- 1Thông tư 11/2005/TT-BXD hướng dẫn kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng do Bộ xây dựng ban hành
- 2Nghị định 101/2005/NĐ-CP về thẩm định giá
- 3Thông tư 08/2005/TT-BXD hướng dẫn thực hiện Nghị định 16/2005/NĐ-CP về lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình và xử lý chuyển tiếp do Bộ Xây dựng ban hành
- 4Thông tư 17/2006/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 101/2005/NĐ-CP về Thẩm định giá do Bộ Tài chính ban hành
- 5Nghị định 112/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 6Nghị định 111/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
- 7Nghị định 209/2004/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng
- 8Nghị định 16/2005/NĐ-CP về việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 9Thông tư 02/2005/TT-BXD hướng dẫn hợp đồng trong hoạt động xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 10Quyết định 10/2005/QĐ-BXD về Định mức chi phí quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 11Quyết định 1174/2004/QĐ-UB ủy quyền giám đốc Sở Kế hoạch & Đầu tư phê duyệt quyết định đầu tư dự án có tổng mức đầu tư dưới 03 tỷ đồng, sử dụng nguồn vốn ngân sách thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang quản lý
- 12Quyết định 3399/2005/QĐ-UBND ủy quyền, phân cấp thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng công trình thuộc dự án trong phạm vi ngân sách cấp huyện, thị xã, thành phố quản lý và dự án thuộc nguồn vốn do ngân sách cấp trên hỗ trợ do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 1Quyết định 36/2008/QĐ-UBND về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 2Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2013
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2007/QĐ-UBND | Long Xuyên, ngày 02 tháng 02 năm 2007 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ luật Xây dựng được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003; Căn cứ luật Đấu thầu được Quốc hội thông qua ngày 29/11/2005; Xét đề nghị của giám đốc sở Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế quyết định số 27/2006/QĐ-UBND ngày 30/6/2006 của UBND tỉnh về việc quy định trình tự thủ tục trong quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo quyết định số 06/2007/QĐ-UBND ngày 02 tháng 02 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng.
Quy định này quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình (sau đây viết tắt là dự án ĐTXDCT) sử dụng vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang.
Các chủ thể tham gia quá trình đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang có trách nhiệm thực hiện theo bản quy định này và các văn bản luật, dưới luật có liên quan đến lĩnh vực đầu tư và xây dựng.
Điều 3. Chủ đầu tư xây dựng công trình.
Người quyết định đầu tư quyết định trước khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình phù hợp với quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Chủ đầu tư là đơn vị quản lý, sử dụng công trình.
Trường hợp chưa xác định được đơn vị quản lý, sử dụng công trình hoặc đơn vị quản lý, sử dụng công trình không đủ điều kiện làm chủ đầu tư thì người quyết định đầu tư lựa chọn đơn vị có đủ điều kiện làm chủ đầu tư. Trong trường hợp đơn vị quản lý, sử dụng công trình không thực hiện làm chủ đầu tư, đơn vị sẽ quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm cử người tham gia với chủ đầu tư để quản lý đầu tư xây dựng công trình và tiếp nhận quản lý, sử dụng khi công trình hoàn thành.
LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Chủ đầu tư có trách nhiệm phê duyệt nhiệm vụ khảo sát, đề cương và dự toán chi phí khảo sát phù hợp quy định trước khi thực hiện.
Việc lập dự án ĐTXDCT hay báo cáo kinh tế kỹ thuật XDCT căn cứ theo quy định của luật Xây dựng; nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005; nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý đầu tư xây dựng công trình và thông tư số 08/2005/TT-BXD ngày 06/5/2005 của bộ Xây dựng.
Chủ đầu tư phải tổ chức lập dự án ĐTXDCT hoàn chỉnh; việc thực hiện đầu tư có thể phân kỳ nhiều năm theo quy định, nhưng phải tuân thủ điểm a, khoản 3, điều 2 nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. Khi bố trí vốn chuẩn bị đầu tư phải bố trí đủ vốn cho việc lập dự án hoàn chỉnh.
Cơ quan thẩm định dự án có quyền từ chối thẩm định nếu chủ đầu tư tổ chức lập dự án ĐTXDCT vi phạm quy định này.
Điều 7. Thẩm định dự án ĐTXDCT (hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật XDCT).
1. Nội dung thẩm định dự án ĐTXDCT (hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật XDCT) gồm:
a) Thẩm định phần thuyết minh (bao gồm thẩm định giá trị tổng mức);
b) Thẩm định thiết kế cơ sở (thiết kế bản vẽ thi công). Nội dung thiết kế cơ sở bao gồm phần thuyết minh và phần bản vẽ, bảo đảm thể hiện được các phương án thiết kế, là căn cứ để xác định tổng mức đầu tư và triển khai các bước thiết kế tiếp theo.
2. Thẩm quyền thẩm định dự án ĐTXDCT (hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật XDCT) do cấp tỉnh quyết định đầu tư :
a) Công trình phải lập dự án ĐTXDCT :
* Cơ quan đầu mối thẩm định dự án ĐTXDCT:
- Sở Kế hoạch & Đầu tư là cơ quan đầu mối tổ chức thẩm định dự án; có trách nhiệm nhận hồ sơ, thẩm định phần thuyết minh và tổng hợp ý kiến của các sở, ngành trình cấp quyết định đầu tư xem xét quyết định.
Sở Kế hoạch & Đầu tư nhận hồ sơ từ chủ đầu tư, chuyển 02 bộ hồ sơ cho sở Xây dựng hoặc sở quản lý công trình chuyên ngành thẩm định thiết kế cơ sở; đồng thời tổ chức lấy ý kiến từ các sở ban ngành có liên quan khác.
* Cơ quan thẩm định thiết kế cơ sở thuộc dự án ĐTXDCT:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các công trình thuộc dự án 5 triệu hecta rừng;
- Sở Công nghiệp tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình đường dây tải điện, trạm biến áp;
- Sở Xây dựng tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở tất cả các công trình thuộc các lĩnh vực đầu tư xây dựng còn lại và các dự án ĐTXDCT khác do Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu.
Khi thẩm định thiết kế cơ sở, cần thiết sở Xây dựng lấy ý kiến bằng văn bản của các sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành và cơ quan liên quan để thẩm định thiết kế cơ sở.
b) Công trình chỉ phải lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật XDCT :
* Cơ quan đầu mối thẩm định báo cáo kinh tế kỹ thuật XDCT:
Sở Kế hoạch & Đầu tư là cơ quan đầu mối tổ chức thẩm định Báo cáo kinh tế kỹ thuật; có trách nhiệm thẩm định phần thuyết minh và tổng hợp kết quả thẩm định thiết kế bản vẽ thi công của các sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, trình cấp thẩm quyền xem xét quyết định.
* Cơ quan thẩm định thiết kế bản vẽ thi công thuộc báo cáo kinh tế kỹ thuật XDCT:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thẩm định thiết kế bản vẽ thi công hạng mục công trình thuộc dự án 5 triệu hecta rừng;
- Sở Công nghiệp tổ chức thẩm định thiết kế bản vẽ thi công công trình thuộc báo cáo kinh tế kỹ thuật XDCT: đường dây tải điện, trạm biến áp;
- Sở Xây dựng tổ chức thẩm định thiết kế bản vẽ thi công tất cả các công trình thuộc các lĩnh vực đầu tư xây dựng còn lại và các báo cáo kinh tế kỹ thuật XDCT khác do Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu.
c) Đối với các dự án ĐTXDCT (hoặc Báo cáo kinh tế kỹ thuật XDCT) sử dụng vốn ngân sách cấp huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là cấp huyện), nhưng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh thì văn bản trình thẩm định, phê duyệt dự án ĐTXDCT (Báo cáo kinh tế kỹ thuật XDCT) của chủ đầu tư phải được Chủ tịch UBND cấp huyện đồng thuận bằng văn bản.
Việc tổ chức đầu mối tiếp nhận thẩm định dự án ĐTXDCT (Báo cáo kinh tế kỹ thuật XDCT) và thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở (thiết kế bản vẽ thi công) thực hiện theo đúng điểm a,b của khoản 2 điều này.
3. Thẩm quyền thẩm định dự án ĐTXDCT (hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật XDCT) do cấp huyện quyết định đầu tư:
a) Công trình phải lập dự án ĐTXDCT :
- Phòng Tài chính - Kế hoạch là cơ quan đầu mối nhận hồ sơ, thẩm định phần thuyết minh và tổng hợp ý kiến của các phòng chuyên môn trình cấp quyết định đầu tư xem xét quyết định.
- Cho phép các sở quản lý công trình chuyên ngành và sở Xây dựng xem xét uỷ quyền cho phòng Hạ tầng kinh tế (đối với thành phố Long Xuyên và thị xã Châu Đốc là phòng Quản lý đô thị) thẩm định thiết kế cơ sở các công trình thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND cấp huyện,
b) Công trình chỉ phải lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật XDCT :
- Phòng Tài chính - Kế hoạch là cơ quan đầu mối nhận hồ sơ, thẩm định phần thuyết minh và tổng hợp ý kiến của các phòng chuyên môn, kết quả thẩm định thiết kế bản vẽ thi công, trình cấp thẩm quyền xem xét quyết định.
- Phòng Hạ tầng kinh tế (đối với thành phố Long Xuyên và thị xã Châu Đốc là phòng Quản lý đô thị) thẩm định thiết kế bản vẽ thi công các công trình thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND cấp huyện.
4. Đối với các dự án được duyệt trước đây mà trong dự án không có thiết kế cơ sở: các chủ đầu tư trình cơ quan thẩm định (theo quy định ở khoản 1,2,3 điều này) thẩm định lại thiết kế sơ bộ trước đây (xem như bước thẩm định thiết kế cơ sở) và triển khai các bước kế tiếp theo quy định.
Điều 8. Nội dung hồ sơ trình thẩm định dự án ĐTXDCT (hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật XDCT).
Sở Kế hoạch & Đầu tư chủ trì, phối hợp sở Xây dựng có văn bản hướng dẫn các chủ đầu tư nội dung, số lượng hồ sơ trình thẩm định dự án ĐTXDCT (hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật XDCT).
Điều 9. Thẩm quyền quyết định đầu tư.
a) Thẩm quyền quyết định đầu tư; ủy quyền quyết định đầu tư và phân cấp quyết định đầu tư được thực hiện theo các quyết định số: 1174/2004/QĐ-UBND ngày 01/7/2004 và số: 3399/2005/QĐ-UBND ngày 28/12/2005 của UBND tỉnh.
THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH MỤC 1 THIẾT KẾ, DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 10. Trách nhiệm của chủ đầu tư, nhà thầu tư vấn thiết kế.
Chủ đầu tư và nhà thầu tư vấn thiết kế phải tận dụng các số liệu khảo sát đã tổ chức thực hiện cho các dự án khác trong cùng một khu vực đầu tư hoặc có tính chất, quy mô tương đương để phục vụ lập dự án ĐTXDCT (hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật XDCT), chỉ được khảo sát bổ sung khi thấy cần thiết.
Chủ đầu tư có trách nhiệm phê duyệt nhiệm vụ khảo sát, đề cương và dự toán chi phí khảo sát phù hợp quy định trước khi thực hiện.
Điều 11. Tùy theo quy mô, tính chất của công trình xây dựng, việc thiết kế xây dựng công trình có thể được thực hiện: một bước, hai bước hoặc ba bước theo đúng quy định của nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
Việc triển khai thiết kế kỹ thuật-dự toán công trình phải phù hợp thiết kế cơ sở, tổng mức đầu tư đã được phê duyệt.
Trong hồ sơ thiết kế kỹ thuật xây dựng các công trình, nhà thầu tư vấn thiết kế phải lập quy trình bảo trì để làm cơ sở cho người sử dụng công trình thực hiện bảo trì theo quy định.
Việc phê duyệt phải đảm bảo phù hợp thiết kế cơ sở, tổng mức đầu tư đã được người có thẩm quyền phê duyệt trong quyết định đầu tư và phải phù hợp quy định về quản lý đầu tư xây dựng.
2. Trong quá trình phê duyệt dự toán công trình, chủ đầu tư được thực hiện theo cơ chế như sau: nếu chủ đầu tư phát hiện danh mục vật tư có sự chênh lệch giữa giá thị trường (tại thời điểm phê duyệt) so với giá trong thông báo giá của liên sở Tài chính-Xây dựng (cùng thời điểm) không quá 5% thì được phép phê duyệt dự toán (hạng mục) công trình theo giá vật tư thực tế đã được điều tra, để thực hiện tổ chức đấu thầu. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của giá vật tư thực tế.
3. Trường hợp giao thầu theo hình thức chỉ định thầu, việc phê duyệt dự toán phải theo đúng giá được thông báo giá của liên sở Tài chính-Xây dựng.
4. Quá trình lập tổng dự toán, dự toán công trình có những loại vật liệu xây dựng chưa có trong thông báo giá vật liệu của liên sở Tài chính - Xây dựng thì chủ đầu tư có thể căn cứ vào giá phổ biến tại thị trường hoặc phiếu báo giá của nhà sản xuất, nhà cung cấp hoặc giá mà công trình khác đã sử dụng để tính toán.
5. Cơ chế thoả thuận giá: khi phát hiện có sự chênh lệch vượt quá 5% giữa giá thị trường thực tế so giá vật liệu trong thông báo của liên Sở Tài chính-Xây dựng, chủ đầu tư phản ánh đến sở Tài chính để được xem xét, điều chỉnh chung hoặc ra văn bản thỏa thuận giá vật liệu riêng lẻ cho từng công trình.
Chủ đầu tư phải khảo sát và chịu trách nhiệm về giá vật tư cần thoả thuận; sở Tài chính có trách nhiệm trả lời, phản hồi cho chủ đầu tư sau thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của chủ đầu tư; sở Tài chính có quyền từ chối việc thoả thuận giá nếu trong văn bản của chủ đầu tư không nêu quan điểm xác định giá vật tư cần thoả thuận.
Mục 2. LỰA CHỌN NHÀ THẦU TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
Điều 13. Tư cách hợp lệ của nhà thầu.
1. Tư cách hợp lệ của nhà thầu là tổ chức khi đủ các điều kiện sau:
a) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư được cấp theo quy định của pháp luật hoặc có quyết định thành lập đối với các tổ chức không có đăng ký kinh doanh trong trường hợp là nhà thầu trong nước; có đăng ký hoạt động do cơ quan có thẩm quyền của nước mà nhà thầu mang quốc tịch cấp trong trường hợp là nhà thầu nước ngoài;
b) Hạch toán kinh tế độc lập;
c) Không bị cơ quan có thẩm quyền kết luận về tình hình tài chính không lành mạnh, đang lâm vào tình hình phá sản hoặc nợ đọng không có khả năng chi trả; đang trong quá trình giải thể;
d) Không nằm trong danh sách nhà thầu không được mời tham dự thầu do UBND tỉnh quy định tại thời điểm tổ chức đấu thầu hoặc giao thầu.
2. Tư cách hợp lệ của nhà thầu là cá nhân khi có đủ các điều kiện sau:
a) Năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định pháp luật của nước mà các nhân đó là công dân;
b) Đăng ký hoạt động hợp pháp hoặc chứng chỉ chuyên môn phù hợp do cơ quan có thẩm quyền cấp;
c) Không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Điều kiện về năng lực của nhà thầu là một trong những cơ sở để chủ đầu tư xem xét, lựa chọn nhà thầu.
4. Việc lựa chọn nhà thầu tư vấn ngoài việc tuân thủ điều kiện năng lực theo quy định còn phải đảm bảo :
a) Nhà thầu tư vấn đã tham gia lập thiết kế kỹ thuật của dự án không được tham gia cung cấp dịch vụ tư vấn cho các bước tiếp theo (lập, thẩm định hồ sơ mời thầu; hoặc tư vấn giám sát thi công...), trừ trường hợp đối với gói thầu EPC.
b) Nhà thầu thẩm định, phân tích đánh giá hồ sơ dự thầu phải độc lập về tổ chức, không cùng phụ thuộc một cơ quan quản lý và độc lập về tài chính với tất cả các nhà thầu tham gia dự thầu.
c) Nhà thầu tư vấn giám sát thực hiện hợp đồng phải độc lập về tổ chức, không cùng phụ thuộc một cơ quan quản lý và độc lập về tài chính với nhà thầu thực hiện hợp đồng thi công.
Điều 14. Thông tin về đấu thầu.
Thông báo mời thầu đối với đấu thầu rộng rãi phải được đăng tải trên tờ báo về đấu thầu, trang thông tin điện tử về đấu thầu và trang Web tỉnh An Giang.
Sau khi được đăng tải trên tờ báo về đấu thầu, trang thông tin điện tử về đấu thầu và trang Web tỉnh An Giang có thể đăng trên các phương tiện thông tin đại chúng khác để tạo thuận tiện trong việc tiếp cận thông tin của các tổ chức và cá nhân có quan tâm.
Thời gian cung cấp thông tin để đăng tải chậm nhất là 15 ngày trước ngày phát hành hồ sơ mời thầu.
1. Lập kế hoạch đấu thầu: phải đảm bảo theo nội dung điều 6 - luật Đấu thầu (ngoại trừ việc không nêu giá gói thầu).
2. Hồ sơ trình duyệt kế hoạch đấu thầu.
a) Văn bản trình duyệt kế hoạch đấu thầu bao gồm:
- Phần công việc đã thực hiện bao gồm những công việc liên quan tới chuẩn bị dự án với giá trị tương ứng và căn cứ pháp lý thực hiện;
- Phần công việc không áp dụng được một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định từ điều 18 đến điều 24 của luật Đấu thầu và điều 97 của luật Xây dựng;
- Phần kế hoạch đấu thầu bao gồm: những công việc hình thành các gói thầu được thực hiện theo một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu, kể cả các công việc như: rà phá bom mìn, xây dựng khu tái định cư, bảo hiểm công trình, đào tạo..., nêu cơ sở của việc phân chia dự án thành các gói thầu. Đối với từng gói thầu, phải bảo đảm có đủ các nội dung như: tên gói thầu; nguồn vốn; hình thức lựa chọn nhà thầu và phương thức đấu thầu; thời gian lựa chọn nhà thầu; hình thức hợp đồng; thời gian thực hiện hợp đồng...; Trường hợp không áp dụng đấu thầu rộng rãi thì phải nêu rõ lý do.
Việc phân chia dự án thành các gói thầu phải căn cứ theo tính chất kỹ thuật, trình tự thực hiện, bảo đảm tính đồng bộ của dự án và có quy mô gói thầu hợp lý. Tổng giá trị các phần công việc đã thực hiện, phần công việc không áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu và phần công việc thuộc kế hoạch đấu thầu không được vượt tổng mức đầu tư của dự án.
b) Tài liệu kèm theo văn bản trình duyệt:
- Dự án đầu tư xây dựng công trình được duyệt và các văn bản giải trình bổ sung trong quá trình thẩm định dự án (nếu có);
- Quyết định đầu tư và các tài liệu là cơ sở để quyết định đầu tư;
- Điều ước quốc tế hoặc văn bản thỏa thuận quốc tế đối với các dự án sử dụng vốn ODA;
- Thiết kế, dự toán, tổng dự toán được duyệt (nếu có);
- Nguồn vốn cho dự án;
- Các văn bản pháp lý khác có liên quan (nếu có).
3. Thẩm định, phê duyệt kế hoạch đấu thầu:
Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định kế hoạch đấu thầu, báo cáo kết quả thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt của các dự án hoặc gói thầu thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư.
Phòng Tài chính Kế hoạch tổ chức thẩm định kế hoạch đấu thầu, báo cáo kết quả thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt theo thẩm quyền được phân cấp.
Điều 16. Hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn.
1. Chuẩn bị đấu thầu: Lựa chọn danh sách nhà thầu để mời tham gia đấu thầu:
a) Đối với đấu thầu rộng rãi:
- Chủ đầu tư phê duyệt hồ sơ mời quan tâm bao gồm các nội dung sau đây để yêu cầu nhà thầu quan tâm cung cấp:
+ Về năng lực và số lượng chuyên gia;
+ Về năng lực tài chính;
+ Về kinh nghiệm.
- Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ quan tâm được xây dựng theo tiêu chí “đạt’, “không đạt” và cần được nêu trong hồ sơ mời quan tâm, bao gồm tiêu chuẩn: về năng lực, số lượng chuyên gia, về năng lực tài chính và về kinh nghiệm.
- Thông báo mời nộp hồ sơ quan tâm phải được đăng tải trên tờ báo về đấu thầu, trang thông tin điện tử về đấu thầu và trang Web tỉnh An Giang.
- Sau thời hạn 10 ngày kể từ ngày đăng tải đầu tiên thông báo mời nộp hồ sơ quan tâm, bên mời thầu phát hành miễn phí hồ sơ mời quan tâm cho các nhà thầu có nhu cầu tham dự thầu;
- Thời gian để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ quan tâm tối thiểu là 5 ngày đối với đấu thầu trong nước và 10 ngày đối với đấu thầu quốc tế;
- Bên mời thầu đánh giá hồ sơ quan tâm do nhà thầu nộp theo tiêu chuẩn đánh giá, trình chủ đầu tư phê duyệt danh sách nhà thầu mời tham gia đấu thầu.
b) Đối với đấu thầu hạn chế:
Chủ đầu tư phê duyệt danh sách nhà thầu được coi là có đủ năng lực và kinh nghiệm để mời tham gia đấu thầu.
2. Lập hồ sơ mời thầu:
a) Căn cứ lập hồ sơ mời thầu:
- Quyết định đầu tư và các tài liệu là cơ sở để quyết định đầu tư; giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư;
- Kế hoạch đấu thầu được duyệt;
- Các quy định của pháp luật về đấu thầu và các quy định có liên quan; Điều ước quốc tế hoặc văn bản thỏa thuận quốc tế (nếu có) đối với các dự án sử dụng vốn ODA;
- Các chính sách của Nhà nước về thuế, tiền lương, ưu đãi trong đấu thầu quốc
tế hoặc các quy định khác có liên quan.
b) Nội dung hồ sơ mời thầu:
Hồ sơ mời thầu phải bao gồm các nội dung theo quy định tại khoản 2 - điều 32 của luật Đấu thầu; trong đó phải bao gồm các yêu cầu quan trọng (điều kiện tiên quyết) để loại bỏ hồ sơ dự thầu, cụ thể như sau:
- Nhà thầu không có tên trong danh sách mua hồ sơ mời thầu;
- Nhà thầu không bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy định;
- Nhà thầu không bảo đảm điều kiện năng lực theo quy định;
- Không có bản gốc hồ sơ dự thầu;
- Đơn dự thầu không hợp lệ (như: người ký đơn dự thầu không phải là người đứng đầu đơn vị mà không có giấy ủy quyền của người đứng đầu đơn vị dự thầu hoặc giấy ủy quyền không hợp lệ về nội dung ủy quyền và thời gian ủy quyền; thiếu: chữ ký, đóng dấu, tên người ký);
- Hiệu lực của hồ sơ dự thầu không bảo đảm yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời thầu;
- Nhà thầu có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ dự thầu với tư cách là nhà thầu chính (nhà thầu độc lập hoặc thành viên trong liên danh);
- Không đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật căn cứ theo tiêu chuẩn đánh giá;
- Các yêu cầu quan trọng khác có tính đặc thù của gói thầu;
Nhà thầu vi phạm chỉ một trong số các điều kiện tiên quyết quy định trong hồ sơ mời thầu sẽ bị loại và hồ sơ dự thầu không được xem xét tiếp.
c) Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu theo quy định tại điều 15 của nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ.
3. Mời thầu
a) Bên mời thầu gửi thư mời thầu tới các nhà thầu trong danh sách mời tham gia đấu thầu. Nội dung thư mời thầu lập theo mẫu nêu tại Phụ lục II kèm theo nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ;
b) Thời gian từ khi gửi thư mời thầu đến khi phát hành hồ sơ mời thầu tối thiểu là 5 ngày đối với đấu thầu trong nước, 7 ngày đối với đấu thầu quốc tế.
4. Tổ chức đấu thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu và thương thảo hợp đồng: thực hiện theo quy định tại các điều: 16, 17, 18 của nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ.
5. Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng
- Việc thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng thực hiện theo quy định tại điều 42 và chương III của luật Đấu thầu; mục 2 - chương VI của luật Xây dựng.
- Trường hợp thương thảo, hoàn thiện hợp đồng không thành thì chủ đầu tư báo cáo người quyết định đầu tư huỷ quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu trước đó và xem xét, quyết định mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào thương thảo hợp đồng theo quy định tại điều 18 - nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ, trong trường hợp đó phải yêu cầu nhà thầu gia hạn hiệu lực hồ sơ dự thầu nếu cần thiết; sau đó thực hiện tiếp các bước tiếp theo.
Điều 17. Hồ sơ mời thầu và kết quả đấu thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa và xây lắp
1. Lập hồ sơ mời thầu
a) Căn cứ lập hồ sơ mời thầu:
- Quyết định đầu tư và các tài liệu là cơ sở để quyết định đầu tư; giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư;
- Kế hoạch đấu thầu được duyệt;
- Tài liệu về thiết kế kèm theo tổng dự toán, dự toán được duyệt (đối với gói thầu xây lắp);
- Các quy định của pháp luật về đấu thầu và các quy định của pháp luật có liên quan; Điều ước quốc tế hoặc văn bản thỏa thuận quốc tế (nếu có) đối với các dự án sử dụng vốn ODA;
- Các chính sách của Nhà nước về thuế, tiền lương, ưu đãi nhà thầu trong nước.
b) Nội dung hồ sơ mời thầu:
- Hồ sơ mời thầu phải bao gồm các nội dung theo quy định tại khoản 2 - điều 32 của luật Đấu thầu. Đối với các gói thầu đã thực hiện sơ tuyển, trong hồ sơ mời thầu không cần quy định tiêu chuẩn đánh giá về kinh nghiệm và năng lực của nhà thầu song cần yêu cầu nhà thầu khẳng định lại các thông tin về năng lực và kinh nghiệm mà nhà thầu đã kê khai trong hồ sơ dự sơ tuyển;
- Hồ sơ mời thầu không được nêu yêu cầu về nhãn hiệu, xuất xứ cụ thể của hàng hoá theo quy định tại khoản 5 điều 12 của luật Đấu thầu. Trường hợp đặc biệt cần thiết phải nêu nhãn hiệu, catalô của một nhà sản xuất nào đó, hoặc hàng hoá từ một nước nào đó để tham khảo, minh họa cho yêu cầu về mặt kỹ thuật của hàng hóa thì phải ghi kèm theo cụm từ “hoặc tương đương” sau nhãn hiệu, ca-ta-lô hoặc xuất xứ nêu ra và quy định rõ khái niệm tương đương nghĩa là có đặc tính kỹ thuật tương tự, có tính năng sử dụng là tương đương với các hàng hóa đã nêu. Đối với hàng hoá phức tạp, cần yêu cầu nhà thầu nộp giấy phép bán hàng của nhà sản xuất;
- Hồ sơ mời thầu phải bao gồm các yêu cầu quan trọng (điều kiện tiên quyết) để loại bỏ hồ sơ dự thầu, cụ thể như sau :
+ Nhà thầu không có tên trong danh sách mua hồ sơ mời thầu, không đăng ký tham gia đấu thầu, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 điều 26 nghị định số 111/2006/NĐ- CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ;
+ Nhà thầu không bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy định;
+ Không có bảo đảm dự thầu hoặc có bảo đảm dự thầu nhưng không hợp lệ: có giá trị thấp hơn, không đúng đồng tiền quy định, thời gian hiệu lực ngắn hơn, không nộp theo địa chỉ và thời gian quy định trong hồ sơ mời thầu, không đúng tên nhà thầu, không phải là bản gốc và không có chữ ký hợp lệ (đối với thư bảo lãnh của ngân hàng);
+ Không có bản gốc hồ sơ dự thầu;
+ Đơn dự thầu không hợp lệ;
+ Hiệu lực của hồ sơ dự thầu không bảo đảm yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời thầu;
+ Hồ sơ dự thầu có giá dự thầu không cố định, chào thầu theo nhiều mức giá hoặc giá có kèm điều kiện;
+ Nhà thầu có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ dự thầu với tư cách là nhà thầu chính;
+ Không đáp ứng yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm theo quy định tại điểm c khoản 1 điều 27 nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ và điều 7 của luật Xây dựng;
+ Không đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật căn cứ theo tiêu chuẩn đánh giá;
+ Có lỗi số học với tổng giá trị tuyệt đối lớn hơn 10% giá dự thầu hoặc nhà thầu không chấp nhận lỗi số học do bên mời thầu phát hiện;
+ Có sai lệch với tổng giá trị tuyệt đối lớn hơn 10% giá dự thầu;
+ Các yêu cầu quan trọng khác có tính đặc thù của gói thầu.
Nhà thầu vi phạm một trong các điều kiện tiên quyết quy định trong hồ sơ mời thầu sẽ bị loại và hồ sơ dự thầu không được xem xét tiếp.
c) Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu theo quy định tại Điều 23, Điều 24 của Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ.
2. Tổ chức đấu thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu : thực hiện theo quy định tại các điều 26, 27, 28 của nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ.
Điều 18. Phê duyệt hồ sơ mời thầu
Người quyết định đầu tư ủy quyền cho chủ đầu tư phê duyệt hồ sơ mời thầu trên cơ sở báo cáo thẩm định của cơ quan, tổ chức thẩm định trước ngày phát hành hồ sơ mời thầu.
Chủ đầu tư chịu trách nhiệm chính về nội dung của hồ sơ mời thầu theo luật Đấu thầu và nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ; đồng thời phải đảm bảo tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch trong đấu thầu.
Trường hợp chủ đầu tư trình thẩm định kế hoạch đấu thầu riêng cho từng gói thầu để thực hiện trước thì chủ đầu tư phải gởi hồ sơ mời thầu được phê duyệt kèm theo hồ sơ trình kế hoạch đấu thầu đến cơ quan thẩm định.
Điều 19. Hồ sơ trình duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của từng gói thầu tư vấn
Hồ sơ trình duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu bao gồm :
a) Báo cáo kết quả lựa chọn nhà thầu bao gồm các nội dung sau:
+ Cơ sở pháp lý của việc thực hiện lựa chọn nhà thầu;
+ Nội dung của gói thầu;
+ Quá trình tổ chức lựa chọn và đánh giá hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề xuất của nhà thầu;
+ Đề nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu bao gồm :
* Tên nhà thầu được đề nghị lựa chọn (kể cả tên nhà thầu phụ nếu cần thiết); trường hợp là nhà thầu liên danh phải nêu tên tất cả các thành viên liên danh;
* Giá đề nghị trúng thầu hoặc giá đề nghị thực hiện gói thầu (bao gồm thuế, dự phòng, trượt giá, nếu có);
* Hình thức hợp đồng;
* Thời gian thực hiện hợp đồng.
* Trường hợp không chọn được nhà thầu thì phải nêu phương án xử lý tiếp theo.
b) Tài liệu liên quan gồm:
+ Bản chụp quyết định đầu tư và các tài liệu để ra quyết định đầu tư; giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư hoặc quyết định thành lập, điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế (nếu có); kế hoạch đấu thầu;
+ Hồ sơ mời thầu;
+ Quyết định thành lập tổ chuyên gia đấu thầu, hợp đồng thuê tư vấn đấu thầu, tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp;
+ Quyết định phê duyệt giá gói thầu của chủ đầu tư.
+ Danh sách nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, biên bản mở thầu;
+ Các hồ sơ dự thầu và các tài liệu làm rõ, sửa đổi, bổ sung liên quan;
+ Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu của tổ chuyên gia đấu thầu, tư vấn đấu thầu, tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp;
+ Văn bản phê duyệt các nội dung của quá trình thực hiện lựa chọn nhà thầu theo quy định;
+ Biên bản thương thảo hợp đồng đối với gói thầu dịch vụ tư vấn;
+ Ý kiến về kết quả lựa chọn nhà thầu của tổ chức tài trợ nước ngoài (nếu có);
+ Các tài liệu có liên quan khác.
Điều 20. Thẩm định kết quả đấu thầu
1. Nội dung thẩm định bao gồm:
a) Kiểm tra các tài liệu là căn cứ của việc tổ chức lựa chọn nhà thầu;
b) Kiểm tra quy trình và thời gian liên quan tới việc tổ chức lựa chọn nhà thầu theo quy định: thời gian đăng tải thông tin đấu thầu, phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, thời điểm đóng thầu, thời điểm mở thầu, thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;
c) Kiểm tra nội dung đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất: biên bản đánh giá và ý kiến nhận xét đánh giá của từng chuyên gia, báo cáo tổng hợp của tổ chuyên gia đấu thầu, đánh giá của tư vấn đấu thầu, tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp (nếu có), sự tuân thủ của việc đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất so với yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và tiêu chuẩn đánh giá được duyệt, mức độ chính xác của việc đánh giá;
d) Phát hiện những nội dung còn chưa rõ trong hồ sơ trình duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;
đ) Những ý kiến khác nhau (nếu có) giữa các thành viên tổ chuyên gia đấu thầu, giữa tư vấn đấu thầu, tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp với bên mời thầu.
2. Báo cáo thẩm định bao gồm những nội dung chính sau đây :
a) Khái quát về dự án và gói thầu: nội dung chính của dự án và gói thầu, cơ sở pháp lý đối với việc tổ chức lựa chọn nhà thầu;
b) Tóm tắt quá trình tổ chức thực hiện và đề nghị của cơ quan trình duyệt về kết quả lựa chọn nhà thầu;
c) Nhận xét về mặt pháp lý, về quá trình thực hiện, về đề nghị của cơ quan trình duyệt;
d) Ý kiến về kết quả lựa chọn nhà thầu hoặc biện pháp giải quyết đối với những trường hợp chưa đủ cơ sở kết luận về kết quả lựa chọn nhà thầu.
3. Thẩm định, phê duyệt kết quả đấu thầu:
Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định kết quả đấu thầu, báo cáo kết quả thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt của các dự án hoặc gói thầu thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư.
Phòng Tài chính Kế hoạch tổ chức thẩm định kết quả đấu thầu, báo cáo kết quả thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt theo thẩm quyền được phân cấp.
Chỉ định thầu được áp dụng theo quy định tại điều 20 của luật Đấu thầu và điều 35 của nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ.
Gói thầu áp dụng hình thức chỉ định thầu phải nằm trong kế hoạch đấu thầu được duyệt trên cơ sở tuân thủ quy định tại điều 20 của luật Đấu thầu và điều 101 của luật Xây dựng.
Quy trình thực hiện chỉ định thầu đối với một gói thầu bao gồm: phát hành hồ sơ yêu cầu, chuẩn bị hồ sơ đề xuất, đánh giá hồ sơ đề xuất; trình duyệt, thẩm định và phê duyệt kết quả chỉ định thầu; thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
1. Hồ sơ yêu cầu
- Bên mời thầu lập hồ sơ yêu cầu, đối với gói thầu dịch vụ tư vấn không cần nêu tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp; đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp và gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng (trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế) không cần nêu các yếu tố để xác định giá đánh giá. Hồ sơ yêu cầu có nội dung tương tự hồ sơ mời thầu;
- Chủ đầu tư chịu trách nhiệm phê duyệt hồ sơ yêu cầu theo quy định tại khoản 2 điều 2 nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ để bên mời thầu gửi cho nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu chuẩn bị hồ sơ đề xuất.
2. Hồ sơ đề xuất
Nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu chuẩn bị hồ sơ đề xuất có nội tương tự hồ sơ dự thầu, bao gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính, thương mại.
3. Đánh giá hồ sơ đề xuất
- Bên mời thầu tiến hành đánh giá hồ sơ đề xuất của nhà thầu theo tiêu chuẩn đánh giá nêu trong hồ sơ yêu cầu;
- Nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu khi hồ sơ đề xuất đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây :
+ Có đủ năng lực và kinh nghiệm theo hồ sơ yêu cầu;
+ Có đề xuất về kỹ thuật được đánh giá là đáp ứng yêu cầu của hồ sơ yêu cầu căn cứ theo tiêu chuẩn đánh giá;
+ Có giá đề nghị chỉ định thầu không vượt dự toán (giá gói thầu) được duyệt cho gói thầu.
4. Hồ sơ trình duyệt chỉ định thầu
- Tờ trình của chủ đầu tư (bên mời thầu), thể hiện rõ các nội dung: tên gói thầu; quy mô gói thầu; giá trị dự toán được duyệt; giá chỉ định thầu; nguồn vốn; hình thức hợp đồng; phương thức thanh toán; thời gian thực hiện hợp đồng; lý do chỉ định thầu...
- Thiết kế kỹ thuật kèm theo dự toán hoặc tổng dự toán được duyệt;
- Văn bản phê duyệt giá gói thầu của người có thẩm quyền (đối với gói thầu mua sắm hàng hóa);
- Tập hồ sơ yêu cầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu, kèm hồ sơ pháp lý, hồ sơ kinh nghiệm của nhà thầu, trong đó cần liệt kê các công trình đã và đang thi công;
- Báo cáo phân tích đánh giá hồ sơ đề xuất của chủ đầu tư (bên mời thầu) theo tiêu chuẩn đánh giá của hồ sơ yêu cầu;
- Các tài liệu khác có liên quan.
5. Phê duyệt kết quả chỉ định thầu
Trên cơ sở báo cáo kết quả chỉ định thầu, báo cáo thẩm định, người quyết định đầu tư phê duyệt kết quả chỉ định thầu: đối với gói thầu dịch vụ tư vấn có giá gói thầu từ 500 triệu đồng trở lên và các gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng (trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế);
Người quyết định đầu tư ủy quyền cho chủ đầu tư phê duyệt kết quả chỉ định thầu gói thầu dịch vụ tư vấn có giá gói thầu dưới 500 triệu đồng.
Điều 22. Chào hàng cạnh tranh trong mua sắm hàng hóa
Việc áp dụng hình thức chào hàng cạnh tranh phải được phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu trên cơ sở tuân thủ quy định tại điều 22 của luật Đấu thầu.
Quy trình thực hiện chào hàng cạnh tranh đối với một gói thầu bao gồm : phát hành hồ sơ yêu cầu, chuẩn bị hồ sơ báo giá, đánh giá các hồ sơ báo giá; trình duyệt, thẩm định và phê duyệt kết quả chào hàng cạnh tranh; thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
1. Hồ sơ yêu cầu chào hàng
Người quyết định đầu tư ủy quyền chủ đầu tư phê duyệt hồ sơ yêu cầu chào hàng. Hồ sơ yêu cầu chào hàng bao gồm yêu cầu về mặt kỹ thuật như số lượng, tiêu chuẩn, đặc tính kỹ thuật, thời hạn cung cấp hàng hoá, thời hạn hiệu lực của báo giá, thời điểm nộp báo giá, các yêu cầu về bảo hành, bảo trì, đào tạo, chuyển giao và các nội dung cần thiết khác, không nêu yêu cầu về bảo đảm dự thầu. Việc đánh giá các yêu cầu về mặt kỹ thuật được thực hiện theo tiêu chí “đạt”, “không đạt” và được thể hiện trong hồ sơ yêu cầu chào hàng.
2. Tổ chức chào hàng
- Bên mời thầu thông báo mời chào hàng trên tờ báo về đấu thầu 3 kỳ liên tiếp, trang thông tin điện tử về đấu thầu và trang Web tỉnh An Giang để các nhà thầu có quan tâm đăng ký tham dự. Sau khi đăng tải theo quy định, có thể đăng tải thêm trên các phương tiện thông tin đại chúng khác. Thời gian từ lúc thông báo mời chào hàng cho tới khi phát hành hồ sơ yêu cầu tối thiểu là 5 ngày, kể từ ngày đăng tải đầu tiên thông báo mời chào hàng;
- Bên mời thầu gửi hồ sơ yêu cầu đến các nhà thầu quan tâm để bảo đảm nhận được tối thiểu 3 phiếu báo giá từ 3 nhà thầu khác nhau. Thời gian để nhà thầu chuẩn bị báo giá tối thiểu là 3 ngày;
- Nhà thầu gửi báo giá đến bên mời thầu bằng cách gửi trực tiếp, gửi qua đường bưu điện hoặc bằng fax. Mỗi nhà thầu chỉ được gửi một báo giá;
- Bên mời thầu chịu trách nhiệm bảo mật các thông tin trong báo giá của từng nhà thầu. Ngay sau khi kết thúc thời hạn nộp báo giá, bên mời thầu lập văn bản tiếp nhận các báo giá gồm các nội dung như: tên nhà thầu, giá chào, điều kiện hậu mãi, thời hạn hiệu lực của báo giá và gửi văn bản này đến các nhà thầu đã nộp báo giá.
3. Đánh giá các báo giá
- Bên mời thầu đánh giá các báo giá được nộp theo yêu cầu của hồ sơ yêu cầu về mặt kỹ thuật. Báo giá được coi là vượt qua bước đánh giá về mặt kỹ thuật khi tất cả yêu cầu về mặt kỹ thuật đều được đánh giá là “đạt”;
- Bên mời thầu so sánh giá chào của các báo giá đáp ứng về mặt kỹ thuật để xác định báo giá có giá chào thấp nhất. Nhà thầu có giá chào thấp nhất sau khi sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch và không vượt giá gói thầu sẽ được đề nghị lựa chọn.
4. Phê duyệt kết quả chào hàng và ký kết hợp đồng
- Trên cơ sở báo cáo kết quả chào hàng do bên mời thầu trình, báo cáo thẩm định, người quyết định đầu tư phê duyệt kết quả chào hàng đối với gói thầu.
- Bên mời thầu thông báo kết quả chào hàng bằng văn bản cho tất cả các nhà thầu tham gia nộp báo giá và tiến hành thương thảo, hoàn thiện hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn để chủ đầu tư ký kết hợp đồng.
a) Việc áp dụng hình thức tự thực hiện phải được phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu trên cơ sở tuân thủ quy định tại điều 23 của luật Đấu thầu và điểm a khoản 1 của các điều 41, 50, 57, 75, 89 và điểm b khoản 2 điều 45 của luật Xây dựng.
b) Chủ đầu tư lựa chọn theo quy định của luật Đấu thầu một nhà thầu tư vấn giám sát độc lập với chủ đầu tư về tổ chức và tài chính theo quy định của pháp luật và cung cấp các hồ sơ cần thiết để nhà thầu tư vấn giám sát thực hiện nhiệm vụ sau đây:
- Giám sát việc thực hiện gói thầu của chủ đầu tư theo đúng phương án, giải pháp thực hiện mà chủ đầu tư đã đưa ra;
- Kiểm tra các loại hàng hoá, vật tư, thiết bị dùng cho gói thầu;
- Nghiệm thu khối lượng công việc do chủ đầu tư thực hiện làm cơ sở cho việc thanh toán.
Điều 24. Xử lý tình huống trong đấu thầu
- Trường hợp cần điều chỉnh giá gói thầu hoặc nội dung gói thầu, chủ đầu tư phải tiến hành thủ tục điều chỉnh kế hoạch đấu thầu theo các quy định của pháp luật trước thời điểm mở thầu.
- Trường hợp dự toán của gói thầu được duyệt thấp hơn giá gói thầu đã duyệt thì dự toán sẽ thay thế giá gói thầu để làm cơ sở xem xét kết quả lựa chọn nhà thầu, sau đó sẽ điều chỉnh giá gói thầu cho phù hợp với giá dự toán được duyệt.
- Trường hợp dự toán được duyệt cao hơn giá gói thầu đã duyệt thì chủ đầu tư phải báo cáo bằng văn bản đến người quyết định đầu tư xem xét, quyết định việc điều chỉnh giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu để bảo đảm cơ sở pháp lý cho việc xem xét kết quả lựa chọn nhà thầu (trong trường hợp phê duyệt kế hoạch đấu thầu của cả dự án).
- Trường hợp tại thời điểm đóng thầu có ít hơn 3 nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu thì bên mời thầu phải báo cáo ngay về quá trình đấu thầu cho người quyết định kế hoạch đấu thầu trong thời hạn không quá 2 giờ để cho phép kéo dài thời điểm đóng thầu nhằm tăng thêm hồ sơ dự thầu hoặc cho phép mở thầu để tiến hành đánh giá hồ sơ dự thầu đã nộp. Về nội dung này Bên mời thầu trình cấp thẩm quyền để hoàn chỉnh bằng văn bản.
- Trường hợp hồ sơ mời thầu cho phép nhà thầu chào cho một hoặc nhiều phần riêng biệt của gói thầu thì việc đánh giá hồ sơ dự thầu và xét duyệt trúng thầu sẽ được thực hiện theo từng phần nhưng bảo đảm giá trúng thầu của gói thầu không vượt giá gói thầu được duyệt.
- Trường hợp hồ sơ dự thầu có đơn giá khác thường mà gây bất lợi cho bên mời thầu thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu giải thích, làm rõ bằng văn bản về những đơn giá khác thường đó. Nếu sự giải thích của nhà thầu không đủ rõ, thì đây được coi là sai lệch và thực hiện hiệu chỉnh sai lệch theo quy định như đối với nội dung chào thừa hoặc thiếu của hồ sơ dự thầu so với yêu cầu của hồ sơ mời thầu theo quy định.
- Trường hợp giá đề nghị trúng thầu của các nhà thầu đều vượt giá gói thầu đã duyệt thì chủ đầu tư phải báo cáo bằng văn bản đến người quyết định kế hoạch đấu thầu cho phép các nhà thầu này được chào lại giá hoặc cho phép đồng thời với việc chào lại giá sẽ xem xét lại giá gói thầu, nội dung hồ sơ mời thầu đã duyệt, nếu cần thiết.
- Trường hợp chỉ có một hồ sơ dự thầu vượt qua bước đánh giá về mặt kỹ thuật (đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp và gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng, trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế) thì không cần xác định giá đánh giá mà chỉ xác định giá đề nghị trúng thầu để có cơ sở xem xét kết quả trúng thầu.
- Trường hợp có hai hồ sơ dự thầu có kết quả đánh giá tốt nhất, ngang nhau (về số điểm hoặc giá đánh giá) thì sẽ xem xét trao thầu cho nhà thầu có giá đề nghị trúng thầu thấp hơn, trừ các trường hợp ưu đãi theo quy định tại khoản 2 điều 4 nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ.
- Trường hợp giá đề nghị ký kết hợp đồng vượt giá trúng thầu được duyệt thì chủ đầu tư phải báo cáo bằng văn bản đến người quyết định kết quả đấu thầu để xem xét, quyết định.
- Trường hợp giá đề nghị trúng thầu do chủ đầu tư, cơ quan thẩm định đề nghị thấp bất thường hoặc thấp dưới năm mươi phần trăm (50%) giá gói thầu, hoặc dự toán được duyệt thì trước khi phê duyệt kết quả đấu thầu, người quyết định kết quả đấu thầu có thể đưa ra các biện pháp phù hợp như thành lập tổ thẩm định liên ngành để thẩm định kỹ hơn về hồ sơ dự thầu của nhà thầu hoặc đưa ra các biện pháp phù hợp trong hợp đồng để bảo đảm tính khả thi cho việc thực hiện.
Ngoài các trường hợp nêu trên, khi phát sinh tình huống thì bên mời thầu, chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định kế hoạch đấu thầu xem xét, quyết định.
Điều 25. Giải quyết kiến nghị trong đấu thầu :
- Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị trong đấu thầu được thành lập theo điều 49 nghị định 111/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ.
- Điều kiện để xem xét, giải quyết kiến nghị theo điều 47, 48 nghị định 111/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ.
- Quy trình giải quyết kiến nghị theo điều 73 của luật Đấu thầu.
Mục 3. THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 26. Giấy phép xây dựng công trình
a) Công trình thuộc bí mật Nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp, công trình tạm phục vụ xây dựng công trình chính;
c) Công trình xây dựng thuộc dự án khu đô thị, khu công nghiệp, khu nhà ở có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
d) Các công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong không làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực và an toàn của công trình;
đ) Công trình hạ tầng kỹ thuật quy mô nhỏ thuộc các xã vùng sâu, vùng xa;
2. Thẩm quyền cấp phép xây dựng: theo quy định hiện hành của tỉnh.
Điều 27. Quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình
1. Công trình xây dựng trước khi triển khai phải được lập tiến độ thi công xây dựng; tiến độ thi công xây dựng công trình phải phù hợp với tổng tiến độ của dự án đã được phê duyệt.
2. Đối với công trình xây dựng có quy mô lớn và thời gian thi công kéo dài thì tiến độ xây dựng công trình phải được lập cho từng giai đoạn, tháng, quý, năm.
3. Nhà thầu thi công xây dựng công trình có nghĩa vụ lập tiến độ thi công xây dựng chi tiết, bố trí xen kẽ kết hợp các công việc cần thực hiện nhưng phải bảo đảm phù hợp với tổng tiến độ của dự án.
4. Chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát và các bên có liên quan có trách nhiệm theo dõi, giám sát tiến độ thi công xây dựng công trình và điều chỉnh tiến độ trong trường hợp tiến độ thi công xây dựng ở một số giai đoạn bị kéo dài nhưng không được làm ảnh hưởng đến tổng tiến độ của dự án.
Trường hợp xét thấy tổng tiến độ của dự án bị kéo dài thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư để quyết định việc điều chỉnh tổng tiến độ của dự án. 5. Khuyến khích việc đẩy nhanh tiến độ xây dựng trên cơ sở đảm bảo chất lượng công trình.
Trường hợp đẩy nhanh tiến độ xây dựng đem lại hiệu quả cao hơn cho dự án thì nhà thầu xây dựng được xét thưởng theo hợp đồng. Trường hợp kéo dài tiến độ xây dựng gây thiệt hại thì bên vi phạm phải bồi thường thiệt hại và bị phạt vi phạm hợp đồng.
Điều 28. Quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình
1. Việc thi công xây dựng công trình phải được thực hiện theo khối lượng của thiết kế và hồ sơ dự thầu được duyệt.
2. Khối lượng thi công xây dựng được tính toán, xác nhận giữa chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát theo thời gian hoặc giai đoạn thi công và được đối chiếu với khối lượng thiết kế được duyệt để làm cơ sở nghiệm thu, thanh toán theo hợp đồng.
3. Nghiêm cấm việc khai khống, khai tăng khối lượng hoặc thông đồng giữa các bên tham gia dẫn đến làm sai khối lượng thanh toán.
Điều 29. Quản lý an toàn lao động trên công trường xây dựng
1. Nhà thầu thi công xây dựng phải lập các biện pháp an toàn cho người và công trình trên công trường xây dựng. Trường hợp các biện pháp an toàn liên quan đến nhiều bên thì phải được các bên thỏa thuận.
2. Các biện pháp an toàn, nội quy về an toàn phải được thể hiện công khai trên công trường xây dựng để mọi người biết và chấp hành. Tại những vị trí nguy hiểm trên công trường, phải bố trí người hướng dẫn, cảnh báo đề phòng tai nạn.
3. Nhà thầu thi công xây dựng, chủ đầu tư và các bên có liên quan phải thường xuyên kiểm tra giám sát công tác an toàn lao động trên công trường. Khi phát hiện có vi phạm về an toàn lao động thì phải đình chỉ thi công xây dựng. Người để xảy ra vi phạm về an toàn lao động thuộc phạm vi quản lý của mình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
4. Nhà thầu xây dựng có trách nhiệm đào tạo, hướng dẫn, phổ biến các quy định về an toàn lao động. Đối với một số công việc yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động thì người lao động có phải giấy chứng nhận đào tạo an toàn lao động. Nghiêm cấm sử dụng người lao động chưa được đào tạo và chưa được hướng dẫn về an toàn lao động.
5. Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm cung cấp đầy đủ các trang bị bảo hộ lao động, an toàn lao động cho người lao động theo quy định khi sử dụng lao động trên công trường.
6. Khi có sự cố về an toàn lao động, nhà thầu thi công xây dựng và các bên có liên quan có trách nhiệm tổ chức xử lý và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về an toàn lao động theo quy định của pháp luật đồng thời chịu trách nhiệm khắc phục và bồi thường những thiệt hại do nhà thầu không bảo đảm an toàn lao động gây ra.
Điều 30. Quản lý môi trường xây dựng
1. Nhà thầu thi công xây dựng phải thực hiện các biện pháp đảm bảo về môi trường cho người lao động trên công trường và bảo vệ môi trường xung quanh, bao gồm có biện pháp chống bụi, chống ồn, xử lý phế thải và thu dọn hiện trường. Đối với những công trình xây dựng trong khu vực đô thị thì còn phải thực hiện các biện pháp bao che, thu dọn phế thải đưa đến nơi quy định.
2. Trong quá trình vận chuyển vật liệu xây dựng, phế thải phải có biện pháp che chắn đảm bảo an toàn, vệ sinh môi trường.
3. Nhà thầu thi công xây dựng, chủ đầu tư phải có trách nhiệm kiểm tra giám sát việc thực hiện bảo vệ môi trường xây dựng, đồng thời chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường. Trường hợp nhà thầu thi công xây dựng không tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường thì chủ đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước về môi trường có quyền đình chỉ thi công xây dựng và yêu cầu nhà thầu thực hiện đúng biện pháp bảo vệ môi trường.
4. Người để xảy ra các hành vi làm tổn hại đến môi trường trong quá trình thi công xây dựng công trình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
1. Giám sát kỹ thuật thi công
a) Chủ đầu tư tổ chức giám sát thi công xây dựng theo quy định: thuê tư vấn có đủ điều kiện, năng lực phù hợp giám sát thi công công trình hoặc tự giám sát nếu có đủ điều kiện về năng lực và có đăng ký kinh doanh hành nghề giám sát. (Đối với các Ban QLDA hiện có, văn bản cho phép của UBND cấp trên trực tiếp thay thế cho giấy phép hành nghề giám sát). Nội dung giám sát theo quy định tại điều 21 của nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
b) Đối với công trình cấp IV trở xuống: cho phép cá nhân có chứng chỉ hành nghề được giám sát 02 (hạng mục) công trình trong cùng thời gian với điều kiện trên cùng địa bàn thi công (huyện, thị xã, thành phố) và phải có giám sát phụ thường xuyên giám sát công trình. Cá nhân đảm nhiệm chức năng giám sát phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về chất lượng của cả hai công trình được giám sát cùng lúc.
Cho phép các kỹ sư đã học qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ giám sát nhưng chưa đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề giám sát được thực hiện chức năng giám sát thi công (cùng lúc 01 công trình).
Đối với các cán bộ có trình độ chuyên môn tương đương trung cấp xây dựng đã học qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ giám sát chỉ được tham gia giám sát (cùng lúc 01 công trình) công trình cấp IV trở xuống ở vùng sâu, vùng xa.
c) Đối với các công trình từ cấp III trở lên, cá nhân có chứng chỉ hành nghề chỉ được giám sát 01 (hạng mục) công trình trong cùng thời gian và phải đảm bảo thường xuyên có mặt trên công trường thi công.
d) Các quy định này có hiệu lực đến hết năm 2007.
đ) Cá nhân giám sát thi công xây dựng công trình có trách nhiệm báo cáo cho chủ đầu tư về tiến độ, chất lượng thi công của nhà thầu so với hợp đồng thi công theo chế độ hàng tuần.
2. Giám sát nhân dân
Chủ đầu tư phải tạo điều kiện để nhân dân tham gia giám sát chất lượng công trình: treo biển báo tại công trình nơi dễ quan sát nhất.
Nội dung biển báo bao gồm :
+ Tổng vốn đầu tư xây dựng công trình, ngày khởi công, ngày hoàn thành;
+ Tên chủ đầu tư (Ban QLDA) xây dựng công trình, địa chỉ, số điện thoại liên lạc;
+ Tên đơn vị thiết kế, tên chủ nhiệm thiết kế, địa chỉ, số điện thoại liên lạc;
+ Tên đơn vị giám sát, tên cá nhân chủ trì giám sát, địa chỉ, số điện thoại liên lạc;
+ Số, ngày, tháng và cơ quan có thẩm quyền giao (hoặc cho thuê) đất hoặc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để xây dựng công trình.
Điều 32. Xử lý phát sinh trong quá trình thi công
1. Phát sinh làm thay đổi thiết kế cơ sở (thiết kế bản vẽ thi công): thay đổi công nghệ, công suất, cấp công trình, công năng, kiến trúc, thay đổi quy mô.
Chủ đầu tư phải dừng thi công, lập lại dự án ĐTXDCT (hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật XDCT) trình cấp thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét phê duyệt điều chỉnh dự án, làm cơ sở cho chủ đầu tư tổ chức phê duyệt điều chỉnh TK-DT để triển khai thi công.
2. Phát sinh không làm thay đổi thiết kế cơ sở (thiết kế bản vẽ thi công): xử lý kỹ thuật để đảm bảo an toàn trong vận hành, sử dụng; thay đổi thiết kế với những nguyên nhân khác với khoản 1 điều này.
Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về việc thay đổi thiết kế và phê duyệt thiết kế, dự toán phần phát sinh. Chủ đầu tư, tổ chức tư vấn thiết kế, nhà thầu thi công chịu trách nhiệm tổ chức triển khai không cần phải dừng thi công.
3. Thẩm quyền phê duyệt dự toán phát sinh
a) Đối với (hạng mục) công trình trước đây do cấp thẩm quyền hoặc sở Xây dựng phê duyệt thiết kế-dự toán: chủ đầu tư được phép phê duyệt dự toán phát sinh đối với giá trị phát sinh không vượt chi phí dự phòng của tổng dự toán được duyệt.
Trường hợp công trình có nhiều lần lập dự toán phát sinh, lần phát sinh cuối cùng làm tổng giá trị dự toán phát sinh vượt chi phí dự phòng của tổng dự toán được duyệt, chủ đầu tư trình cấp thẩm quyền hoặc sở Xây dựng xem xét phê duyệt (giá trị dự toán phát sinh không làm vượt tổng mức đầu tư).
b) Đối với (hạng mục) công trình do chủ đầu tư phê duyệt dự toán: chủ đầu tư tổ chức phê duyệt dự toán phát sinh đối với giá trị phát sinh không làm vượt tổng mức đầu tư.
4. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức điều chỉnh và trình duyệt tổng mức đầu tư trước khi phê duyệt dự toán phát sinh nếu dự toán phát sinh làm vượt tổng mức đầu tư đã được người có thẩm quyền phê duyệt.
5. Kinh phí liên quan đến việc phát sinh
Các chi phí tư vấn thiết kế, giám sát, thẩm tra, thẩm định… cho công việc phát sinh được tính như sau :
a) Nếu dự toán do công việc phát sinh với nguyên nhân khách quan làm tăng giá trị chi phí tư vấn thiết kế, giám sát, thẩm tra,… so với giá trị dự toán đã được phê duyệt thì được tính bổ sung chi phí tư vấn thiết kế, giám sát, thẩm tra,…cho phần việc phát sinh đó.
b) Nếu dự toán do công việc phát sinh làm giảm giá trị tư vấn thiết kế, giám sát, thẩm tra,… so với giá trị dự toán đã được phê duyệt thì giữ nguyên (không giảm) chi phí tư vấn thiết kế, giám sát, thẩm tra,…đã được phê duyệt.
c) Chi phí thẩm tra hồ sơ phát sinh (nếu thuê tư vấn thẩm tra, không do chủ đầu tư thực hiện thẩm định): tính như các chi phí tư vấn khác và không thấp hơn 550.000 đ/(hạng mục) công trình.
6. Thanh quyết toán công trình (phần phát sinh)
Quyết định phê duyệt dự toán phát sinh của chủ đầu tư, biên bản nghiệm thu và phụ lục hợp đồng là cơ sở thanh toán phần phát sinh; không phải thực hiện bổ sung thủ tục về quyết định chỉ định thầu bổ sung cho giá trị phát sinh đối với công trình đấu thầu hoặc chỉ định thầu.
Điều 33. Về nghiệm thu, kiểm tra chất lượng công trình xây dựng
Sở Xây dựng có văn bản hướng dẫn các chủ thể tham gia quá trình đầu tư xây dựng thực hiện việc nghiệm thu, kiểm tra chất lượng công trình xây dựng theo đúng quy định.
Điều 34. Về kiểm tra, chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng
1. Đối tượng thực hiện kiểm định là các công trình khi xảy ra sự cố có nguy cơ gây thảm họa đối với người, tài sản và môi trường theo đúng quy định của thông tư số 11/2005/TT-BXD ngày 14/7/2005 của bộ Xây dựng.
2. Trung tâm Tư vấn & kiểm định xây dựng - sở Xây dựng An Giang đảm nhận thực hiện kiểm tra và cấp chứng nhận về quản lý chất lượng công trình xây dựng trong giai đoạn 2007-2008 .
3. Kinh phí thực hiện:
Chủ đầu tư sử dụng từ chi phí quản lý dự án đầu tư xây dựng của công trình để ký kết hợp đồng thực hiện kiểm tra và cấp chứng nhận về quản lý chất lượng công trình xây dựng. Trong trường hợp đối với dự án trong chi phí quản lý chưa tính theo quy định mới (theo quyết định số 10/2005/QĐ-BXD ngày 15/4/2005 của bộ Xây dựng), thì cho phép sử dụng trong chi phí dự phòng của công trình để thực hiện.
4. Chủ đầu tư phải gởi giấy chứng nhận sự phù hợp về chất lượng xây dựng công trình về sở Xây dựng, để cơ quan này theo dõi, kiểm tra tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và bộ Xây dựng.
Mục 4. CÁC HÌNH THỨC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 35. Các hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
1. Người quyết định đầu tư quyết định hình thức quản lý dự án trên cơ sở xem xét năng lực của chủ đầu tư :
a) Thuê tư vấn quản lý dự án khi chủ đầu tư xây dựng công trình không đủ điều kiện năng lực;
b) Trực tiếp quản lý dự án khi chủ đầu tư xây dựng công trình có đủ điều kiện năng lực về quản lý dự án.
2. Trường hợp chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án thì chủ đầu tư thành lập Ban quản lý dự án để giúp chủ đầu tư làm đầu mối quản lý dự án. Ban quản lý dự án phải có năng lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án theo yêu cầu của chủ đầu tư. Ban quản lý dự án có thể thuê tư vấn quản lý, giám sát một số phần việc mà Ban quản lý dự án không có đủ điều kiện, năng lực để thực hiện nhưng phải được sự đồng ý của chủ đầu tư.
Đối với dự án có quy mô nhỏ, đơn giản có tổng mức đầu tư dưới 1 tỷ đồng thì chủ đầu tư có thể không lập Ban quản lý dự án mà sử dụng bộ máy chuyên môn của mình để quản lý, điều hành dự án hoặc thuê người có chuyên môn, kinh nghiệm để giúp quản lý thực hiện dự án.
3. Trường hợp chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn quản lý điều hành dự án thì tổ chức tư vấn đó phải có đủ điều kiện năng lực tổ chức quản lý phù hợp với quy mô, tính chất của dự án. Trách nhiệm, quyền hạn của tư vấn quản lý dự án được thực hiện theo hợp đồng thoả thuận giữa hai bên. Tư vấn quản lý dự án được thuê tổ chức, cá nhân tư vấn tham gia quản lý nhưng phải được chủ đầu tư chấp thuận và phù hợp với hợp đồng đã ký với chủ đầu tư. Khi áp dụng hình thức thuê tư vấn quản lý dự án, chủ đầu tư vẫn phải sử dụng các đơn vị chuyên môn thuộc bộ máy của mình hoặc chỉ định đầu mối để kiểm tra, theo dõi việc thực hiện hợp đồng của tư vấn quản lý dự án.
1. Chủ đầu tư thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn kể từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án đến khi nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng đảm bảo tính hiệu quả, tính khả thi của dự án và tuân thủ các quy định của pháp luật. Chủ đầu tư có trách nhiệm thành lập Ban quản lý dự án để giúp chủ đầu tư quản lý thực hiện dự án. Việc giao nhiệm vụ và uỷ quyền cho Ban quản lý dự án phải được thể hiện trong quyết định thành lập Ban quản lý dự án. Chủ đầu tư có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ban quản lý dự án.
2. Ban quản lý dự án thực hiện nhiệm vụ do chủ đầu tư giao và quyền hạn do chủ đầu tư uỷ quyền. Ban quản lý dự án chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật theo nhiệm vụ được giao và quyền hạn được uỷ quyền.
1. Chủ đầu tư thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn kể từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án đến khi nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng đảm bảo tính hiệu quả, tính khả thi của dự án và tuân thủ các quy định của pháp luật. Chủ đầu tư có trách nhiệm lựa chọn và ký hợp đồng với tổ chức tư vấn quản lý dự án có đủ điều kiện năng lực tổ chức quản lý để giúp chủ đầu tư quản lý thực hiện dự án. Chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi việc thực hiện hợp đồng của tư vấn quản lý dự án.
2. Tư vấn quản lý dự án thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo thoả thuận trong hợp đồng ký kết giữa chủ đầu tư và tư vấn quản lý dự án. Tư vấn quản lý dự án chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về việc thực hiện các cam kết trong hợp đồng.
Mục 5. THANH TOÁN, QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 38. Thanh toán, quyết toán vốn
Sở Tài chính hướng dẫn các chủ thể về quy trình, thủ tục thanh toán, quyết toán vốn các chi phí thuộc dự án (Báo cáo kinh tế kỹ thuật) ĐTXDCT theo quy định pháp luật.
1. Đối với dự án do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư :
a) Chủ đầu tư chịu trách nhiệm thẩm định và phê duyệt giá dự toán tài sản, hàng hóa, trang thiết bị đối với các dự án có dự trù trang thiết bị dưới 50 triệu đồng và tổ chức chọn thầu theo quy định.
b) Sở Tài chính chịu trách nhiệm thẩm định và phê duyệt giá dự toán tài sản, hàng hóa, trang thiết bị đối với các dự án có dự trù trang thiết bị từ 50 triệu đồng trở lên để làm cơ sở cho Chủ đầu tư tổ chức chọn thầu theo quy định.
c) Đối với các thiết bị đặc chủng: nếu sở Tài chính không có khả năng thẩm định giá, cho phép chủ đầu tư hợp đồng với các Trung tâm thẩm định giá theo quy định tại khoản 2- điều 7- nghị định số 101/2005/NĐ-CP ngày 03/8/2005 của Chính phủ về thẩm định giá và mục 2- khoản III- phần B- thông tư số 17/2006/TT-BTC ngày 13/3/2006 của bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 101/2005/NĐ-CP ngày 03/8/2005 của Chính phủ.
Trên cơ sở Chứng thư thẩm định giá của Trung tâm thẩm định giá, sở Tài chính phê duyệt giá dự toán mua sắm tài sản, hàng hóa, trang thiết bị để làm cơ sở cho chủ đầu tư tổ chức chọn thầu theo quy định.
2. Đối với dự án do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đầu tư :
a) Chủ đầu tư chịu trách nhiệm thẩm định và phê duyệt giá dự toán tài sản, hàng hóa, trang thiết bị đối với các dự án có dự trù trang thiết bị dưới 50 triệu đồng và tổ chức chọn thầu theo quy định.
b) Phòng Tài chính- Kế hoạch chịu trách nhiệm thẩm định và phê duyệt giá dự toán tài sản, hàng hóa, trang thiết bị đối với các dự án có dự trù trang thiết bị từ 50 triệu đồng trở lên để làm cơ sở cho Chủ đầu tư tổ chức chọn thầu theo quy định.
c) Đối với các thiết bị đặc chủng: nếu Phòng Tài chính- Kế hoạch không có khả năng thẩm định giá, cho phép Chủ đầu tư hợp đồng thuê các Trung tâm thẩm định giá theo quy định tại khoản 1 điều này.
Trên cơ sở Chứng thư thẩm định giá của Trung tâm thẩm định giá, phòng Tài chính-Kế hoạch phê duyệt giá dự toán mua sắm tài sản, hàng hóa, trang thiết bị để làm cơ sở cho chủ đầu tư tổ chức chọn thầu theo quy định.
Điều 41. Quy định về quyết toán vốn công trình
1. Các chủ đầu tư, Ban quản lý dự án có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư gửi cơ quan thẩm tra, phê duyệt quyết toán đối với những dự án đầu tư xây dựng hoàn thành theo đúng thời hạn sau:
- Chậm nhất là 12 tháng (mười hai) đối với các dự án quan trọng quốc gia và các dự án thuộc nhóm A.
- Chậm nhất là 9 tháng (chín) đối với các dự án thuộc nhóm B.
- Chậm nhất là 6 tháng (sáu) đối với các dự án thuộc nhóm C.
2. Kho bạc Nhà nước tỉnh và cấp huyện theo định kỳ hàng quý, 06 tháng, hàng năm lập báo cáo danh mục dự án đầu tư hoàn thành trong kỳ gửi đến cơ quan Tài chính cùng cấp (tương ứng với nguồn vốn đầu tư của từng cấp ngân sách); thực hiện đối chiếu, xác nhận vốn đầu tư đã cấp phát thanh toán cho từng dự án để làm cơ sở quyết toán.
3. Sở Tài chính; phòng Tài chính - Kế hoạch bố trí đủ cán bộ có năng lực để thẩm tra, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt báo cáo quyết toán vốn đầu tư đúng thời gian quy định; đôn đốc, nhắc nhở các chủ đầu tư, Ban quản lý dự án gửi báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn thành thời gian quy định tại khoản 1 điều này. Đồng thời, định kỳ hàng quý, 06 tháng, sở Tài chính (phòng Tài chính - Kế hoạch) chịu trách nhiệm báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh (Ủy ban nhân dân cấp huyện) những chủ đầu tư chậm trễ trong việc lập và gửi báo cáo quyết toán vốn đầu tư để có biện pháp xử lý cụ thể.
Các chủ đầu tư không thực hiện quyết toán vốn đầu tư, thì không bố trí vốn đầu tư hoặc không bố trí làm chủ đầu tư, tư vấn quản lý đối với dự án mới.
4. Sở Tài chính lập báo cáo định kỳ hàng quý gửi đến Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình lập, gửi, thẩm tra, phê duyệt báo cáo quyết toán vốn đầu tư toàn tỉnh để kịp chỉ đạo, xử lý.
Mục 6. HỢP ĐỒNG TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
Điều 42. Chủ đầu tư khi ký kết hợp đồng với tư vấn lập quy hoạch xây dựng; tư vấn lập dự án ĐTXDCT; tư vấn khảo sát xây dựng; tư vấn thiết kế xây dựng; tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình; tư vấn quản lý dự án ĐTXDCT; hợp đồng thi công xây dựng công trình; hợp đồng thiết kế, cung ứng vật tư thiết bị và thi công xây dựng công trình (sau đây gọi chung là hợp đồng xây dựng) phải thực hiện theo mẫu do bộ Xây dựng quy định theo thông tư số 02/2005/TT-BXD ngày 25/02/2005 về hướng dẫn hợp đồng trong hoạt động xây dựng. Lưu ý: trong hợp đồng xây dựng phải được giao kết và thể hiện rõ điều khoản thưởng, phạt về tiến độ thực hiện hợp đồng.
Chủ đầu tư phải ký kết hợp đồng trước khi nhà thầu thực hiện để có cơ sở chế tài khi nhà thầu vi phạm về tiến độ hoặc chất lượng.
Điều 43. Xử lý hợp đồng xây dựng.
Chủ đầu tư có trách nhiệm lập biên bản xác định khối lượng đã thực hiện tại thời điểm kết thúc thi công được quy định trong hợp đồng; xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm gây chậm trễ (nếu có), khối lượng còn phải tiếp tục thi công hoàn thành; tiến hành xử lý vi phạm, xem xét về năng lực, điều kiện thi công thực tế để thực hiện gia hạn thời gian hợp đồng hoặc chấm dứt hợp đồng thi công.
Trên cơ sở đó, chủ đầu tư đề xuất cấp thẩm quyền quyết định việc triển khai tiếp theo.
Điều 44. Nghiệm thu hợp đồng tư vấn.
Chủ đầu tư phải thực hiện nghiêm túc việc nghiệm thu sản phẩm tư vấn theo quy định của nghị định 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng và các quy định khác.
Nội dung nghiệm thu: cần đánh giá chất lượng công việc tư vấn so với tiêu chuẩn được áp dụng, nhiệm vụ tư vấn đã được chủ đầu tư chấp thuận; và nêu rõ khối lượng thực hiện so với hợp đồng đã ký. Kết quả nghiệm thu phải được lập thành biên bản để làm cơ sở thanh toán, quyết toán vốn.
Điều 45. Quy định chung về chế độ thưởng, phạt trong hợp đồng
1. Đối tượng thưởng, phạt theo hợp đồng là các bên tham gia giao kết hợp đồng xây dựng có sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
2. Căn cứ thưởng, phạt: căn cứ đề thực hiện thưởng phạt là điều khoản thưởng phạt trong hợp đồng giao nhận thầu có hiệu lực. Đối với các dự án đầu tư thuộc nguồn ngân sách địa phương có sử dụng nguồn vốn ngoài nước thì ưu tiên thực hiện các quy định thưởng, phạt có quy định trong điều ước quốc tế đã ký kết.
3. Nguồn kinh phí thực hiện thưởng, phạt: nguồn kinh phí nộp phạt là nguồn thu nhập được từ việc thực hiện dự án của đối tượng bị phạt. Nguồn kinh phí để thưởng là kinh phí tiết kiệm qua đấu thầu, chỉ định thầu và dự phòng phí của dự án.
4. Thẩm quyền xử lý: chủ đầu tư có trách nhiệm theo dõi, xử lý và thực hiện phạt trễ hạn, thưởng trước hạn hợp đồng xây dựng đối với các nhà thầu xây lắp và tư vấn.
Cơ quan Kho bạc Nhà nước - nơi chủ đầu tư mở tài khoản thanh toán theo dõi, xử lý và thực hiện phạt do thanh toán chậm so với hợp đồng hoặc theo quy định hiện hành của các chủ đầu tư đối với các nhà thầu.
Trong trường hợp có khiếu nại về thưởng phạt trong thực hiện hợp đồng thì dự án, người quyết định đầu tư của dự án đó sẽ xem xét, giải quyết; nếu nhà thầu chưa đồng thuận với cách xử lý của người quyết định đầu tư thì tiến hành các thủ tục tranh chấp kinh tế với hệ thống cơ quan Tòa án theo quy định.
Điều 46. Quy định về "Phạt" khi thực hiện trễ hạn hợp đồng
1. Điều kiện phạt: các gói thầu xây lắp, thiết bị và tư vấn có thời gian thực hiện vượt thời hạn thỏa thuận trong hợp đồng do nguyên nhân chủ quan của phía nhà thầu. Trong trường hợp thời gian thực hiện bị kéo dài do yếu tố khách quan từ các chủ thể khác, thì chủ đầu tư xác định và khấu trừ thời gian bị kéo dài này với nhà thầu.
2. Mức phạt: căn cứ vào điều khoản thỏa thuận về thưởng, phạt trong hợp đồng để xác định mức phạt cụ thể nhưng không vượt quá 12% giá trị khối lượng trễ hạn được xác định trong biên bản xử lý trễ hạn hợp đồng.
3. Phương thức phạt: trong các đợt thanh toán sau thời điểm bắt đầu trễ hạn hợp đồng, chủ đầu tư có thể xử lý và phạt trễ hạn hợp đồng theo từng lần thanh toán hoặc tập trung xử lý vào thanh toán lần cuối, nhưng phải đảm bảo còn đủ nguồn để phạt trễ hạn hợp đồng. Căn cứ trên biên bản xử lý trễ hạn hợp đồng, chủ đầu tư lập giấy rút vốn chuyển tiền từ khối lượng hoàn thành phải trả nhà thầu để nộp ngân sách
- cấp đã đầu tư dự án.
Điều 47. Quy định về "Thưởng" khi thực hiện trước hạn hợp đồng
1. Điều kiện thưởng: các gói thầu thực hiện trước hạn được cấp thẩm quyền giao và thể hiện trong hợp đồng giao nhận thầu, không phát sinh, không gia hạn.
2. Mức thưởng: tỷ lệ thưởng tương ứng với tỷ lệ phạt được xác định trên giá trị khối lượng, công việc hoàn thành trước hạn.
3. Phương thức thưởng: sau khi gói thầu (xây lắp, thiết bị và tư vấn) hoàn thành, nghiệm thu và bàn giao. Chủ đầu tư căn cứ thời hạn trong hợp đồng, xác định giá trị khối lượng, công việc hoàn thành trước hạn và tỷ lệ thưởng trong hợp đồng để xác định mức thưởng cho nhà thầu.
Người quyết định đầu tư ủy quyền cho chủ đầu tư thực hiện xét thưởng cho nhà thầu hoàn thành trước hạn và chịu trách nhiệm các quyết định của mình.
Điều 48. Phạt vi phạm kỷ luật trong thanh toán
1. Điều kiện phạt: chậm thực hiện thanh toán cho nhà thầu so với thỏa thuận tại điều khoản thanh toán của hợp đồng hoặc theo quy định hiện hành do lỗi chủ quan của chủ đầu tư.
2. Mức phạt:
a) Trường hợp trong hợp đồng giao thầu có xác định mức phạt chậm thanh toán thì căn cứ theo hợp đồng để xác định mức phạt.
b) Trường hợp hợp đồng không đề cập hoặc đề cập không rõ ràng thì mức phạt được tính theo lãi suất vay ngân hàng và thời gian vi phạm trên giá trị phải thanh toán cho nhà thầu theo kết quả kiểm soát của Kho bạc Nhà nước, nơi kiểm soát hồ sơ thanh toán của dự án.
3. Phương thức phạt: khi kiểm soát hồ sơ thanh toán, Kho bạc Nhà nước nơi chủ đầu tư giao dịch, tiến hành xác định việc chấp hành điều khoản thanh toán trong hợp đồng và thời gian lưu trú của hồ sơ thanh toán tại chủ đầu tư so với quy định hiện hành để xác định mức phạt (nếu có).
Kho bạc Nhà nước kiểm soát hồ sơ thanh toán thông báo mức phạt chậm thanh toán (nếu có) cho chủ đầu tư và nhà thầu cùng với thông báo kết quả kiểm soát hồ sơ thanh toán. Mức phạt tối đa không vượt quá chi phí quản lý dự án trong dự toán được duyệt của dự án.
Điều 49. Trách nhiệm quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh.
1. Sở Kế hoạch & Đầu tư:
- Lập và điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư xây dựng và danh mục dự án công trình hàng năm theo phương thức quản lý tổng chỉ tiêu kế hoạch vốn của từng dự án và danh mục công trình.
- Tổ chức thẩm định dự án ĐTXDCT.
- Thẩm định kế hoạch đấu thầu, kết quả đấu thầu (chỉ định thầu) trước khi cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Phối hợp với sở Xây dựng trong việc lập đơn giá xây dựng công trình áp dụng trên địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn phòng Tài chính - Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ lập kế hoạch vốn đầu tư xây dựng hàng năm và thẩm định kế hoạch đấu thầu, kết quả đấu hầu (chỉ định thầu) trước khi cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Thực hiện việc giám sát đầu tư trên địa bàn toàn tỉnh.
- Tổng hợp báo cáo UBND tỉnh theo định kỳ hàng tháng, quý, 06 tháng và cả năm về kết quả thực hiện vốn đầu tư xây dựng công trình trên phạm vi toàn tỉnh.
- Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của trung ương và UBND tỉnh An Giang.
2. Sở Xây dựng:
- Tham mưu giúp UBND tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về xây dựng trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì thực hiện hướng dẫn cho các chủ thể tham gia vào quá trình đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn về các quy định pháp luật có liên quan đến lĩnh vực xây dựng.
- Trực tiếp kiểm tra công tác quản lý chất lượng xây dựng công trình (không phân biệt cấp quyết định đầu tư), trong đó có công tác nghiệm thu của chủ đầu tư. Thường xuyên tiến hành kiểm tra và khi có nghi ngờ về chất lượng xây dựng công trình thì sở Xây dựng yêu cầu chủ đầu tư làm rõ hoặc hoặc tổ chức kiểm định hoặc mời chuyên gia, thuê tư vấn xem xét, đánh giá và báo cáo UBND tỉnh để kịp thời xử lý.
- Phối hợp với sở Tài chính ban hành thông báo giá vật tư, thiết bị hàng tháng.
- Chủ trì việc lập đơn giá xây dựng công trình áp dụng trên địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn phòng Hạ tầng kinh tế (đối với thành phố Long Xuyên và thị xã Châu Đốc là phòng Quản lý đô thị) thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về xây dựng trên địa bàn huyện; tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở của dự án ĐTXDCT.
- Chủ trì thực hiện việc quản lý chất lượng xây dựng công trình trên phạm vi toàn tỉnh. Định kỳ sáu tháng, một năm tổng hợp tình hình quản lý chất lượng trên địa bàn tỉnh trình UBND tỉnh báo cáo về bộ Xây dựng.
- Chủ trì thực hiện việc đánh giá, phân loại về năng lực và điều kiện hoạt động của các nhà thầu tư vấn, nhà thầu thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị; định kỳ 06 tháng có đánh giá, báo cáo cấp thẩm quyền; thông báo đến UBND cấp huyện và các chủ đầu tư về tình hình hoạt động của các nhà thầu trên địa bàn toàn tỉnh.
- Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của trung ương và UBND tỉnh An Giang.
3. Sở Công nghiệp và Sở Nông nghiệp & PTNT:
- Trực tiếp kiểm tra công tác quản lý chất lượng xây dựng các công trình chuyên ngành (không phân biệt cấp quyết định đầu tư), trong đó có công tác nghiệm thu của chủ đầu tư. Thường xuyên tiến hành kiểm tra và khi có nghi ngờ về chất lượng thì yêu cầu chủ đầu tư làm rõ hoặc tổ chức kiểm định hoặc mời chuyên gia, thuê tư vấn xem xét, đánh giá và báo cáo UBND tỉnh để kịp thời xử lý.
- Hướng dẫn phòng Hạ tầng kinh tế (đối với thành phố Long Xuyên và thị xã Châu Đốc là phòng Quản lý đô thị) thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về xây dựng công trình trên địa bàn cấp huyện; tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở của dự án ĐTXDCT.
- Báo cáo về sở Xây dựng tình hình quản lý chất lượng xây dựng công trình chuyên ngành định kỳ sáu tháng, một năm để làm cơ sở cho sở Xây dựng tổng hợp trình UBND tỉnh báo cáo về bộ Xây dựng.
- Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của trung ương và UBND tỉnh An Giang.
4. Sở Tài chính:
- Giúp UBND tỉnh quản lý việc thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì tổ chức việc lập thông báo giá vật tư thiết bị hàng tháng trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với sở Xây dựng trong việc lập đơn giá xây dựng công trình áp dụng trên địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn các phòng Tài chính - Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ thanh toán quyết toán vốn công trình.
- Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của trung ương và UBND tỉnh An Giang.
5. Kho bạc Nhà nước tỉnh:
- Tổ chức việc kiểm tra, kiểm soát và thanh toán vốn đầu tư các dự án theo thẩm quyền phân cấp quản lý.
- Thực hiện việc kiểm tra, hướng dẫn và đề xuất xử lý các vi phạm của các chủ thể trong việc thực hiện các thủ tục: ký kết hợp đồng giao nhận thầu, các chứng từ thanh toán; việc kiểm tra chủ đầu tư xử lý trể hạn hợp đồng...
- Hướng dẫn Kho bạc Nhà nước cấp huyện thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát và thanh toán vốn đầu tư.
- Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của trung ương và UBND tỉnh An Giang.
Điều 50. Chủ đầu tư và các chủ thể khác:
Các chủ đầu tư chịu trách nhiệm chính về tính hiệu quả, chất lượng, tiến độ của dự án đầu tư xây dựng công trình do mình điều hành.
Các chủ thể khác chịu trách nhiệm các phần việc do mình đảm nhận trên cơ sở nhiệm vụ được cấp trên giao hoặc căn cứ hợp đồng xây dựng với chủ đầu tư để quy trách nhiệm cụ thể.
Điều 51. Chế độ báo cáo tình hình quản lý dự án đầu tư xây dựng.
Chủ đầu tư có trách nhiệm báo cáo tình hình quản lý dự án đầu tư xây dựng cho các sở quản lý theo định kỳ hàng tháng, báo cáo 06 tháng, báo cáo năm.
Giao sở Kế hoạch & Đầu tư chủ trì, thống nhất với: sở Xây dựng, sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh hướng dẫn chung thống nhất bảng biểu và thời gian báo cáo, làm cơ sở cho chủ đầu tư thực hiện báo cáo tình hình quản lý dự án đầu tư xây dựng.
Hàng tháng, sở Kế hoạch & đầu tư tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh tình hình đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Các hồ sơ đang được cơ quan có trách nhiệm tiếp nhận thì tiếp tục thụ lý đến kết quả hoàn thành; các hồ sơ mới thì được tiếp nhận theo đúng phân công chức năng, nhiệm vụ của quyết định này. Việc xử lý phát sinh và các bước tiếp theo thực hiện theo thẩm quyền được quy định của quyết định này (không kể trước đây là các hồ sơ do cơ quan khác có thẩm quyền xử lý).
Giám đốc sở Kế hoạch & Đầu tư, giám đốc sở Xây dựng, giám đốc sở Nông nghiệp & PTNT, giám đốc sở Công nghiệp, giám đốc sở Tài chính, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định này.
- 1Quyết định 36/2008/QĐ-UBND về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 2Quyết định 497/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Cao Bằng do Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành
- 3Quyết định 27/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định trình tự, thủ tục trong quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 4Quyết định 1888/2007/QĐ-UBND Quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách địa phương do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 5Quyết định 155/QĐ-UB năm 2007 về Quy định phân công, phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 6Quyết định 541/QĐHC-CTUBND năm 2007 về Quy định quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng theo Nghị định 16/2005/NĐ-CP và 112/2006/NĐ-CP
- 7Quyết định 1529/QĐ-UBND năm 2009 về uỷ quyền, phân cấp quyết định đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách do tỉnh Bến Tre trực tiếp quản lý
- 8Quyết định 04/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về quản lý dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách Nhà nước của tỉnh Gia Lai kèm theo Quyết định 12/2010/QĐ-UBND
- 9Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2013
- 1Quyết định 36/2008/QĐ-UBND về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 2Quyết định 27/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định trình tự, thủ tục trong quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 3Quyết định 18/2007/QĐ-UBND sửa đổi Quy định quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang kèm theo Quyết định 06/2007/QĐ-UBND
- 4Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2013
- 1Thông tư 11/2005/TT-BXD hướng dẫn kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng do Bộ xây dựng ban hành
- 2Nghị định 101/2005/NĐ-CP về thẩm định giá
- 3Thông tư 08/2005/TT-BXD hướng dẫn thực hiện Nghị định 16/2005/NĐ-CP về lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình và xử lý chuyển tiếp do Bộ Xây dựng ban hành
- 4Luật Đấu thầu 2005
- 5Thông tư 17/2006/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 101/2005/NĐ-CP về Thẩm định giá do Bộ Tài chính ban hành
- 6Nghị định 112/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 7Nghị định 111/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
- 8Nghị định 209/2004/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng
- 9Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 10Luật xây dựng 2003
- 11Nghị định 16/2005/NĐ-CP về việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 12Thông tư 02/2005/TT-BXD hướng dẫn hợp đồng trong hoạt động xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 13Quyết định 10/2005/QĐ-BXD về Định mức chi phí quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 14Quyết định 497/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Cao Bằng do Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành
- 15Quyết định 1888/2007/QĐ-UBND Quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách địa phương do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 16Quyết định 1174/2004/QĐ-UB ủy quyền giám đốc Sở Kế hoạch & Đầu tư phê duyệt quyết định đầu tư dự án có tổng mức đầu tư dưới 03 tỷ đồng, sử dụng nguồn vốn ngân sách thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang quản lý
- 17Quyết định 155/QĐ-UB năm 2007 về Quy định phân công, phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 18Quyết định 541/QĐHC-CTUBND năm 2007 về Quy định quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng theo Nghị định 16/2005/NĐ-CP và 112/2006/NĐ-CP
- 19Quyết định 3399/2005/QĐ-UBND ủy quyền, phân cấp thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng công trình thuộc dự án trong phạm vi ngân sách cấp huyện, thị xã, thành phố quản lý và dự án thuộc nguồn vốn do ngân sách cấp trên hỗ trợ do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 20Quyết định 1529/QĐ-UBND năm 2009 về uỷ quyền, phân cấp quyết định đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách do tỉnh Bến Tre trực tiếp quản lý
- 21Quyết định 04/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về quản lý dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách Nhà nước của tỉnh Gia Lai kèm theo Quyết định 12/2010/QĐ-UBND
Quyết định 06/2007/QĐ-UBND về Quy định quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang
- Số hiệu: 06/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 02/02/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Phạm Kim Yên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/02/2007
- Ngày hết hiệu lực: 20/10/2008
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực