- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật xây dựng 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Thông tư liên tịch 20/2008/TTLT-BXD-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân cấp xã về các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành xây dựng do Bộ Xây dựng - Bộ Nội vụ ban hành
- 5Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 6Thông tư 03/2009/TT-BXD quy định chi tiết một số nội dung Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng ban hành
- 7Luật Quy hoạch đô thị 2009
- 8Nghị định 83/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 9Nghị định 112/2009/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
- 10Nghị định 37/2010/NĐ-CP về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị
- 1Quyết định 32/2012/QĐ-UBND quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 2Quyết định 15/2018/QĐ-UBND quy định về phân cấp thực hiện công tác quản lý nhà nước ngành xây dựng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 3Quyết định 490/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành giai đoạn 2014-2018
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/2011/QĐ-UBND | Trà Vinh, ngày 02 tháng 3 năm 2011 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
Căn cứ Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26/3/2009 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 20/2008/TTLT-BXD-BNV ngày 16/12/2008 của Bộ Xây dựng và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã về các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành xây dựng;
Theo Tờ trình số 93/TTr-SXD ngày 24/8/2010 của Giám đốc Sở Xây dựng về việc Ban hành Quy định phân cấp thực hiện công tác quản lý nhà nước ngành xây dựng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp thực hiện công tác quản lý nhà nước ngành xây dựng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 19/2008/QĐ-UBND ngày 26/11/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành Quy định phân cấp thực hiện công tác quản lý nhà nước ngành xây dựng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng cơ quan ngang Sở thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
PHÂN CẤP THỰC HIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC NGÀNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2011/QĐ-UBND ngày 02 tháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Quy định này quy định về phân cấp thực hiện công tác quản lý nhà nước ngành xây dựng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan đến các hoạt động thuộc lĩnh vực xây dựng và quản lý xây dựng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 3. Thẩm quyền lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng
1. Trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch xây dựng:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp cho Sở Xây dựng tổ chức lập quy hoạch chung đô thị mới, quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết các khu vực có phạm vi liên quan đến địa giới hành chính của hai huyện trở lên, khu vực trong đô thị mới và khu vực có ý nghĩa quan trọng.
b) Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp cho các Sở, ngành liên quan tổ chức lập quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật trong phạm vi toàn tỉnh.
c) Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã tổ chức lập quy hoạch chung thành phố thuộc tỉnh, thị xã; quy hoạch phân khu; quy hoạch chi tiết trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.
d) Ủy ban nhân dân huyện tổ chức lập quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết thị trấn trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.
đ) Ủy ban nhân dân xã tổ chức lập quy hoạch xây dựng nông thôn trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.
e) Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng tổ chức lập quy hoạch chi tiết khu vực được giao đầu tư.
2. Trách nhiệm lấy ý kiến về quy hoạch đô thị:
a) Cơ quan tổ chức lập quy hoạch đô thị, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng có trách nhiệm lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư có liên quan về nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị.
Ủy ban nhân dân có liên quan, tổ chức tư vấn lập quy hoạch có trách nhiệm phối hợp với cơ quan tổ chức lập quy hoạch đô thị, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng trong việc lấy ý kiến.
b) Tổ chức tư vấn lập quy hoạch có trách nhiệm lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư có liên quan về đồ án quy hoạch đô thị.
c) Các ý kiến đóng góp phải được tổng hợp đầy đủ, có giải trình, tiếp thu và báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét trước khi quyết định phê duyệt.
3. Hình thức, thời gian lấy ý kiến:
a) Việc lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan được thực hiện bằng hình thức gửi hồ sơ, tài liệu hoặc tổ chức hội nghị, hội thảo. Cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản.
b) Việc lấy ý kiến cộng đồng dân cư về nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung được thực hiện thông qua lấy ý kiến của đại diện cộng đồng dân cư bằng hình thức phát phiếu điều tra, phỏng vấn. Đại diện cộng đồng dân cư có trách nhiệm tổng hợp ý kiến của cộng đồng dân cư theo quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở.
c) Việc lấy ý kiến cộng đồng dân cư về nhiệm vụ và đồ án quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết được thực hiện bằng phiếu góp ý thông qua hình thức trưng bày công khai hoặc giới thiệu phương án quy hoạch trên phương tiện thông tin đại chúng.
d) Thời gian lấy ý kiến ít nhất là 15 ngày đối với cơ quan, 30 ngày đối với tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư.
4. Thẩm quyền thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng:
a) Sở Xây dựng thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh; nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã, thành phố khi có yêu cầu; trừ nhiệm vụ quy hoạch chi tiết các khu vực thuộc dự án đầu tư xây dựng được cấp giấy phép quy hoạch.
b) Phòng Công thương huyện, Phòng Quản lý đô thị thị xã, thành phố thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố hoặc yêu cầu Sở Xây dựng thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng, trừ nhiệm vụ quy hoạch chi tiết các khu vực thuộc dự án đầu tư xây dựng được cấp phép quy hoạch.
5. Thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng:
- Quy hoạch chung thành phố thuộc tỉnh, thị xã, thị trấn, đô thị mới, đối với đồ án quy hoạch chung đô thị lọai II, III, IV và đô thị mới, trước khi phê duyệt phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng;
- Quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật;
- Quy hoạch phân khu thuộc đô thị loại đặc biệt và loại I; quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết các khu vực trong đô thị có phạm vi địa giới hành chính của hai huyện trở lên, khu vực có ý nghĩa quan trọng, khu vực trong đô thị mới, trừ nhiệm vụ quy hoạch chi tiết các khu vực thuộc dự án đầu tư xây dựng được cấp phép quy hoạch.
b) Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch phân khu; quy hoạch chi tiết trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý, trừ nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng quy định tại điểm a khoản 5 Điều này và nhiệm vụ quy hoạch chi tiết các khu vực thuộc dự án đầu tư xây dựng được cấp phép quy hoạch, sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Xây dựng.
c) Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn, quy hoạch chi tiết thị trấn, trừ nhiệm vụ quy hoạch chi tiết các khu vực thuộc dự án đầu tư xây dựng được cấp phép quy hoạch, sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Xây dựng.
d) Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chi tiết khu vực đã được cấp giấy phép quy hoạch.
đ) Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã, thị trấn có trách nhiệm báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp về quy hoạch chung đô thị trước khi quy hoạch này được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Cơ quan tổ chức lập quy hoạch đô thị có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã, thị trấn trong việc báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp về quy hoạch chung đô thị của thành phố, thị xã, thị trấn.
6. Thời gian thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng:
a) Thời gian thẩm định nhiệm vụ quy hoạch xây dựng không quá 20 ngày, thời gian phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch xây dựng không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.
b) Thời gian thẩm định đồ án quy hoạch xây dựng không quá 25 ngày, thời gian phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.
7. Công bố công khai quy hoạch xây dựng:
a) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được phê duyệt, đồ án quy hoạch xây dựng phải được công bố công khai bằng một trong các hình thức sau đây:
- In bảng panô công bố tại khu vực được quy hoạch;
- Trưng bày thường xuyên, liên tục bản vẽ, mô hình tại trụ sở Phòng Công thương huyện, Phòng Quản ký đô thị thị xã, thành phố, Sở Xây dựng, các Sở, ngành có liên quan về quy hoạch xây dựng;
- Thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng;
- In thành ấn phẩm để phát hành rộng rãi.
b) Nội dung công bố công khai gồm các nội dung cơ bản của đồ án và quy định quản lý theo đồ án quy hoạch xây dựng, thiết kế đô thị đã được ban hành, trừ những nội dung liên quan đến quốc phòng, an ninh, bí mật quốc gia.
c) Sở Xây dựng, Phòng Công thương huyện, Phòng Quản lý Đô thị thị xã, thành phố có trách nhiệm cập nhật đầy đủ tình hình triển khai thực hiện đồ án quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt để Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo công bố công khai kịp thời cho các tổ chức, cá nhân biết và giám sát thực hiện.
d) Sở Xây dựng có trách nhiệm công bố công khai đồ án quy hoạch xây dựng thuộc trách nhiệm tổ chức lập quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
đ) Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã, thị trấn công bố công khai đồ án quy hoạch chung được lập cho thành phố, thị xã, thị trấn do mình quản lý.
e) Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã, thị trấn có trách nhiệm công bố công khai đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết được lập cho các khu vực thuộc phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.
g) Ủy ban nhân nhân xã có trách nhiệm công bố công khai đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn.
8. Thẩm quyền cấp Giấy phép quy hoạch:
a) Sở Xây dựng tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh cấp Giấy phép quy hoạch cho các dự án trong đô thị thuộc các trường hợp sau:
- Trong trường hợp cần phải điều chỉnh ranh giới hoặc một số chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị để thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung hoặc công trình riêng lẻ trong khu vực đã có quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt;
- Dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung tại khu vực trong đô thị chưa có quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết có quy mô trên 50ha trong phạm vi toàn tỉnh và dự án đầu tư xây dựng có ý nghĩa quan trọng về chính trị, kinh tế - xã hội, văn hóa, lịch sử của tỉnh;
- Dự án đầu tư xây dựng công trình riêng lẻ tại khu vực trong đô thị chưa có quy hoạch chi tiết hoặc chưa có thiết kế đô thị, trừ nhà ở.
b) Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố cấp Giấy phép quy hoạch cho các dự án không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.
9. Cắm mốc giới theo quy hoạch đô thị:
Thực hiện theo Thông tư số 15/2010/TT-BXD ngày 27/8/2010 của Bộ Xây dựng về cắm mốc giới và quản lý mốc giới theo quy hoạch đô thị.
10. Cung cấp thông tin về quy hoạch đô thị:
a) Sở Xây dựng, Phòng Công thương huyện, Phòng Quản lý đô thị thị xã, thành phố có trách nhiệm cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt cho các tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu.
b) Việc cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng được thực hiện dưới các hình thức giải thích trực tiếp, qua phương tiện thông tin đại chúng và cấp chứng chỉ quy hoạch.
c) Các thông tin được cung cấp phải căn cứ vào đồ án quy hoạch xây dựng, thiết kế đô thị đã được phê duyệt và Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch, thiết kế đô thị đã được ban hành.
d) Sở Xây dựng, Phòng Công thương huyện, Phòng Quản lý đô thị thị xã, thành phố, cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng, chịu trách nhiệm về tính chính xác của các tài liệu, số liệu do mình cung cấp.
11. Cấp chứng chỉ quy hoạch:
a) Sở Xây dựng, Phòng Công thương huyện, Phòng Quản lý đô thị thị xã, thành phố, căn cứ vào đồ án quy hoạch xây dựng được duyệt và Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch xây dựng, thiết kế đô thị đã được ban hành để cấp chứng chỉ quy hoạch cho tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu.
b) Nội dung của chứng chỉ quy hoạch bao gồm các thông tin về ranh giới của lô đất, chức năng sử dụng đất, diện tích, chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, cốt xây dựng, chiều cao tối đa, chiều cao tối thiểu xây dựng công trình; các thông tin về kiến trúc, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, bảo vệ môi trường và các quy định khác.
c) Thời hạn hiệu lực của chứng chỉ quy hoạch theo thời hạn hiệu lực của đồ án quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt.
Điều 4. Quản lý dự án đầu tư xây dựng
1. Phân cấp thẩm quyền thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán và tổng mức đầu tư xây dựng công trình:
a) Đối với các công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước, không phải lập dự án mà chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
- Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định thiết kế bản vẽ thi công để trình người quyết định đầu tư phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật (nếu chủ đầu tư không đủ điều kiện năng lực thẩm định thì được phép thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ điều kiện năng lực để thẩm tra làm cơ sở cho việc phê duyệt);
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư các dự án nhóm A, B, C trong phạm vi và khả năng cân đối ngân sách của địa phương;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư các dự án nhóm B, C thuộc nguồn vốn ngân sách của địa phương theo nội dung quy định tại Quyết định số 1365/QĐ-UBND ngày 23/7/2010 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư các dự án thuộc nguồn vốn ngân sách địa phương (vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ) theo nội dung quy định tại Quyết định số 1354/QĐ-UBND ngày 22/7/2010 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Đối với các công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước, phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối tổ chức thẩm định dự án, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
- Đơn vị đầu mối thẩm định dự án (Sở Kế hoạch và Đầu tư), có trách nhiệm lấy ý kiến về thiết kế cơ sở của cơ quan quản lý công trình xây dựng chuyên ngành và lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan đến dự án. Cụ thể như sau:
+ Sở Công thương tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, chế tạo máy, luyện kim và các dự án công nghiệp chuyên ngành khác, trừ công trình công nghiệp vật liệu xây dựng
+ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi, đê điều và các công trình nông nghiệp chuyên ngành khác;
+ Sở Giao thông Vận tải tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông;
+ Sở Xây dựng tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, vật liệu xây dựng, hạ tầng kỹ thuật đô thị và các dự án đầu tư xây dựng công trình khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu;
Đối với dự án bao gồm nhiều loại công trình khác nhau thì Sở chủ trì tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở là một trong các Sở nêu trên có chức năng quản lý loại công trình quyết định tính chất, mục tiêu của dự án.
- Chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định và quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự toán công trình, sau khi được người quyết định đầu tư phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình (nếu chủ đầu tư không đủ điều kiện năng lực thẩm định thì được phép thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ điều kiện năng lực để thẩm tra làm cơ sở cho việc phê duyệt).
c) Đối với các công trình sử dụng nguồn vốn khác.
Người quyết định đầu tư tự tổ chức thẩm định, phê duyệt dự án và tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
2. Phân cấp quản lý chất lượng công trình:
a) Sở Xây dựng giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên phạm vi toàn tỉnh; theo dõi, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng theo định kỳ quý, năm về tình hình quản lý chất lượng công trình của các ngành, tổ chức, cá nhân có dự án được đầu tư xây dựng trên địa bàn của tỉnh; tổ chức thực hiện việc giám định chất lượng công trình xây dựng, giám định các sự cố công trình xây dựng xảy ra trên địa bàn của tỉnh;
b) Các Sở có xây dựng chuyên ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn của tỉnh có nhiệm vụ theo dõi, tổng hợp và báo cáo về Sở Xây dựng theo định kỳ quý, năm về tình hình quản lý chất lượng công trình của các dự án do mình quản lý, để Sở Xây dựng tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng.
3. Các công tác quản lý khác:
Sở Xây dựng chịu trách nhiệm:
- Tổ chức lập và công bố bộ đơn giá xây dựng công trình cơ bản trên địa bàn của tỉnh;
- Phối hợp với Sở Tài chính ban hành công bố liên sở về giá vật tư, vật liệu xây dựng hàng tháng trên địa bàn của tỉnh;
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung, cho phép áp dụng định mức kinh tế - kỹ thuật mới hoặc đặc thù cho các công trình xây dựng trên địa bàn của tỉnh;
- Hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh; công tác đấu thầu trong xây dựng (tư vấn, xây lắp, giám sát) đối với các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh;
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề và tổng hợp tình hình năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn của tỉnh;
- Hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc quản lý, sử dụng, lưu trữ hồ sơ, tài liệu khảo sát, thiết kế xây dựng và hồ sơ hoàn công các công trình thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh;
- Cấp, thu hồi các loại chứng chỉ, giấy phép xây dựng theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã trong việc cấp, thu hồi giấy phép xây dựng thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã.
Điều 5. Thẩm quyền cấp Giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng theo giấy phép
1. Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp cho Giám đốc Sở Xây dựng cấp Giấy phép xây dựng:
- Các công trình xây dựng cấp đặc biệt, cấp I, cấp II; công trình tôn giáo; công trình di tích lịch sử - văn hóa; công trình tượng đài, tranh hoành tráng; công trình xây dựng cây xăng quy mô từ 61.000 lít trở lên; những công trình trên các tuyến, trục đường phố chính trong đô thị; nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích sàn xây dựng lớn hơn 250 m2, từ 03 tầng trở lên;
- Các công trình xây dựng của các nhà đầu tư (Kể cả công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài), trừ các công trình xây dựng trong khu công nghiệp, khu kinh tế;
2. Ủy ban nhân dân thành phố Trà Vinh: Cấp Giấy phép xây dựng các công trình còn lại và nhà ở riêng lẻ thuộc địa giới hành chính do mình quản lý, trừ các công trình nêu tại khoản 1 Điều này;
3. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã: Cấp Giấy phép xây dựng các công trình còn lại thuộc địa giới hành chính do mình quản lý, trừ các công trình nêu tại khoản 1 Điều này; các công trình xây dựng dọc theo Quốc lộ, Tỉnh lộ, Hương lộ thuộc địa giới hành chính do mình quản lý;
4. Ủy ban nhân dân cấp xã: Cấp Giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ tại những điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch xây dựng được duyệt thuộc địa giới hành chính xã, theo quy định của Ủy ban nhân dân huyện (Tùy theo năng lực của Ủy ban nhân dân xã mà Ủy ban nhân dân huyện hỗ trợ trong việc cấp Giấy phép xây dựng).
Điều 6. Quản lý vật liệu xây dựng
1. Sở Xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh các cơ chế, chính sách khuyến khích, phát triển công nghiệp vật liệu xây dựng; theo dõi, tổng hợp tình hình chung về đầu tư, khai thác, sản xuất vật liệu xây dựng của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra chung việc sử dụng vật liệu hợp chuẩn trong các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các cơ chế, chính sách khuyến khích, phát triển công nghiệp vật liệu xây dựng; theo dõi, tổng hợp tình hình đầu tư, khai thác, sản xuất vật liệu xây dựng của các tổ chức, cá nhân; hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng vật liệu hợp chuẩn trong các công trình xây dựng trên địa bàn thuộc thẩm quyền quản lý của huyện; có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo về Sở Xây dựng hàng tháng, quý theo yêu cầu của Sở Xây dựng.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NHÀ Ở VÀ HẠ TẦNG ĐÔ THỊ
1. Sở Xây dựng thực hiện việc điều tra, thống kê về hiện trạng nhà ở, nhà công sở. Tổng hợp tình hình đăng ký quyền sở hữu nhà ở, quyền quản lý sử dụng nhà công sở trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các đối tượng thuộc thẩm quyền theo Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các đối tượng thuộc thẩm quyền theo Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ trên địa bàn mình quản lý.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc điều tra, thống kê cụ thể về hiện trạng nhà ở và các công tác khác có liên quan đến nhà ở trên địa bàn mình quản lý; tổng hợp, báo cáo về Sở Xây dựng hàng tháng, quý theo quy định.
Điều 8. Quản lý hạ tầng kỹ thuật đô thị
1. Sở Xây dựng chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh; trình Ủy ban nhân dân tỉnh các cơ chế, chính sách huy động các nguồn lực, khuyến khích và xã hội hóa việc đầu tư phát triển, quản lý vận hành, khai thác và cung cấp các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật đô thị. Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình quản lý đầu tư xây dựng, khai thác, sử dụng, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị của cấp huyện.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện quản lý, cấp Giấy phép sử dụng hạ tầng kỹ thuật đô thị, tổ chức khai thác, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa toàn bộ các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn mình quản lý; tổng hợp, báo cáo về Sở Xây dựng hàng tháng, hàng quý theo yêu cầu.
Điều 9. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Cơ quan quản lý nhà nước các cấp, tổ chức, cá nhân có thành tích phát huy tốt trong quản lý nhà nước ngành xây dựng và hoạt động xây dựng thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan quản lý nhà nước các cấp, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm thì tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
Việc khiếu nại, tố cáo trong quản lý nhà nước ngành xây dựng và hoạt động xây dựng thì được giải quyết theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.
1. Sở Xây dựng chịu trách nhiệm triển khai và hướng dẫn thực hiện Quy định này đến tổ chức, cá nhân trong phạm vi trên địa bàn tỉnh.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện có khó khăn, vướng mắc, cơ quan quản lý nhà nước các cấp và tổ chức, cá nhân có liên quan trong quản lý xây dựng và hoạt động xây dựng phản ánh kịp thời về Sở Xây dựng để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý./.
- 1Quyết định 19/2008/QĐ-UBND quy định phân cấp thực hiện công tác quản lý nhà nước ngành xây dựng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 2Quyết định 32/2012/QĐ-UBND quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 3Quyết định 39/2013/QĐ-UBND bãi bỏ thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quản lý của ngành xây dựng áp dụng chung tại Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 4Quyết định 280/QĐ-UBND năm 2014 công bố danh mục rà soát - hệ thống hóa kỳ đầu văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh tính đến thời điểm 31/12/2013
- 5Quyết định 08/2014/QĐ-UBND về phân cấp công tác quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công, viên chức trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 6Quyết định 15/2018/QĐ-UBND quy định về phân cấp thực hiện công tác quản lý nhà nước ngành xây dựng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 7Quyết định 490/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành giai đoạn 2014-2018
- 1Quyết định 19/2008/QĐ-UBND quy định phân cấp thực hiện công tác quản lý nhà nước ngành xây dựng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 2Quyết định 32/2012/QĐ-UBND quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 3Quyết định 280/QĐ-UBND năm 2014 công bố danh mục rà soát - hệ thống hóa kỳ đầu văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh tính đến thời điểm 31/12/2013
- 4Quyết định 15/2018/QĐ-UBND quy định về phân cấp thực hiện công tác quản lý nhà nước ngành xây dựng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 5Quyết định 490/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành giai đoạn 2014-2018
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật xây dựng 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Thông tư liên tịch 20/2008/TTLT-BXD-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân cấp xã về các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành xây dựng do Bộ Xây dựng - Bộ Nội vụ ban hành
- 5Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 6Thông tư 03/2009/TT-BXD quy định chi tiết một số nội dung Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng ban hành
- 7Luật Quy hoạch đô thị 2009
- 8Nghị định 83/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 9Nghị định 88/2009/NĐ-CP về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
- 10Nghị định 112/2009/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
- 11Nghị định 37/2010/NĐ-CP về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị
- 12Thông tư 15/2010/TT-BXD quy định về cắm mốc giới và quản lý mốc giới theo quy hoạch đô thị do Bộ Xây dựng ban hành
- 13Quyết định 39/2013/QĐ-UBND bãi bỏ thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quản lý của ngành xây dựng áp dụng chung tại Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 14Quyết định 08/2014/QĐ-UBND về phân cấp công tác quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công, viên chức trên địa bàn tỉnh Hà Giang
Quyết định 02/2011/QĐ-UBND Quy định phân cấp thực hiện công tác quản lý nhà nước ngành xây dựng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành
- Số hiệu: 02/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 02/03/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Trà Vinh
- Người ký: Nguyễn Văn Phong
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/03/2011
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực