Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1872/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 24 tháng 11 năm 2017 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC HỖ TRỢ KINH PHÍ CHO CÁC ĐỊA PHƯƠNG KHẮC PHỤC THIỆT HẠI DO BÃO SỐ 10 VÀ MƯA LŨ, LŨ QUÉT, SẠT LỞ ĐẤT TỪ GIỮA THÁNG 8 NĂM 2017 ĐẾN ĐẦU THÁNG 10 NĂM 2017
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Xét đề nghị của: Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai (Tờ trình số 127/TWPCTT ngày 10 tháng 10 năm 2017), Bộ Tài chính (Công văn số 13917/BTC-NSNN ngày 17 tháng 10 năm 2017),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
1. Trích 550 tỷ đồng (Năm trăm năm mươi tỷ đồng) từ nguồn dự phòng ngân sách trung ương năm 2017 để hỗ trợ 15 địa phương, gồm: Hà Tĩnh 135 tỷ đồng (đã bao gồm 40 tỷ đồng được hỗ trợ trực tiếp theo văn bản số 445/TB-VPCP ngày 20 tháng 9 năm 2017 của Văn phòng Chính phủ), Quảng Bình 70 tỷ đồng, Thanh Hóa 45 tỷ đồng, Nam Định 35 tỷ đồng, Quảng Trị 30 tỷ đồng, Ninh Bình 30 tỷ đồng, Thái Bình 15 tỷ đồng, Hải Phòng 15 tỷ đồng, Thừa Thiên Huế 15 tỷ đồng, Nghệ An 65 tỷ đồng, Hà Giang 30 tỷ đồng, Bắc Kạn 30 tỷ đồng, Lạng Sơn 15 tỷ đồng, Lào Cai 10 tỷ đồng và Hòa Bình 10 tỷ đồng thực hiện hỗ trợ dân sinh (gia đình có người chết, bị thương, nhà đổ, sập, trôi) và tập trung khắc phục cấp bách cơ sở hạ tầng thiết yếu như: trường học, công trình thủy lợi, đê kè, đập... như đề nghị của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai tại Tờ trình số 127/TWPCTT ngày 10 tháng 10 năm 2017. Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai chịu trách nhiệm về tính chính xác của nội dung và số liệu báo cáo.
2. Giao Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
a) Sử dụng số vốn được ngân sách trung ương hỗ trợ và nguồn vốn dự phòng ngân sách địa phương, các nguồn hợp pháp khác để khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra; chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng số kinh phí trên bảo đảm đúng mục đích, đối tượng và theo quy định hiện hành; báo cáo việc phân bổ và kết quả thực hiện về Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai và các Bộ, ngành có liên quan để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
b) Sử dụng nguồn ngân sách địa phương để hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản bị thiệt hại do thiên tai theo quy định tại Nghị định số 02/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh; đồng thời tổng hợp báo cáo quyết toán kinh phí với Bộ Tài chính theo quy định. Trường hợp đề nghị hỗ trợ bằng hiện vật (giống cây trồng, vật nuôi), Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ xuất cấp từ nguồn dự trữ quốc gia theo quy định.
c) Việc hỗ trợ gia đình có người bị chết, mất tích, nhà bị sập, trôi,... do thiên tai gây ra thực hiện theo quy định tại Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
d) Đối với kinh phí thực hiện các dự án đầu tư mang tính chất lâu dài, các địa phương bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm để thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, Luật đầu tư công và các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Bộ trưởng các Bộ: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động - Thương binh và Xã hội, Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố: Hà Tĩnh, Quảng Bình, Thanh Hóa, Nam Định, Quảng Trị, Ninh Bình, Thái Bình, Hải Phòng, Thừa Thiên Huế, Nghệ An, Hà Giang, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Lào Cai, Hòa Bình và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./
| THỦ TƯỚNG |
- 1Quyết định 01/2016/QĐ-TTg về cơ chế, quy trình hỗ trợ kinh phí cho địa phương để khắc phục hậu quả thiên tai do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 160/QĐ-TTg năm 2017 về hỗ trợ kinh phí cho địa phương khắc phục thiệt hại do mưa lũ miền Trung và Tây Nguyên từ 30 tháng 10 đến 09 tháng 11 năm 2016 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 1358/QĐ-TTg về hỗ trợ kinh phí năm 2017 cho địa phương để mua vắc xin lở mồm long móng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Thông báo 185/TB-VPCP năm 2018 về kết luận của thủ tướng chính phủ tại cuộc họp về khắc phục sạt lở bờ sông, bờ biển ở vùng đồng bằng sông cửu long do văn phòng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 705/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt Chương trình cập nhật phân vùng rủi ro thiên tai, lập bản đồ cảnh báo thiên tai, đặc biệt là thiên tai liên quan đến bão, nước dâng do bão, lũ, lũ quét, sạt lở đất, hạn hán, xâm nhập mặn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Thông báo 272/TB-VPCP năm 2018 về ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng về khắc phục sạt lở do mưa lũ tại tỉnh Hòa Bình do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 7Công văn 9143/BTC-NSNN năm 2018 hỗ trợ kinh phí khắc phục thiệt hại do mưa lũ, lũ quét, sạt lở đất từ ngày 23 - 26/6/2018 do Bộ Tài chính ban hành
- 8Công điện 1411/CĐ-TTg năm 2020 về tập trung cứu nạn, khắc phục hậu quả sạt lở đất tại khu vực thủy điện Rào Trăng 3 tỉnh Thừa Thiên Huế và tại Đoàn Kinh tế - Quốc phòng 337 thuộc Quân khu 4 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 493/QĐ-TTg bổ sung vốn từ nguồn dự phòng ngân sách trung ương năm 2021 cho tỉnh Thái Nguyên để thực hiện Dự án khắc phục khẩn cấp tình trạng sạt lở bờ sông bảo vệ khu dân cư xã Tân Phú, thị xã Phổ Yên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội
- 2Luật Đầu tư công 2014
- 3Luật ngân sách nhà nước 2015
- 4Luật tổ chức Chính phủ 2015
- 5Quyết định 01/2016/QĐ-TTg về cơ chế, quy trình hỗ trợ kinh phí cho địa phương để khắc phục hậu quả thiên tai do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị định 02/2017/NĐ-CP về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh
- 7Quyết định 160/QĐ-TTg năm 2017 về hỗ trợ kinh phí cho địa phương khắc phục thiệt hại do mưa lũ miền Trung và Tây Nguyên từ 30 tháng 10 đến 09 tháng 11 năm 2016 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 1358/QĐ-TTg về hỗ trợ kinh phí năm 2017 cho địa phương để mua vắc xin lở mồm long móng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Thông báo 445/TB-VPCP năm 2017 kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc sau khi thị sát tình hình thiệt hại và chỉ đạo công tác khắc phục hậu quả bão số 10 tại tỉnh Hà Tĩnh do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 10Thông báo 185/TB-VPCP năm 2018 về kết luận của thủ tướng chính phủ tại cuộc họp về khắc phục sạt lở bờ sông, bờ biển ở vùng đồng bằng sông cửu long do văn phòng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 705/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt Chương trình cập nhật phân vùng rủi ro thiên tai, lập bản đồ cảnh báo thiên tai, đặc biệt là thiên tai liên quan đến bão, nước dâng do bão, lũ, lũ quét, sạt lở đất, hạn hán, xâm nhập mặn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Thông báo 272/TB-VPCP năm 2018 về ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng về khắc phục sạt lở do mưa lũ tại tỉnh Hòa Bình do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 13Công văn 9143/BTC-NSNN năm 2018 hỗ trợ kinh phí khắc phục thiệt hại do mưa lũ, lũ quét, sạt lở đất từ ngày 23 - 26/6/2018 do Bộ Tài chính ban hành
- 14Công điện 1411/CĐ-TTg năm 2020 về tập trung cứu nạn, khắc phục hậu quả sạt lở đất tại khu vực thủy điện Rào Trăng 3 tỉnh Thừa Thiên Huế và tại Đoàn Kinh tế - Quốc phòng 337 thuộc Quân khu 4 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Quyết định 493/QĐ-TTg bổ sung vốn từ nguồn dự phòng ngân sách trung ương năm 2021 cho tỉnh Thái Nguyên để thực hiện Dự án khắc phục khẩn cấp tình trạng sạt lở bờ sông bảo vệ khu dân cư xã Tân Phú, thị xã Phổ Yên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quyết định 1872/QĐ-TTg về hỗ trợ kinh phí cho địa phương khắc phục thiệt hại do bão số 10 và mưa lũ, lũ quét, sạt lở đất từ giữa tháng 8 năm 2017 đến đầu tháng 10 năm 2017 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 1872/QĐ-TTg
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 24/11/2017
- Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
- Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra