- 1Quyết định 1678/2005/QĐ-UB Quy định về thẩm quyền thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư; phê duyệt thiết kế kỹ thuật - tổng dự toán dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, cấp giấy phép xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 2Quyết định 4710/2003/QĐ-UB về Quy định phân cấp quyết định đầu tư, phê duyệt thiết kế kỹ thuật - tổng dự toán, cấp phép xây dựng, nội dung đấu thầu, quyết toán vốn đầu tư và giám sát, đánh giá đầu tư cho các Sở chuyên ngành và Uỷ ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Quảng Nin do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 1Nghị định 71/2005/NĐ-CP về quản lý đầu tư xây dựng công trình đặc thù
- 2Thông tư 101/2005/TT-BTC hướng dẫn công tác khoá sổ kế toán cuối năm và lập, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm do Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật Đấu thầu 2005
- 4Nghị định 112/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 5Nghị định 111/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
- 6Thông tư 02/2007/TT-BXD hướng dẫn về: lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình; giấy phép xây dựng và tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình tại Nghị định 16/2005/NĐ-CP và Nghị định 112/2006/NĐ-CP do Bộ Xây dựng ban hành
- 7Thông tư 27/2007/TT-BTC hướng dẫn về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 8Thông tư 33/2007/TT-BTC hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 9Thông tư 03/2003/TT-BKH hướng dẫn công tác giám sát, đánh giá đầu tư do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 10Luật Đất đai 2003
- 11Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 12Luật xây dựng 2003
- 13Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 14Nghị định 16/2005/NĐ-CP về việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 15Quyết định 80/2005/QĐ-TTg về Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1888/2007/QĐ-UBND | Hạ Long, ngày 01 tháng 6 năm 2007 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng 2003;
Căn cứ Luật Đất đai 2003;
Căn cứ Luật Đấu thầu 2005;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 71/2005/NĐ-CP ngày 06/6/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đặc thù;
Căn cứ Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 và các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng;
Căn cứ Thông tư số 03/2003/TT-BKH ngày 19/5/2003 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư;
Căn cứ Thông tư số 27/2007/TT-BTC ngày 03/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 33/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 101/2005/TT-BTC ngày 17/11/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn công tác khoá sổ kế toán cuối năm và lập báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm;
Căn cứ văn bản số 2364/TĐ&GSĐT ngày 12/4/2005 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn quản lý đầu tư gắn với việc thực hiện Nghị định số 16/2005/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14/02/2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình; giấy phép xây dựng và tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình quy định tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2007 và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 969/KHĐT-TH ngày 15/5/2007, Văn bản thẩm định số 986/STP-KTVB ngày 09/5/2007 của Sở Tư Pháp tỉnh Quảng Ninh,
QUYẾT ĐỊNH:
Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) thực hiện theo quy định tại Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006 của Chính phủ ban hành “Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức” và các quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Quyết định này thay thế Quyết định số 4710/2003/QĐ-UB ngày 19/12/2003 và Quyết định số 1678/2005/QĐ-UB ngày 01/6/2005 của Ủy ban Nhân dân tỉnh “V/v ban hành Quy định về thẩm quyền thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư; phê duyệt thiết kế kỹ thuật - tổng dự toán các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, cấp giấy phép xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh”.
| TM. UBND TỈNH QUẢNG NINH |
VỀ QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH SỬ DỤNG
VỐN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1888/2007/QĐ-UBND ngày 01/6/2007 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Điều 1. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh
Bản quy định này quy định về trình tự, thủ tục, trách nhiệm, quyền hạn của các tổ chức, cá nhân có liên quan và việc phân cấp trong quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương (bao gồm: ngân sách cấp tỉnh (kể cả ngân sách Trung ương Ủy quyền), ngân sách cấp huyện, xã) và các dự án sử dụng bằng nguồn thu để lại hoặc từ quỹ phát triển sự nghiệp đầu tư xây dựng cơ sở vật chất của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc địa phương quản lý nhằm thực hiện các quy định của pháp luật về xây dựng và cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Công tác kế hoạch đầu tư
1. Danh mục các dự án đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước phải lập và giao kế hoạch hàng năm theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật. Dự án đầu tư nhóm A, công trình thuộc danh mục công trình trọng điểm sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước phải nằm trong kế hoạch 5 năm được Hội đồng Nhân dân tỉnh thông qua. Đối với các dự án nhóm A do nhu cầu cấp bách phải đầu tư chưa có trong kế hoạch 5 năm phải có văn bản chấp thuận của Thường trực Hội đồng Nhân dân tỉnh. Các dự án nhóm B phải bố trí đủ vốn để thực hiện dự án không quá 4 năm, nhóm C không quá 2 năm.
2. Điều kiện ghi kế hoạch: Các dự án ghi kế hoạch vốn đầu tư hàng năm của tỉnh tại thời điểm lập và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch khi có đủ các điều kiện sau :
a. Đối với các dự án quy hoạch : Phải có nhiệm vụ dự án quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b. Đối với các dự án chuẩn bị đầu tư: Có quyết định phê duyệt nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, dự toán chi phí chuẩn bị đầu tư được cấp có thẩm quyền quyết định phê duyệt trước thời điểm 31/10 trước năm kế hoạch.
Đối với những dự án có tổng mức đầu tư dưới 500 triệu đồng không phải lập và trình phê duyệt nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư. Chủ đầu tư báo cáo cơ quan cấp trên trực tiếp xem xét, kiểm tra gửi cơ quan đầu mối tổng hợp kế hoạch trình cấp có thẩm quyền giao kế hoạch hàng năm.
c. Đối với các dự án chuẩn bị thực hiện đầu tư: Có quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền trước thời điểm 31/10 trước năm kế hoạch.
d. Đối với các dự án thực hiện đầu tư: Có quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền trước thời điểm 31/10 trước năm kế hoạch; có quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán của cấp có thẩm quyền. Trường hợp đặc biệt đối với dự án nhóm A, nếu chưa có quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán thì trong quyết định đầu tư phải quy định mức vốn từng hạng mục công trình, có thiết kế và dự toán hạng mục công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
e. Việc kéo dài thời gian thanh toán khối lượng khi kết thúc năm kế hoạch thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
3. Đầu mối tổng hợp kế hoạch trình cấp có thẩm quyền quyết định.
a. Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp kế hoạch đầu tư các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách đầu tư cho phát triển, vốn chương trình mục tiêu, lấy ý kiến tham gia của Sở Tài chính và trình Ủy ban Nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
b. Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm tổng hợp, lấy ý kiến của các phòng, ban liên quan trình Ủy ban Nhân dân huyện, thị xã, thành phố quyết định phê duyệt kế hoạch đầu tư các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách đầu tư do Ủy ban Nhân dân huyện, thị xã, thành phố quản lý.
c. Thời gian trả lời, tham gia ý kiến của cơ quan được hỏi ý kiến là 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản hỏi ý kiến. Sau thời hạn trên, cơ quan được hỏi ý kiến không có văn bản trả lời được xem là thống nhất với nội dung do cơ quan đầu mối gửi và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và Ủy ban Nhân dân tỉnh.
d. Cơ quan đầu mối tổng hợp kế hoạch chịu trách nhiệm về nội dung trình duyệt.
4. Điều chỉnh kế hoạch: Các Sở, Ngành, Ủy ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị liên quan và các chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm túc kế hoạch đầu tư hàng năm theo quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền. Trường hợp điều chỉnh kế hoạch phải thực hiện theo các quy định của pháp luật về đầu tư; cơ quan đầu mối tổng hợp kế hoạch quy định tại khoản 1 điều này có trách nhiệm báo cáo và trình cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt điều chỉnh kế hoạch trước ngày 31/10 hàng năm. Kế hoạch điều chỉnh trước khi phê duyệt phải được sự chấp thuận của Thường trực Hội đồng Nhân dân cùng cấp theo quy định.
Ủy quyền cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư được điều chỉnh cơ cấu kế hoạch vốn (xây lắp, thiết bị và kiến thiết cơ bản khác) đối với các dự án thuộc tỉnh quản lý nhưng không vượt số kế hoạch vốn năm được giao, đồng thời không làm thay đổi tổng mức và cơ cấu chi phí đầu tư trong dự án được duyệt.
Điều 3. Quản lý đầu tư theo quy hoạch
1. Các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách khi trình Ủy ban Nhân dân tỉnh thông qua chủ trương và phê duyệt nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, các quy hoạch phát triển ngành có liên quan, quy hoạch xây dựng chi tiết, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất 5 năm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đối với các dự án nhóm A không có trong quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì trước khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình, chủ đầu tư phải báo cáo Bộ, Ngành quản lý và Ủy ban Nhân dân tỉnh để được chấp thuận theo quy định tại khoản 2 điều 1 Nghị định số 112/2006/NĐ-CP của Chính phủ và mục II phần I Thông tư số 02/2007/TT-BXD của Bộ Xây dựng.
3. Đối với dự án nhóm B, C không có trong quy hoạch ngành; quy hoạch xây dựng chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình, chủ đầu tư phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền để được xem xét chấp thuận về vị trí, quy mô, tổng mặt bằng của dự án; đồng thời cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm tổ chức điều chỉnh hoặc lập quy hoạch xây dựng theo quy định.
Điều 4. Quản lý thi công xây dựng công trình
1. Nội dung quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh thực hiện đúng theo Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ.
2. Quản lý tiến độ, khối lượng thi công, an toàn lao động, môi trường xây dựng thực hiện theo các điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TRIỂN KHAI DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
Điều 5. Trình tự triển khai các bước thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình
1. Chuẩn bị đầu tư:
a. Phê duyệt nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư (xác định chủ trương đầu tư)
b. Lựa chọn nhà thầu tư vấn
c. Lập dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình.
d. Thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình (bao gồm thẩm định thiết kế cơ sở) và báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình.
e. Xin và cấp giấy phép xây dựng.
f. Thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng.
g. Giao đất để thực hiện dự án.
h. Thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình.
2. Thực hiện đầu tư:
a. Lựa chọn nhà thầu tư vấn đấu thầu.
b. Lựa chọn nhà thầu xây lắp.
c. Xây dựng công trình.
3. Kết thúc dự án đầu tư đưa vào khai thác sử dụng:
a. Bàn giao công trình đưa vào khai thác sử dụng.
b. Quyết toán vốn đầu tư và phê duyệt quyết toán.
Điều 6. Xác định người quyết định đầu tư và phân cấp quyết định đầu tư
Việc xác định người quyết định đầu tư và phân cấp quyết định đầu tư thực hiện theo điều 11 của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, được quy định như sau:
1. Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh là người quyết định đầu tư các dự án nhóm A, B, C (trừ trường hợp quy định dự án nhóm A thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ) sử dụng nguồn vốn ngân sách, bao gồm: vốn ngân sách của tỉnh, vốn Trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu, vốn các chương trình mục tiêu quốc gia và các nguồn vốn bổ sung khác (chương trình 134, 135, dự án trồng mới 5 triệu ha rừng, ...) và các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách cấp huyện có tổng mức đầu tư lớn hơn 5 tỷ đồng.
2. Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban Nhân dân cấp huyện) là người quyết định đầu tư các dự án đầu tư bằng nguồn ngân sách của huyện, thị xã, thành phố có tổng mức đầu tư không lớn hơn 5 tỷ đồng / một dự án.
3. Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban Nhân dân cấp xã) là người quyết định đầu tư các dự án đầu tư bằng nguồn ngân sách của xã, phường, thị trấn có tổng mức đầu tư không lớn hơn 3 tỷ đồng / một dự án. Tuỳ theo điều kiện cụ thể và năng lực thực hiện của Ủy ban Nhân dân cấp xã, Ủy ban Nhân dân cấp huyện quyết định phân cấp đầu tư cụ thể cho Ủy ban Nhân dân cấp xã và chịu trách nhiệm về quyết định phân cấp của mình.
Điều 7. Xác định chủ đầu tư dự án xây dựng công trình
Việc xác định chủ đầu tư dự án thực hiện theo khoản 1 điều 1 Nghị định số 112/2006/NĐ-CP của Chính phủ và quy định tại mục I, phần I Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14/02/2007 của Bộ Xây dựng, được áp dụng như sau :
1. Dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ: Ủy ban Nhân dân tỉnh lựa chọn đơn vị có đủ điều kiện năng lực tổ chức quản lý dự án xây dựng công trình làm chủ đầu tư.
2. Dự án thuộc thẩm quyền quyết định, phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh:
a. Đối với các dự án nhóm A, B, C: Ủy ban Nhân dân tỉnh giao cho các Sở, Ngành, Ủy ban Nhân dân cấp huyện; các đơn vị trực tiếp, quản lý sử dụng công trình làm chủ đầu tư. Trong trường hợp các đơn vị quản lý, sử dụng công trình không đủ điều kiện về tổ chức, nhân lực, năng lực làm chủ đầu tư thì Ủy ban Nhân dân tỉnh sẽ giao cho đơn vị có đủ các điều kiện để làm chủ đầu tư và thực hiện theo quy định tại Mục I phần I Thông tư số 02/2007/TT-BXD của Bộ Xây dựng.
b. Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách sự nghiệp kinh tế để đầu tư duy tu, bảo dưỡng cơ sở vật chất hiện có và có tổng mức đầu tư đến 01 tỷ đồng, chủ đầu tư dự án là đơn vị quản lý, sử dụng cơ sở vật chất đó. Nếu đơn vị đó không đủ khả năng làm chủ đầu tư thì Ủy ban Nhân dân tỉnh giao cho Ngành chủ quản của các đơn vị đó làm chủ đầu tư.
c. Các đơn vị sự nghiệp công lập là chủ đầu tư các dự án thực hiện bằng nguồn vốn thu sự nghiệp để lại theo quy định để đầu tư cơ sở vật chất của đơn vị.
d. Các trường hợp khác, Ủy ban Nhân dân tỉnh xem xét quyết định đối với từng dự án cụ thể phù hợp với phương thức đầu tư và quy mô của từng dự án.
3. Đối với các dự án thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này, đơn vị đang hoặc sẽ quản lý sử dụng công trình có trách nhiệm cử người tham gia với Ban quản lý dự án để quản lý đầu tư xây dựng công trình và tiếp nhận quản lý, sử dụng khi công trình hoàn thành.
Điều 8. Nội dung, hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
Thực hiện theo điều 45 của Luật Xây dựng, khoản 11 điều 1 Nghị định 112/2006/NĐ-CP của Chính phủ và phần III Thông tư số 02/2007/TT-BXD của Bộ Xây dựng.
Điều 9. Lập và phê duyệt nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư
1. Các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban Nhân dân cấp huyện căn cứ vào Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và của các huyện, thị xã, thành phố; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm đã được Hội đồng Nhân dân tỉnh thông qua, các quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt để nghiên cứu, đề xuất các dự án đầu tư trình Ủy ban Nhân dân tỉnh thông qua chủ trương bằng quyết định phê duyệt nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư dự án đối với các dự án do Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh quyết định đầu tư. Ủy ban Nhân dân cấp huyện phân công các phòng, ban liên quan và Ủy ban Nhân dân cấp xã lập nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư các dự án do Ủy ban Nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư.
2. Nội dung hồ sơ khi trình phê duyệt nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư gồm: Tờ trình đề nghị phê duyệt nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư; Đề cương công tác chuẩn bị đầu tư. Nội dung đề cương công tác chuẩn bị đầu tư cần thuyết minh rõ các nội dung sau: Tên dự án, sự cần thiết đầu tư, tên chủ đầu tư, địa điểm xây dựng công trình (thuyết minh sơ bộ hiện trạng khu đất), sự phù hợp với quy hoạch (Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, các quy hoạch ngành liên quan, quy hoạch xây dựng chi tiết, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất), mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư dự kiến, hình thức đầu tư, tổng mức và nguồn vốn đầu tư dự kiến (trong đó có ước tính chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, phương án tái định cư nếu có, chi phí nghiên cứu lập dự án), dự kiến thời gian thực hiện dự án, nội dung công tác chuẩn bị đầu tư, kinh phí, nguồn vốn và dự kiến thời gian hoàn thành công tác chuẩn bị đầu tư; và các nội dung khác có liên quan.
3. Nội dung quyết định phê duyệt nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư gồm: Tên dự án, tên chủ đầu tư, địa điểm dự kiến xây dựng công trình, mục tiêu đầu tư; quy mô đầu tư dự kiến, nội dung chuẩn bị đầu tư, khái toán chuẩn bị đầu tư (bao gồm cả chi phí cho việc lập thiết kế cơ sở), thời gian hoàn thành chuẩn bị đầu tư.
4. Thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư: Ủy ban Nhân dân tỉnh phê duyệt nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư các dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh. Ủy ban Nhân dân cấp huyện phê duyệt nhiệm vụ đầu tư các dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp huyện và Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp xã.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối tiếp nhận, thẩm tra và trình Ủy ban Nhân dân tỉnh xem xét quyết định phê duyệt nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh và chịu trách nhiệm về việc thẩm tra, các nội dung đề xuất và báo cáo của mình.
6. Phòng Tài chính - Kế hoạch là cơ quan đầu mối tiếp nhận, thẩm tra, trình Ủy ban Nhân dân cấp huyện xem xét quyết định phê duyệt nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp huyện và chịu trách nhiệm về việc thẩm tra, các nội dung đề xuất và báo cáo của mình.
7. Thời gian thẩm tra hồ sơ trình phê duyệt nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư không quá 12 ngày làm việc; thời gian xem xét phê duyệt nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư không quá 05 ngày làm việc.
Nội dung hồ sơ trình duyệt, nội dung quyết định phê duyệt, thời gian thẩm tra, phê duyệt nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư thực hiện theo các Mục 2, 3, 7 của Điều này.
Điều 10. Lập dự án đầu tư xây dựng công trình, báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình
1. Nội dung dự án đầu tư xây dựng công trình khi lập, trình thẩm định, phê duyệt dự án thực hiện theo quy định tại điều 5, 6 Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ; khoản 3, 4 điều 1 Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ; Mục III phần I Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14/2/2007 của Bộ Xây dựng và các quy định hiện hành của Nhà nước và của tỉnh.
2. Nội dung Báo cáo kinh tế - kỹ thuật khi lập, trình thẩm định, phê duyệt thực hiện theo quy định tại khoản 4 điều 35 Luật Xây dựng, khoản 7 điều 1 của Nghị định số 112/2006/NĐ-CP của Chính phủ, Mục IV phần I Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14/02/2007 của Bộ Xây dựng và điều 14 Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ quy định về thiết kế bản vẽ thi công trong hồ sơ báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình.
3. Công tác tổ chức thực hiện giải phóng mặt bằng theo quy hoạch không phải lập dự án; thực hiện theo quyết định giao nhiệm vụ của Ủy ban Nhân dân tỉnh.
4. Thời gian để lập xong dự án nhóm C không quá 6 tháng, nhóm B không quá 9 tháng, nhóm A không quá 12 tháng kể từ khi có quyết định giao vốn chuẩn bị đầu tư. Trường hợp thời gian lập dự án kéo dài hơn so với quy định, chủ đầu tư phải có văn bản báo cáo và được cơ quan quyết định đầu tư chấp thuận.
Đối với các dự án phải đầu tư để giải quyết các nhu cầu cấp bách, bức xúc hoặc các yêu cầu đặc biệt khác được thực hiện theo văn bản chỉ đạo của cấp có thẩm quyền.
Điều 11. Thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình
1. Nội dung thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình thực hiện theo quy định tại khoản 6 điều 1 Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ và Mục III phần I Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14/02/2007 của Bộ Xây dựng.
Đối với Báo cáo kinh tế - kỹ thuật: Nội dung thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình thực hiện theo quy định tại khoản 7 điều 1 Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ; điều 12 và điều 16 Nghị định số 16/2005/NĐ-CP của Chính phủ, khoản IV phần I Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14/02/2007 của Bộ Xây dựng.
2. Cơ quan, tổ chức đầu mối thẩm định :
a. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối tổ chức thẩm định các dự án đầu tư, báo cáo kinh tế - kỹ thuật thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh.
b. Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thị xã, thành phố là đầu mối tổ chức thẩm định các dự án đầu tư, báo cáo kinh tế - kỹ thuật thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp huyện theo phân cấp và các dự án đầu tư do Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp xã quyết định đầu tư.
c. Thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình đặc thù, thực hiện theo quy định tại Nghị định số 71/2005/NĐ-CP ngày 06/6/2005 của Chính phủ.
d. Cơ quan, tổ chức đầu mối thẩm định chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định và các nội dung dự án trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức thẩm định :
a. Hồ sơ trình phê duyệt: Thực hiện theo quy định tại khoản 4 điều 1 Nghị định số 112/2006/NĐ-CP của Chính phủ, các quy định hiện hành của Nhà nước và của tỉnh.
b. Trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan, tổ chức đầu mối thẩm định dự án có trách nhiệm gửi hồ sơ dự án lấy ý kiến thẩm định của các cơ quan liên quan (bao gồm cả nội dung thẩm định thiết kế cơ sở) theo quy định.
c. Nội dung trả lời ý kiến thẩm định của các cơ quan liên quan phải rõ ràng: nội dung đồng ý (phù hợp), nội dung không đồng ý (không phù hợp), nội dung cụ thể phải bổ sung hoàn chỉnh.
Thời gian trả lời ý kiến thẩm định kể từ khi nhận được văn bản yêu cầu là 7 ngày làm việc đối với dự án nhóm B và C, 10 ngày làm việc đối với dự án nhóm A. Đối với cơ quan có phần thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế bản vẽ thi công, thời gian thẩm định thiết kế cơ sở theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Quy định này. Sau thời hạn trên, nếu cơ quan được hỏi ý kiến thẩm định không có văn bản tham gia ý kiến thẩm định, được xem là thống nhất với nội dung dự án do cơ quan đầu mối thẩm định gửi và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và Ủy ban Nhân dân tỉnh.
d. Cơ quan đầu mối thẩm định dự án có trách nhiệm tổng hợp ý kiến thẩm định của các cơ quan liên quan (bao gồm cả kết quả thẩm định thiết kế cơ sở) và thông báo kết quả thẩm định dự án bằng văn bản để chủ đầu tư hoàn chỉnh hồ sơ trình phê duyệt dự án (đối với dự án mà hồ sơ chưa hoàn chỉnh). Nếu hồ sơ dự án đã hoàn chỉnh, các cơ quan tham gia thẩm định đồng ý, cơ quan đầu mối thẩm định dự án lập báo cáo thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án.
e. Trường hợp hồ sơ dự án phải bổ sung hoàn chỉnh theo thông báo kết quả thẩm định dự án, chủ đầu tư hoàn chỉnh hồ sơ dự án, hồ sơ thiết kế cơ sở và làm việc với cơ quan thẩm định thiết kế cơ sở để đóng dấu xác nhận hồ sơ thiết kế cơ sở đã được thẩm định trước khi trình phê duyệt dự án.
4. Thời gian thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư:
a. Thời gian thẩm định dự án đầu tư (khi đã đóng dấu xác nhận hồ sơ thiết kế cơ sở đã được thẩm định):
- Dự án thuộc nhóm B và C: 07 ngày làm việc.
- Dự án thuộc nhóm A: 10 ngày làm việc.
Trường hợp đặc biệt, thời gian thẩm định dự án có thể kéo dài hơn nhưng phải được người quyết định đầu tư cho phép và thông báo cho chủ đầu tư biết.
b. Thời gian thẩm định dự án đối với dự án phải bổ sung hoàn chỉnh theo thông báo kết quả thẩm định dự án :
- Dự án thuộc nhóm C: 10 ngày làm việc.
- Dự án thuộc nhóm B: 15 ngày làm việc.
- Dự án thuộc nhóm A: 20 ngày làm việc.
c. Thời gian xem xét phê duyệt dự án đầu tư của cấp có thẩm quyền:
- Dự án thuộc nhóm C: không quá 05 ngày làm việc.
- Dự án thuộc nhóm B: không quá 05 ngày làm việc.
- Dự án thuộc nhóm A: không quá 08 ngày làm việc.
Trường hợp đặc biệt, thời gian phê duyệt dự án có thể kéo dài nhưng không quá 10 ngày làm việc.
Điều 12. Thẩm định thiết kế cơ sở công trình xây dựng
1. Các Sở: Xây dựng, Giao thông Vận tải, Công nghiệp, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bưu chính Viễn thông chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các dự án nhóm B, C thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh như sau:
a. Các Sở: Công nghiệp, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao Thông Vận tải, Xây dựng tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở theo quy định tại điểm 6, khoản 5, Điều 1 Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ. Riêng đối với thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, giao Sở Xây dựng thực hiện việc thẩm định.
b. Sở Bưu chính Viễn thông thẩm định thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư về chuyên ngành bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin, điện tử, Internet, truyền dẫn phát sóng, tần số vô tuyến điện và các công trình chuyên ngành khác được Ủy ban Nhân dân tỉnh giao.
c. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng công trình liên quan tới nhiều chuyên ngành thì Sở đầu mối chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở là Sở có chức năng quản lý nhà nước về ngành có yếu tố quyết định tính chất, mục tiêu của dự án, chịu trách nhiệm tổng hợp ý kiến của các sở, ngành và cơ quan liên quan để thẩm định thiết kế cơ sở.
2. Nội dung thẩm định thiết kế cơ sở: Thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ.
Cơ quan, tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở có trách nhiệm đóng dấu xác nhận hồ sơ thiết kế cơ sở đã được thẩm định có đủ điều kiện để cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án theo quy định của Luật Xây dựng, Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ. Trường hợp hồ sơ thiết kế cơ sở do chủ đầu tư lập chưa đủ điều kiện để cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án theo quy định, cơ quan thẩm định phải có ý kiến thẩm định bằng văn bản (một lần); nội dung văn bản thẩm định phải rõ ràng: nội dung đồng ý, nội dung không đồng ý, nội dung phải bổ sung hoàn chỉnh cụ thể, gửi cho cơ quan đầu mối thẩm định dự án để thông báo cho chủ đầu tư bổ sung hoàn thiện hồ sơ. Sau khi chủ đầu tư bổ sung hoàn thiện hồ sơ theo ý kiến của cơ quan thẩm định, cơ quan thẩm định xem xét và đóng dấu xác nhận hồ sơ thiết kế cơ sở đã được thẩm định gửi về cơ quan đầu mối thẩm định để lập tờ trình trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án.
3. Thời gian thẩm định thiết kế cơ sở :
a. Thời gian thẩm định thiết kế cơ sở (thiết kế bản vẽ thi công đối với các trường hợp chỉ lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình) của dự án đầu tư nhóm C không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
b. Thời gian thẩm định thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư nhóm B không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Đối với các dự án xây dựng đặc thù phải kiểm tra thực địa theo tuyến hoặc công trình phức tạp thì thời gian kiểm tra thực địa cộng thêm 07 ngày vào thời gian thẩm định thiết kế cơ sở.
c. Thời gian kiểm tra, đóng dấu xác nhận hồ sơ thiết kế cơ sở đã được thẩm định đối với hồ sơ dự án phải bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ thiết kế cơ sở không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 13. Giao đất, bồi thường giải phóng mặt bằng để thực hiện các dự án đầu tư
Việc giao đất, cho thuê đất và bồi thường giải phóng mặt bằng để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định của Luật Đất đai, các Nghị định hướng dẫn thực hiện Luật Đất đai và các quy định hiện hành của Nhà nước và của Ủy ban Nhân dân tỉnh.
Điều 14. Thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán, tổng dự toán công trình
1. Chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định (gồm cả giá máy móc, thiết bị), phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình theo quy định tại điều 16 Nghị định số 16/2005/NĐ-CP , mục 7 điều 1 Nghị định số 112/2006/NĐ-CP của Chính phủ và gửi các quyết định phê duyệt đến cơ quan quyết định đầu tư, cơ quan thẩm định thiết kế cơ sở và cơ quan đầu mối tổng hợp kế hoạch đầu tư; Trường hợp chủ đầu tư không đủ điều kiện, năng lực để tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật - tổng dự toán, thiết kế bản vẽ thi công - dự toán thì chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực thẩm tra theo quy định.
2. Đối với các dự án đầu tư xây dựng - kinh doanh công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, nhà ở; các dự án đầu tư xây dựng công trình theo phương thức BOT, BTO, BT thì việc thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình thực hiện như sau :
a. Dự án nhóm A, B: Sở Xây dựng hoặc Sở có xây dựng chuyên ngành thẩm định, trình Ủy ban Nhân dân tỉnh phê duyệt.
b. Dự án nhóm C: Ủy ban Nhân dân tỉnh Ủy quyền cho Sở Xây dựng hoặc Sở có xây dựng chuyên ngành thẩm định và phê duyệt.
Điều 15. Về công tác quản lý đấu thầu
1. Việc triển khai công tác đấu thầu phải thực hiện nghiêm túc các quy định của Luật Đấu thầu, Luật Xây dựng, Luật Thực hành tiết kiệm chống lãng phí và các văn bản hướng dẫn thực hiện. Nội dung, thời hạn phê duyệt các nội dung quá trình đấu thầu thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
Điều kiện để tổ chức đấu thầu: Có kế hoạch đấu thầu được cấp có thẩm quyền phê duyệt; hồ sơ mời thầu được duyệt và kế hoạch vốn được giao thực hiện. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng công trình có tính cấp thiết, đột xuất chưa có kế hoạch vốn được giao, phải có ý kiến chấp thuận của Ủy ban Nhân dân tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban Nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về đấu thầu theo Ủy quyền của Ủy ban Nhân dân tỉnh, chịu trách nhiệm hướng dẫn các Sở, Ngành, Ủy ban Nhân dân cấp huyện và các chủ đầu tư thực hiện các nội dung về công tác đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu; kiểm tra, thanh tra và tổng hợp báo cáo công tác đấu thầu các dự án đầu tư thuộc phạm vi tỉnh quản lý.
a. Trình duyệt, thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu: Chủ đầu tư có trách nhiệm trình kế hoạch đấu thầu lên người quyết định đầu tư để xem xét phê duyệt kế hoạch đấu thầu, đồng thời gửi cho cơ quan, tổ chức thẩm định. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ, thẩm định kế hoạch đấu thầu và có văn bản trình Ủy ban Nhân dân tỉnh để xem xét phê duyệt kế hoạch đấu thầu thuộc thẩm quyền theo đề nghị của chủ đầu tư. Hồ sơ trình duyệt kế hoạch đấu thầu thực hiện theo quy định tại khoản 2 điều 10 Nghị định số 111/2006/NĐ-CP của Chính phủ.
- Thời gian thẩm định kế hoạch đấu thầu: đối với dự án nhóm A là 20 ngày làm việc, dự án nhóm B là 15 ngày làm việc, dự án nhóm C là 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ;
- Thời gian xem xét phê duyệt kế hoạch đấu thầu các gói thầu thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh là không quá 5 ngày làm việc, trường hợp phức tạp cần thẩm tra lại cũng không quá 10 ngày làm việc.
b. Trình duyệt, thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu: Sau khi có kế hoạch đấu thầu được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chủ đầu tư tiến hành lập hồ sơ mời thầu trình người quyết định đầu tư phê duyệt hoặc người được Ủy quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu theo quy định tại điều 60 của Luật Đấu thầu. Ủy ban Nhân dân tỉnh Ủy quyền cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt hồ sơ mời thầu của các dự án do Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh quyết định đầu tư. Nội dung hồ sơ mời thầu thực hiện theo quy định tại khoản 2, điều 32 của Luật Đấu thầu. Thời gian thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu là 7 ngày làm việc đối với gói thầu quy mô nhỏ, từ 12 đến 20 ngày làm việc đối với gói thầu quy mô lớn kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
c. Trình duyệt, thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu: Việc trình duyệt, thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu được thực hiện theo quy định tại điều 39 và điều 40 của Luật Đấu thầu. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ, thẩm định kết quả đấu thầu và có văn bản trình Ủy ban Nhân dân tỉnh để xem xét phê duyệt kết quả đấu thầu thuộc thẩm quyền theo đề nghị của chủ đầu tư. Thời gian thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu là 15 ngày làm việc đối với dự án nhóm A và B, 12 ngày làm việc đối với dự án nhóm C kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3. Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp huyện thực hiện các nhiệm vụ: Phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu đối với các gói thầu thuộc dự án được phân cấp quyết định đầu tư theo Quy định này.
4. Việc đăng tải các nội dung liên quan đến công tác đấu thầu thực hiện nghiêm túc theo quy định của Luật Đấu thầu và Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ.
Điều 16. Giấy phép xây dựng công trình.
Trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng công trình. Việc xin giấy phép xây dựng công trình, hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng, thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng thực hiện theo các Mục I, II, III và IV phần II của Thông tư số 02/2007/TT-BXD của Bộ Xây dựng và khoản 9 điều 1 của Nghị định số 112/2006/NĐ-CP của Chính phủ và quy định khác của Ủy ban Nhân dân tỉnh.
1. Dự án đầu tư xây dựng công trình đã được quyết định đầu tư chỉ được điều chỉnh theo quy định tại khoản 8 điều 1 Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ.
2. Khi điều chỉnh dự án không làm thay đổi quy mô, mục tiêu đầu tư và không vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt thì chủ đầu tư được phép tự điều chỉnh dự án. Trường hợp điều chỉnh dự án làm thay đổi thiết kế cơ sở về kiến trúc, quy hoạch, quy mô, mục tiêu đầu tư ban đầu hoặc vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt thì chủ đầu tư phải trình người quyết định đầu tư xem xét, chấp thuận việc cho phép điều chỉnh dự án. Những nội dung thay đổi phải được thẩm định lại .
3. Đối với các dự án do Ủy ban Nhân dân cấp huyện là người quyết định đầu tư, khi điều chỉnh dự án làm tăng tổng mức đầu tư lên trên 5 tỷ đồng, phải báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh, chỉ khi được Ủy ban Nhân dân tỉnh chấp thuận mới được điều chỉnh dự án.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan tiếp nhận hồ sơ, thẩm định và trình Ủy ban Nhân dân tỉnh phê duyệt điều chỉnh dự án do Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh quyết định đầu tư và các dự án có tổng mức đầu tư trên 5 tỷ đồng. Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện là đơn vị tiếp nhận hồ sơ, thẩm định và trình Ủy ban Nhân dân cấp huyện phê duyệt điều chỉnh dự án do Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư.
5. Các cấp có thẩm quyền không được phép điều chỉnh dự án đầu tư đối với các dự án chưa thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư theo quy định.
6. Người quyết định điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
7. Thời gian thẩm định và phê duyệt điều chỉnh dự án không quá 20 ngày làm việc đối với dự án nhóm A, không quá 15 ngày làm việc đối với dự án nhóm B và không quá 10 ngày làm việc đối với dự án nhóm C kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Việc xử lý chuyển tiếp về thủ tục lập, thẩm định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình và các công việc tiếp theo; xử lý chuyển tiếp về cấp giấy phép xây dựng; xử lý chuyển tiếp về tổ chức quản lý dự án thực hiện theo điều 3 Nghị định số 112/2006/NĐ-CP của Chính phủ và mục I, II, III phần IV Thông tư số 02/2007/TT-BXD của Bộ Xây dựng.
Điều 19. Cấp, thanh toán và quyết toán vốn đầu tư
1. Việc cấp, thanh toán vốn cho dự án đầu tư phải bảo đảm đúng tiến độ, trong phạm vi tổng dự toán, dự toán công trình hoặc giá trúng thầu đã được duyệt; theo đúng khối lượng hoàn thành được nghiệm thu trong kế hoạch vốn đầu tư hàng năm; việc kiểm tra, giám sát sử dụng vốn và thẩm tra quyết toán công trình phải đúng quy định về quản lý vốn đầu tư. Nghiêm cấm việc ứng trước vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho dự án chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đối với dự án đầu tư đã được phê duyệt và bố trí vốn nhưng chậm khởi công xây dựng thì phải điều chuyển vốn cho dự án đầu tư khác theo quy định của Nhà nước.
2. Việc thanh, quyết toán vốn đầu tư thực hiện theo quy định tại mục 14 điều 1 Nghị định số 112/2006/NĐ-CP của Chính phủ, Thông tư số 27/2007/TT-BTC ngày 03/4/2007 và Thông tư số 33/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính.
3. Sở Tài chính chịu trách nhiệm thẩm tra và trình Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh phê duyệt quyết toán vốn đầu tư hoàn thành các dự án nhóm A, B.
4. Ủy quyền cho Sở Tài chính thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư hoàn thành các dự án nhóm C, trừ các dự án đã phân cấp cho Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư.
Điều 20. Điều hoà nguồn vốn giữa các dự án
1. Trong quá trình chỉ đạo thực hiện công tác đầu tư xây dựng cơ bản, tuỳ theo tình hình thực hiện cụ thể của các dự án, người quyết định đầu tư có quyền quyết định điều hoà nguồn vốn đã bố trí giữa các dự án nhằm đảm bảo sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư. Việc điều hoà vốn giữa các dự án phải thực hiện đúng các quy định của Nhà nước.
2. Khi có nhu cầu điều hoà nguồn vốn đã bố trí cho các công trình, chủ đầu tư làm văn bản báo cáo người quyết định đầu tư để xem xét quyết định. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan tiếp nhận hồ sơ của các chủ đầu tư gửi tới, nghiên cứu và trình Ủy ban Nhân dân tỉnh về việc điều hoà nguồn vốn.
3. Ủy ban Nhân dân tỉnh Ủy quyền cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét và quyết định việc điều hoà nguồn vốn các dự án của cùng một chủ đầu tư với tổng mức điều hoà dưới 500 triệu đồng.
GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ ĐẦU TƯ VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 21. Giám sát, đánh giá đầu tư
Ủy ban Nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư cho các đơn vị như sau:
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Là cơ quan đầu mối, xây dựng kế hoạch giám sát, đánh giá đầu tư hàng năm, chịu trách nhiệm tổng hợp việc thực hiện các nhiệm vụ về công tác giám sát, đánh giá đầu tư của tỉnh; hướng dẫn thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư đối với các ngành, các cấp có triển khai dự án; đánh giá tổng thể việc triển khai thực hiện các dự án đầu tư của các Sở, Ngành, Ủy ban Nhân dân cấp huyện; Tổ chức giám sát, đánh giá đầu tư dự án theo yêu cầu của Ủy ban Nhân dân tỉnh.
2. Ủy ban Nhân dân cấp huyện, các chủ đầu tư ở các Sở, Ngành, đơn vị có triển khai dự án: Chỉ đạo, theo dõi, tổng hợp và giám sát, đánh giá đầu tư các dự án được làm chủ đầu tư; định kỳ gửi báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh.
3. Chủ đầu tư: Chịu trách nhiệm trước Ủy ban Nhân dân tỉnh về việc thực hiện các nhiệm vụ quy định về giám sát, đánh giá đầu tư đối với các dự án thuộc phạm vi quản lý của mình; chịu trách nhiệm về nội dung, chất lượng các báo cáo và về các hậu quả do không tổ chức thực hiện việc giám sát, đánh giá đầu tư hoặc không báo cáo theo quy định.
Điều 22. Giám sát của cộng đồng
Các tổ chức và chủ đầu tư các dự án tham gia hoạt động đầu tư xây dựng có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng.
1. Chủ đầu tư dự án phải chịu trách nhiệm chính trong việc thực hiện đúng trình tự, thủ tục theo quy định, đảm bảo chất lượng, tiến độ và hiệu quả xây dựng của dự án theo quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền.
Trong từng bước triển khai thực hiện dự án, nếu chủ đầu tư vi phạm quy định về quản lý đầu tư và xây dựng, cơ quan có thẩm quyền chỉ phê duyệt, giải quyết thủ tục hành chính khi có hồ sơ kiểm điểm trách nhiệm, xử lý vi phạm của cơ quan chủ đầu tư, cấp trên chủ đầu tư đối với cá nhân, đơn vị vi phạm; tuỳ theo mức độ vi phạm phải được xem xét xử lý kỷ luật theo các hình thức kiểm điểm, khiển trách, cảnh cáo, cách chức, chuyển công tác khác hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, giải quyết thủ tục hành chính nếu vi phạm quy định về quản lý đầu tư xây dựng công trình, tuỳ theo mức độ vi phạm phải được xem xét xử lý kỷ luật theo các hình thức kiểm điểm, khiển trách, cảnh cáo, cách chức, chuyển công tác khác hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức, cá nhân liên quan thẩm định dự án (bao gồm: thẩm định thiết kế cơ sở, thẩm định bản vẽ thi công, thẩm định dự toán công trình, thẩm định báo cáo kinh tế - kỹ thuật, thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình) chịu trách nhiệm trước pháp luật và Ủy ban Nhân dân tỉnh về kết quả thẩm định và các nội dung trình phê duyệt của mình; tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
4. Người có thẩm quyền quyết định đầu tư chịu trách nhiệm cá nhân và bị xử lý theo quy định của pháp luật về quyết định của mình đối với những dự án đầu tư không hiệu quả, gây thất thoát hoặc lãng phí ngân sách Nhà nước.
Điều 24. Trách nhiệm các cơ quan liên quan
1. Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp huyện có trách nhiệm củng cố tổ chức, phân công nội bộ, bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ và tổ chức thực hiện nghiêm túc các nội dung tại Quy định này.
Cơ quan hành chính nhà nước trực thuộc Ủy ban Nhân dân tỉnh phải công bố công khai quy trình tiếp nhận, xử lý hồ sơ đối với từng loại thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý đầu tư xây dựng công trình theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Thanh tra tỉnh có trách nhiệm tổ chức thanh tra theo quy định, phát hiện hành vi vi phạm quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí để xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Ban Thi đua Khen thưởng tỉnh phối hợp các ngành liên quan nghiên cứu trình Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh các hình thức khen thưởng để động viên kịp thời các đơn vị triển khai thực hiện tốt quy định này.
4. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc tỉnh tổ chức tuyên truyền, vận động và hướng dẫn nhân dân giám sát việc thực hiện công khai công tác kế hoạch và đầu tư theo quy định; phát hiện và thông báo cho cơ quan có thẩm quyền xử lý kịp thời các vi phạm về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc thực hiện các dự án đầu tư xây dựng công trình.
Trong quá trình triển khai thực hiện quy định này, nếu có vướng mắc, các cơ quan hành chính nhà nước trực thuộc Ủy ban Nhân dân tỉnh, các chủ đầu tư dự án cần phản ảnh kịp thời về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 1678/2005/QĐ-UB Quy định về thẩm quyền thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư; phê duyệt thiết kế kỹ thuật - tổng dự toán dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, cấp giấy phép xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 2Quyết định 4710/2003/QĐ-UB về Quy định phân cấp quyết định đầu tư, phê duyệt thiết kế kỹ thuật - tổng dự toán, cấp phép xây dựng, nội dung đấu thầu, quyết toán vốn đầu tư và giám sát, đánh giá đầu tư cho các Sở chuyên ngành và Uỷ ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Quảng Nin do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 3Quyết định 4170/2011/QĐ-UBND về Quy định phân cấp thẩm quyền quyết định đầu tư và hướng dẫn quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 4Quyết định 06/2007/QĐ-UBND về Quy định quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang
- 1Quyết định 1678/2005/QĐ-UB Quy định về thẩm quyền thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư; phê duyệt thiết kế kỹ thuật - tổng dự toán dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, cấp giấy phép xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 2Quyết định 4710/2003/QĐ-UB về Quy định phân cấp quyết định đầu tư, phê duyệt thiết kế kỹ thuật - tổng dự toán, cấp phép xây dựng, nội dung đấu thầu, quyết toán vốn đầu tư và giám sát, đánh giá đầu tư cho các Sở chuyên ngành và Uỷ ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Quảng Nin do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 3Quyết định 4170/2011/QĐ-UBND về Quy định phân cấp thẩm quyền quyết định đầu tư và hướng dẫn quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 1Nghị định 71/2005/NĐ-CP về quản lý đầu tư xây dựng công trình đặc thù
- 2Thông tư 101/2005/TT-BTC hướng dẫn công tác khoá sổ kế toán cuối năm và lập, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm do Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật Đấu thầu 2005
- 4Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 5Nghị định 112/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 6Nghị định 111/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
- 7Nghị định 131/2006/NĐ-CP ban hành quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức
- 8Thông tư 02/2007/TT-BXD hướng dẫn về: lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình; giấy phép xây dựng và tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình tại Nghị định 16/2005/NĐ-CP và Nghị định 112/2006/NĐ-CP do Bộ Xây dựng ban hành
- 9Thông tư 27/2007/TT-BTC hướng dẫn về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 10Thông tư 33/2007/TT-BTC hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 11Nghị định 209/2004/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng
- 12Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 13Thông tư 03/2003/TT-BKH hướng dẫn công tác giám sát, đánh giá đầu tư do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 14Luật Đất đai 2003
- 15Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 16Luật xây dựng 2003
- 17Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 18Nghị định 16/2005/NĐ-CP về việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 19Quyết định 80/2005/QĐ-TTg về Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20Quyết định 06/2007/QĐ-UBND về Quy định quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang
Quyết định 1888/2007/QĐ-UBND Quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách địa phương do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành
- Số hiệu: 1888/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 01/06/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
- Người ký: Vũ Nguyên Nhiệm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/06/2007
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2012
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực