Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 19/2008/QĐ-UBND

Trà Vinh, ngày 26 tháng 11 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP THỰC HIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC NGÀNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29/11/2005;

Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 08/2/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;

Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15/7/2005 của Chính phủ về việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;

Căn cứ Thông tư số 13/2005/TT-BXD ngày 05/8/2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng;

Căn cứ Thông tư số 07/2008/TT-BXD ngày 07/4/2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ về việc phân cấp quản lý Nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại cơ quan hành chính sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu nhà nước;

Căn cứ Thông tư số 05/2006/TT-BXD ngày 01/11/2006 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện nội dung Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;

Căn cứ Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14/2/2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội dung Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 08/2/2005 của Chính phủ và Nghị định 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ;

Căn cứ Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2004/TTLT/BXD-BNV ngày 16/01/2004 của Liên Bộ Xây dựng, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân quản lý nhà nước ngành xây dựng tại địa phương;

Căn cứ Quyết định số 869/QĐ-UBND ngày 06/6/2008 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phân cấp quyết định đầu tư xây dựng công trình của các dự án thuộc ngân sách địa phương (huyện, xã);

Căn cứ Quyết định số 839/QĐ-UBND ngày 18/5/2005 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ủy quyền cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình có tổng mức đầu tư dưới 1 tỷ đồng;

Theo Tờ trình số 252/TTr-SNV ngày 01/9/2008 của Giám đốc Sở Nội vụ về việc Ban hành Quy định phân cấp thực hiện công tác quản lý nhà nước ngành xây dựng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp thực hiện công tác quản lý nhà nước ngành xây dựng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.

Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế các văn bản trước đây trái với nội dung Quyết định này .

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Xây dựng, Nội vụ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và Thủ trưởng các Sở, ngành tỉnh có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Phong

 

QUY ĐỊNH

PHÂN CẤP THỰC HIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC NGÀNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2008/QĐ-UBND ngày 26 tháng 11 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng

1. Quy định này quy định về phân cấp thực hiện công tác quản lý nhà nước ngành xây dựng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh; bao gồm các công tác như: Quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng, đầu tư xây dựng, quản lý nhà ở và hạ tầng đô thị…

2. Để tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân thực hiện quản lý nhà nước trong ngành xây dựng và hoạt động trong lĩnh vực xây dựng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ của mình theo quy định.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan đến các hoạt động thuộc ngành xây dựng và quản lý xây dựng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.

Chương II

QUY HOẠCH XÂY DỰNG

Điều 3. Phân cấp lập, thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch

1. Quy hoạch chung xây dựng đô thị (gọi tắt là QHC):

a) Đối với đô thị loại 3:

- Ủy ban nhân dân tỉnh:

+ Ủy quyền cho Ủy ban nhân dân thị xã lập QHC xây dựng đô thị loại 3;

+ Trình Hội đồng nhân dân ra Nghị quyết về nhiệm vụ quy hoạch;

+ Phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch.

- Sở Xây dựng: Thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch.

- Ủy ban nhân dân thị xã:

+ Tổ chức lập quy hoạch theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;

+ Trình Hội đồng nhân dân thị xã ra Nghị quyết về nhiệm vụ quy hoạch;

+ Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch;

+ Công bố quy hoạch;

+ Cắm mốc giới xây dựng ngoài thực địa;

+ Cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng.

b) Đối với đô thị loại 4, loại 5 và các đô thị mới có qui mô tương đương:

- Ủy ban nhân dân tỉnh: Phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch.

- Sở Xây dựng: Thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch.

- Ủy ban nhân dân huyện, thị xã:

+ Tổ chức lập quy hoạch;

+ Trình Hội đồng nhân dân huyện, thị xã ra Nghị quyết về nhiệm vụ quy hoạch;

+ Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch.

+ Công bố quy hoạch;

+ Cắm mốc giới xây dựng ngoài thực địa;

+ Cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng.

2. Quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị (gọi tắt là QHCT):

a) Đối với QHCT xây dựng tỷ lệ 1/2000 có chức năng thuộc đô thị loại 3; QHCT tỷ lệ 1/2000 và tỷ lệ 1/500 đối với các khu chức năng có phạm vi lập QHCT thuộc phạm vi hành chính từ 02 huyện trở lên; QHCT các khu chức năng khác ngòai đô thị như: khu đô thị, khu du lịch, khu di sản, khu bảo tồn di tích, giáo dục đào tạo, y tế, công nghiệp địa phương… có qui mô lớn hơn 500ha. QHCT tỷ lệ 1/2000 và tỷ lệ 1/500 các khu chức năng trong đô thị mới liên tỉnh có phạm vi lập quy hoạch thuộc địa giới hành chính một tỉnh (có ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng trước khi phê duyệt).

- Ủy ban nhân dân tỉnh:

+ Ủy quyền cho Ủy ban nhân dân huyện, thị xã hoặc Sở Xây dựng lập QHCT xây dựng đô thị quy định tại điểm a, khoản 2 Điều 3 của Quy định này;

+ Phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch.

- Sở Xây dựng: Thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch.

- Ủy ban nhân dân huyện, thị xã hoặc Sở Xây dựng:

+ Tổ chức lập quy hoạch theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;

+ Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch.

+ Công bố quy hoạch.

+ Cắm mốc giới xây dựng ngoài thực địa.

+ Cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng.

b) Đối với QHCT xây dựng tỷ lệ 1/2000 các khu chức năng thuộc đô thị loại 4, loại 5; QHCT tỷ lệ 1/500 các khu chức năng thuộc đô thị loại 3, loại 4, loại 5, ngoại trừ các QHCT xây dựng được quy định tại điểm a, mục 2 này, QHCT xây dựng các khu dân cư, tái định cư…thuộc các dự án do Quốc hội thông qua chủ trương đầu tư, QHCT tỷ lệ 1/500 các dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung (có ý kiến thống nhất của Sở Xây dựng trước khi phê duyệt)

- Ủy ban nhân dân huyện, thị xã:

+ Tổ chức lập quy hoạch (trừ QHCT tỷ lệ 1/500 các dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung là do chủ đầu tư lập nhiệm vụ và đồ án, thuộc phạm vi dự án do mình đầu tư).

+ Phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch.

+ Công bố quy hoạch.

+ Cắm mốc giới xây dựng ngoài thực địa.

+ Cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng.

- Phòng Công thương huyện, phòng Quản lý đô thị thị xã:

+ Thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch.

+ Trình Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch.

3. QHCT trung tâm xã, trung tâm cụm xã, điểm dân cư nông thôn:

- Ủy ban nhân dân huyện, thị xã:

+ Phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch.

- Phòng Công thương huyện, phòng Quản lý đô thị thị xã:

+ Thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch

+ Trình Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch.

+ Cung cấp thông tin về quy hoạch.

- Ủy ban nhân dân xã:

+ Tổ chức lập quy hoạch.

+ Trình Hội đồng nhân dân xã ra Nghị quyết về nhiệm vụ quy hoạch.

+ Công bố quy hoạch.

+ Cắm mốc giới xây dựng ngoài thực địa.

4. Đối với việc lấy ý kiến về quy hoạch xây dựng:

Thực hiện theo mục 1 và mục 2, phần III Thông tư số 07/2008/TT-BXD, ngày 07/4/2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng.

a) Quy hoạch chung xây dựng đô thị:

Tổ tư vấn có trách nhiệm lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức có liên quan bằng văn bản trước khi báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt.

b) Đối với quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị và nông thôn tỷ lệ 1/2000, 1/500:

Ủy ban nhân dân huyện, thị xã: Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn kết hợp đơn vị tư vấn lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong khu vực lập quy hoạch. Riêng quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị và nông thôn tỷ lệ 1/500, chỉ lấy ý kiến về quy hoạch, khi tại vị trí lập quy hoạch chưa có QHCT xây dựng tỷ lệ 1/2000 đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.

5. Đối với việc điều chỉnh QHC, QHCT xây dựng đô thị, QHCT Trung tâm xã, trung tâm cụm xã, điểm dân cư nông thôn:

- Thực hiện theo phân cấp lập thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch tại Điều 3 Quy định này.

6. Trách nhiệm lập kế hoạch vốn ngân sách nhà nước cho công tác quy hoạch:

Thực hiện theo khoản 1, điều 43, Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng.

7. Trách nhiệm của Hội đồng thẩm định quy hoạch:

Tùy theo qui mô, tính chất quan trọng của từng đồ án quy hoạch, cấp thẩm quyền phê duyệt quy hoạch là Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc huyện, thị xã quyết định tổ chức hay không tổ chức Hội đồng thẩm định;

Cơ cấu Hội đồng thẩm định gồm: Hội đồng kiến trúc - Quy hoạch của tỉnh, chính quyền địa phương, các cơ quan chức năng quản lý nhà nước có liên quan và Hội Kiến trúc sư tỉnh Trà Vinh;

Thực hiện theo công văn số 990/UBND-KTKT ngày 20/4/2007 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh, Sở Xây dựng thẩm định các đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã.

Chương III

QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG

Điều 4. Quản lý dự án đầu tư xây dựng.

1. Phân cấp thẩm quyền thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán và tổng mức đầu tư xây dựng công trình

a) Đối với các công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước, không phải lập dự án mà chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình.

- Công trình xây dựng cho mục đích tôn giáo; các công trình xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 7 tỷ đồng, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng;

- Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định thiết kế bản vẽ thi công để trình người quyết định đầu tư phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật (nếu chủ đầu tư không đủ điều kiện năng lực thẩm định thì được phép thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ điều kiện năng lực để thẩm tra làm cơ sở cho việc phê duyệt);

- Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã (tùy thuộc nguồn vốn được Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp cho phép quyết định đầu tư) quyết định phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình.

b) Đối với các công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước, phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình.

- Sở có xây dựng chuyên ngành thẩm định thiết kế cơ sở của dự án đầu tư xây dựng công trình;

- Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định dự án và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt dự án đầu tư;

- Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức thẩm định dự án do mình quyết định đầu tư. Đầu mối thẩm định dự án là đơn vị có chức năng quản lý kế hoạch ngân sách trực thuộc người quyết định đầu tư;

- Chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định và quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự toán công trình, sau khi được người quyết định đầu tư quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình (nếu chủ đầu tư không đủ điều kiện năng lực thẩm định thì được phép thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ điều kiện năng lực để thẩm tra làm cơ sở cho việc phê duyệt).

c) Đối với các công trình sử dụng nguồn vốn khác.

Người quyết định đầu tư tự tổ chức thẩm định, phê duyệt dự án và tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

2. Phân cấp quản lý chất lượng công trình.

- Sở Xây dựng giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên phạm vi toàn tỉnh; theo dõi, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng theo định kỳ 3 tháng, cuối năm về tình hình quản lý chất lượng công trình của các ngành, tổ chức, cá nhân có dự án được đầu tư xây dựng trên địa bàn của tỉnh; tổ chức thực hiện việc giám định chất lượng công trình xây dựng, giám định các sự cố công trình xây dựng xảy ra trên địa bàn của tỉnh.

- Các Sở có xây dựng chuyên ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và Chủ đầu tư các dự án được đầu tư xây dựng trên địa bàn của tỉnh có nhiệm vụ theo dõi, tổng hợp và báo cáo về Sở Xây dựng theo định kỳ 3 tháng, cuối năm về tình hình quản lý chất lượng công trình của các dự án do mình quản lý, để Sở Xây dựng tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng.

3. Các công tác quản lý khác

Sở Xây dựng chịu trách nhiệm:

- Tổ chức lập bộ đơn giá xây dựng cơ bản của tỉnh;

- Phối hợp với Sở Tài chính ban hành công bố liên sở về giá vật tư, vật liệu xây dựng hàng tháng trên địa bàn của tỉnh;

- Trình Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung, cho phép áp dụng định mức kinh tế - kỹ thuật mới hoặc đặc thù cho các công trình xây dựng trên địa bàn của tỉnh;

- Hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh; công tác đấu thầu trong xây dựng (tư vấn, xây lắp, giám sát) đối với các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh;

- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề và tổng hợp tình hình năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn của tỉnh;

- Hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc quản lý, sử dụng, lưu trữ hồ sơ, tài liệu khảo sát, thiết kế xây dựng và hồ sơ hoàn công các công trình thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh;

- Cấp, thu hồi các loại chứng chỉ, giấy phép xây dựng theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã trong việc cấp, thu hồi giấy phép xây dựng thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã.

Điều 5. Phân cấp cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng theo giấy phép

1. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Xây dựng cấp phép xây dựng: các công trình xây dựng cấp đặc biệt, cấp I, công trình tôn giáo, văn hóa lịch sử, tranh hoành tráng, tượng đài, quảng cáo, công trình xây dựng cây xăng quy mô từ 61.000 lít trở lên trong phạm vi toàn tỉnh; các công trình nhà ở riêng lẻ có quy mô từ 250m2 sàn trở lên hoặc từ 03 tầng (01 trệt, 02 lầu) trở lên trong khu vực đã có quy hoạch chi tiết được duyệt và công trình nhà ở riêng lẻ ở những khu vực chưa có quy hoạch chi tiết tại thị xã Trà Vinh.

2. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Ủy ban nhân dân thị xã: Cấp phép xây dựng các công trình còn lại, ngoại trừ các công trình đã phân cấp cho Sở Xây dựng và nhà ở riêng lẻ quy mô dưới 250m2 sàn hoặc dưới 03 tầng thuộc khu vực có quy hoạch chi tiết được duyệt, thuộc địa giới hành chính do Ủy ban nhân dân thị xã quản lý;

3. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Ủy ban nhân dân huyện: Cấp phép xây dựng các công trình còn lại trên địa bàn huyện (ngoại trừ các công trình đã phân cấp cho Sở Xây dựng); các công trình xây dựng dọc theo quốc lộ, tỉnh lộ, hương lộ thuộc địa giới hành chính của huyện; công trình xây dựng cây xăng quy mô dưới 61.000 lít.

4. Ủy ban nhân dân cấp xã: Cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ những điểm dân cư nông thôn các trung tâm xã, cụm xã đã có quy hoạch chi tiết xây dựng được phê duyệt thuộc địa giới hành chính xã, theo quy định của Ủy ban nhân dân huyện.

Điều 6. Quản lý vật liệu xây dựng (VLXD):

1. Sở Xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh các cơ chế, chính sách khuyến khích, phát triển công nghiệp VLXD; theo dõi, tổng hợp tình hình chung về đầu tư, khai thác, sản xuất VLXD của các tổ chức cá nhân trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra chung việc sử dụng vật liệu hợp chuẩn trong các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh.

2. Ủy ban nhân dân huyện thực hiện các cơ chế, chính sách khuyến khích, phát triển công nghiệp VLXD; theo dõi, tổng hợp tình hình đầu tư, khai thác, sản xuất VLXD của các tổ chức cá nhân; hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng vật liệu hợp chuẩn trong các công trình xây dựng trên địa bàn thuộc thẩm quyền quản lý của huyện; có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo về Sở Xây dựng hàng tháng, hàng quý theo yêu cầu của Sở Xây dựng.

Chương IV

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NHÀ Ở VÀ HẠ TẦNG ĐÔ THỊ

Điều 7. Phân cấp cấp giấy chứng nhận sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận sở hữu công trình xây dựng; quản lý nhà ở và nhà công sở.

1. Sở Xây dựng thực hiện việc điều tra, thống kê về hiện trạng nhà ở, công sở. Tổng hợp tình hình đăng ký, chuyển dịch quyền sở hữu nhà ở của tổ chức và cá nhân; quyền quản lý sử dụng công sở trên địa bàn tỉnh.

2. Sở Xây dựng tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện cấp giấy chứng nhận Quyền sở hữu nhà ở của tổ chức theo Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ và Quyền sở hữu công trình xây dựng của tổ chức theo Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15/7/2005 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh.

3. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã tổ chức thực hiện cấp giấy chứng nhận Quyền sở hữu nhà ở và Quyền sử dụng đất ở của cá nhân theo Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ và Quyền sở hữu công trình xây dựng của cá nhân theo Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15/7/2005 của Chính phủ trên địa bàn huyện, thị xã quản lý.

Ủy ban nhân dân huyện, thị xã thực hiện việc điều tra, thống kê cụ thể về hiện trạng nhà ở, công sở và các công tác khác có liên quan đến nhà ở trên địa bàn huyện, thị xã; tổng hợp báo cáo về Sở Xây dựng hàng tháng, hàng quý theo quy định.

4. Thẩm quyền xác nhận thay đổi sau khi cấp giấy chứng nhận Quyền sở hữu nhà ở và Quyền sử dụng đất ở, thực hiện theo khoản 2, Điều 45 của Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ, Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở.

Điều 8. Quản lý hạ tầng kỹ thuật đô thị:

1. Sở Xây dựng chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh; trình Ủy ban nhân dân tỉnh các cơ chế, chính sách huy động các nguồn lực, khuyến khích và xã hội hóa việc đầu tư phát triển, quản lý vận hành, khai thác và cung cấp các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật đô thị. Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình quản lý đầu tư xây dựng, khai thác, sử dụng, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị của các huyện, thị xã.

2. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã thực hiện quản lý, cấp giấy phép sử dụng hạ tầng kỹ thuật đô thị, tổ chức khai thác, duy tu, bảo dưỡng sửa chữa toàn bộ các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn huyện, thị xã; tổng hợp, báo về Sở Xây dựng hàng tháng, hàng quý theo yêu cầu.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 9. Khen thưởng và xử lý vi phạm

1. Cơ quan quản lý nhà nước các cấp, tổ chức, cá nhân có thành tích phát quy tốt trong quản lý nhà nước ngành xây dựng và hoạt động xây dựng thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.

2. Cơ quan quản lý nhà nước các cấp, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm thì tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 10. Giải quyết khiếu nại, tố cáo

Việc khiếu nại, tố cáo trong quản lý nhà nước ngành xây dựng và hoạt động xây dựng thì đuợc giải quyết theo quy định của Luật Khiếu nại - tố cáo.

Điều 11. Hướng dẫn thi hành

1. Sở Xây dựng chịu trách nhiệm triển khai và hướng dẫn thực hiện Quy định này cho tổ chức, cá nhân trong phạm vi trên địa bàn tỉnh.

2. Trong quá trình tổ chức thực hiện có khó khăn, vướng mắc, cơ quan quản lý nhà nước các cấp và tổ chức, cá nhân có liên quan trong quản lý xây dựng và hoạt động xây dựng phản ánh kịp thời về Sở Xây dựng để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý./.