơn vị cấp xã thí điểm mô hình một cửa liên thông theo hướng hiện đại | Quý II/2012 | - Sở Thông tin và Truyền thông khẩn trương thực hiện đúng tiến độ - Các Sở: Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Văn phòng UBND tỉnh phối hợp theo chức năng và theo chỉ đạo cụ thể của UBND tỉnh | Bộ phần mềm một cửa điện tử (gồm 4 phân hệ) được cài đặt, vận hành tại các cơ quan, đơn vị |
2 | Tập trung hoàn thành các dự án nâng cấp Trung tâm dữ liệu, nâng cấp Mạng diện rộng (WAN) của tỉnh, Tin học hóa một số dịch vụ hành chính công trực tuyến ở mức độ 3. Tiếp tục hoàn thiện Cổng thông tin điện tử của tỉnh | Trong năm 2012 | Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì triển khai theo đúng Kế hoạch số 1040/KH-UBND ngày 10/3/2011 của UBND tỉnh ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2011 – 2015 | Sản phẩm cụ thể theo Kế hoạch số 1040/KH-UBND |
3 | Đầu tư xây dựng, nâng cấp trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử, bảo đảm kết nối với Cổng thông tin điện tử của tỉnh thông qua mạng diện rộng của tỉnh (WAN) và kết nối Internet để công bố thông tin, thủ tục hành chính, quản lý, điều hành, giao tiếp và giải quyết công việc, thủ tục hành chính | Trong năm 2012 | Các Sở, địa phương chưa có Website tiến hành lập dự án đầu tư xây dựng; các đơn vị đã có tiếp tục nâng cấp, hoàn thiện, bảo đảm giải quyết công việc, thủ tục hành chính cho người dân, tổ chức và doanh nghiệp trực tuyến qua mạng Internet ở mức độ 3, 4 từ năm 2013 | Các cổng (trang) thông tin điện tử đi vào vận hành |
4 | Tiếp tục triển khai, hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 | Theo Kế hoạch | - Các Sở, ngành, địa phương tiếp tục thực hiện theo đúng quy định - Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện (bám sát chỉ đạo tại Công văn số 7204/UBND-KT ngày 29/12/2011 của UBND tỉnh) |
|
5 | Tiếp tục đầu tư, nâng cấp trụ sở làm việc của UBND các xã, phường, thị trấn; nâng cấp hoặc xây dựng mới phòng làm việc của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả bảo đảm quy định tại Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ, hướng đến thực hiện mô hình một cửa liên thông hiện đại | Trong năm 2012 | - UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện theo phân cấp, báo cáo UBND tỉnh, các ngành liên quan - Các Sở: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ theo dõi, đôn đốc việc thực hiện |
|
VII. NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ, CHỈ ĐẠO CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH | ||||
1 | Tổ chức Hội nghị tổng kết công tác cải cách hành chính năm 2011; triển khai Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2011 – 2020 và Kế hoạch cải cách hành chính năm 2012 của tỉnh | Quý I/2012 | Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh |
|
2 | Xây dựng Đề án tuyên truyền cải cách hành chính giai đoạn 2012 - 2015 | Quý II/2012 | Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan thông tin đại chúng của tỉnh xây dựng Đề án, trình UBND tỉnh | Đề án được UBND tỉnh phê duyệt |
3 | Xây dựng phương án củng cố, kiện toàn bộ phận tham mưu, giúp việc về cải cách hành chính các Sở, ngành, địa phương | Quý III/2012 | - Sở Nội vụ chủ trì khảo sát, đánh giá thực trạng và xây dựng phương án chung, trình UBND tỉnh - Các Sở, ngành, UBND cấp huyện căn cứ phương án chung được duyệt, triển khai trong phạm vi cơ quan, đơn vị | Phương án được UBND tỉnh phê duyệt hoặc cho chủ trương thực hiện |
4 | Rà soát, hoàn thiện Quy chế đánh giá, xếp hạng công tác cải cách hành chính; tổ chức đánh giá, xếp hạng kết quả cải cách hành chính năm 2012 | Tháng 12/2012 – Tháng 01/2013 | - Sở Nội vụ chủ trình trình UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung Quy chế trong quý II/2012 - Hội đồng thẩm định kết quả đánh giá, xếp hạng cải cách hành chính tỉnh và Tổ giúp việc; các Sở, ngành, địa phương thực hiện theo Quy chế | - Quy chế sửa đổi, bổ sung được UBND tỉnh ban hành - Quyết định công bố xếp hạng kết quả cải cách hành chính và khen thưởng |
5 | Thanh tra, kiểm tra công tác cải cách hành chính | Theo kế hoạch | - Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch, trình UBND tỉnh và tổ chức thực hiện sau khi được duyệt - Các Sở, ngành, địa phương xây dựng, thực hiện kế hoạch kiểm tra theo thẩm quyền | - Kế hoạch được UBND tỉnh phê duyệt - Báo cáo kết quả kiểm tra và đề xuất, kiến nghị |
6 | Xây dựng Kế hoạch cải cách hành chính năm 2013 | Tháng 12/2012 | Sở Nội vụ chủ trì tham mưu UBND tỉnh | Kế hoạch được UBND tỉnh ban hành |
- 1Quyết định 769/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2012-2015 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
- 2Quyết định 1909/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch Cải cách hành chính nhà nước của thành phố Hà Nội giai đoạn 2011 - 2015
- 3Quyết định 1665/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2012 - 2015 của tỉnh Cà Mau
- 4Quyết định 02/2009/QĐ-UBND về kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2006 – 2010
- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 3Quyết định 93/2007/QĐ-TTg Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 32/2011/QĐ-UBND về Quy định quy trình phối hợp giữa Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh với sở, ban, ngành thuộc tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã trong việc tiếp nhận xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 7Quyết định 769/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2012-2015 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
- 8Quyết định 1909/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch Cải cách hành chính nhà nước của thành phố Hà Nội giai đoạn 2011 - 2015
- 9Quyết định 1665/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2012 - 2015 của tỉnh Cà Mau
- 10Quyết định 3377/QĐ-UBND năm 2011 về chương trình cải cách hành chính tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2011-2020
- 11Quyết định 2816/QĐ-UBND năm 2010 về Quy chế phối hợp giữa Sở Nội vụ với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Khoa học và Công nghệ và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 12Quyết định 497/QĐ-UBND năm 2010 phân công nhiệm vụ các cơ quan chuyên môn phụ trách các nội dung, công việc cải cách hành chính do Tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 13Quyết định 02/2009/QĐ-UBND về kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2006 – 2010
Quyết định 263/QĐ-UBND năm 2012 về kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Khánh Hòa
- Số hiệu: 263/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 01/02/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
- Người ký: Nguyễn Chiến Thắng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/02/2012
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực